Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Quản trị sự thay đổi trong quá trình cải tổ ở Công ty cổ phần thương mại RTD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.84 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, tổ chức đợc hiểu là sự liên kết có chủ
đích của nhiều ngời hoặc nhiều nhóm ngời cùng tiến hành các hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu chung phục vụ lợi ích của họ. Cụm từ tổ chức rất hay
gặp trong cuộc sống, và thờng hiện diện trong các sự vật tự nhiên và xã hội,
từ đơn giản đến phức tạp, từ vi mô đến vĩ mô.
Trong quản lý, công việc tổ chức đợc hiểu và triển khai theo hai nghĩa cụ
thể: Tổ chức một quá trình hoạt động nào đó và tổ chức một hệ thống bộ máy
điều khiển. Hiệu lực của tổ chức quản lý là nhân tố chủ yếu quyết định hiệu
quả của hoạt động kinh doanh. Trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp, những
sai lầm hoặc thiếu xót về xây dựng và vận hành tổ chức quản lý thờng dẫn
đến sự suy giảm hiệu lực điều hành, gây rối loạn trong hoạt động kinh doanh;
hậu quả khó tránh khỏi là các mục tiêu của doanh nghiệp không đạt đợc,
thậm chí vấn đế nguy cơ đổ vỡ mặc dù vẫn còn nhiều thuận lợi khác.
Chính vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp tơng lai phải đơng đầu với các
nguồn đòi hỏi phải thay đổi các tổ chức của mình. Theo nh các chuyên gia
trong lĩnh vực kinh doanh thì các tổ chức kinh doanh hiện nay đang phải đ-
ơng đầu với những hoàn cảnh đang thay đổi mà tất cả kỷ nguyên thay đổi đã
trải qua trớc kia không thể so sánh nổi. Đề tài: Quản trị sự thay đổi trong
quá trình cải tổ ở Công ty Cổ phần thơng mại STD mặc dù rất khó nhng
lại là một chủ đề rất hay. Nhờ có sự phân công của khoa và sự giúp đỡ tận
tình của Thầy giáo Tiến Sĩ Nguyễn Mạnh Quân đã giúp em hiểu thêm rất
nhiều về lĩnh vực này.Trong bài viết còn rất nhiều những vấn đề sai sót nên
em rất mong các thầy cô hớng dẫn thêm. Em xin chân thành cảm ơn!
Phần 1
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần th-
ơng mại std
I giới thiệu tổng quan về trung tâm NG Com và công ty


cổ phần thơng mại std
1. Quá trình hình thành của trung tâm NG - Com tiền thân của công ty
Cổ phần thơng mại STD
Nắm bắt đợc xu thế của ngời tiêu dùng và xu thế phát triển của thời đại
công nghệ thông tin, thị trờng rộng lớn và cơ hội kinh doanh còn nhiều.
Trung tâm NG Com đợc thành lập bởi một số lý do sau:
Do học đợc cách làm từ công ty Ngọc Hà. Những buổi ban đầu các thành
viên của trung tâm NG Com đều là những nhân viên kỹ thuật và kinh
doanh của Công ty Ngọc Hà, do quá trình làm việc đã tích luỹ đợc nhiều kinh
nghiệm và đã nhen nhóm quyết định tự mình làm chủ một doanh nghiệp.
Cũng chính do ham muốn tự mình làm chủ chính bản thân mình và làm
chủ cuộc sống nên đã giúp cho các thành viên có tính kiên trì, không ngại
khó khăn để theo đuổi hoài bão, giúp họ có bản lĩnh vững vàng và tầm nhìn
chiến lợc.
Ngày 18/8/1998 Trung tâm NG Com chính thức ra đời. Ban đầu
thành lập trung tâm chỉ có 5 ngời. Với đội ngũ năng động, nhiệt huyết Trung
tâm Ng - Com đã dám vay vốn để thực hiện các hợp đồng quan trọng. Nhờ
những hợp đồng này NG Com đã dần dần tạo đợc tiềm lực kinh tế cũng
nh tạo tiền đề cho sự phát triển của công ty sau này. Những ngày đầu thành
lập còn nhiều khó khăn NG Com hoạt động dới danh nghĩa một trung tâm
thuộc công ty Ngọc Hà nhng NG Com đợc hoạt động với một mô hình
doanh nghiệp thực sự tiên tiến với đầy đủ các phòng ban cần thiết.
Dù chỉ là một trung tâm nhỏ nhng nó cũng là một điều rất quan trọng, tuy
rằng đây là một quyết định mạo hiểm nhng nó khác với các hành động mạo
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiểm khác do tham gia vào công việc kinh doanh là tham gia vào cuộc sống
mạo hiểm không biết đến điểm đích và không có điểm dừng. Điều đó chứng
minh những thanh viên ban đầu có đức tính hy sinh, có hoài bão và tinh thần
cao thợng.

2. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thơng mại std
2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty STD là một công ty kinh doanh các thiết bị tin học, viễn thông,
chuyển giao công nghệ, thiết bị điện, thiết bị văn phòng, bảo trì bảo dỡng hệ
thống mạng văn phòng, hệ thống máy tính, máy in, tổng đài, camera.... Các
mặt hàng kinh doanh của công ty có hàm lợng công nghệ cao, luôn luôn thay
đổi nên công ty thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, nâng cao chất lợng kinh
doanh nhằm chiếm lĩnh thị trờng. Đồng thời quản lý công tác xây dựng kế
hoạch kinh doanh, công tác tài chính kế toán, lu chuyển hàng hoá, liên doanh
liên kết và các hoạt động khác.
Chức năng của công ty thể hiện trong các lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển giao công nghệ tin học và ứng
dụng vào các công nghệ khác; nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm công nghệ
tin học và công nghệ khác;
- Nhập khẩu và kinh doanh máy tính ( bao gồm cả máy tính dể bàn và máy
tính xách tay) và các thiết bị tin học khác.
- Cùng phối hợp với các doanh nghiệp khác nghiên cứu, triển khai các phần
mềm ứng dụng cho doanh nghiệp
- Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP)
- Đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phát triển phần mềm.
- Nhập khẩu, chuyển giao công nghệ và kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ
thuật.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty STD
2.2.1. Dịch vụ cung cấp và lắp đặt thiết bị tin học
- Máy tính cá nhân và các phụ kiện của các hãng IBM, COMPAQ, HP,
TOSIBA, ...
- Máy xách tay: Notebook P4 3.0, Notebook P4 mh 250...
- Thiết bị mạng: 3COM, CISCO SYSTEM,...

- Hệ điều hành : Linux,XP, ...
2.2.2. Dịch vụ phần mềm ứng dụng
- Kế toán
- Giải pháp khách sạn
- Giải pháp truyền thông
- Th tín điện tử
2.2.3 Dịch vụ bảo hành và bảo trì
- Dịch vụ bảo trì cho các hãng máy tính IBM, COMPAQ....
- Sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học
- Nhận bảo hành tại công trình
- Nhận bảo hành định kỳ
2.2.4. Dịch vụ đào tạo
- Chơng trình nhập môn tin học
- Tin học cho những ngời có nhu cầu tại các doanh nghiệp
- Kế toán và tự động hoá văn phòng
- Lập trình các loại ngôn ngữ
- Chơng trình nâng cao: Thiết kế và phân tích hệ thống, mạng và quản trị
mạng với SQL, Pronpage, Visua basic.
- Internet.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.5 Dịch vụ t vấn
- Xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin cho các ngành
- Xây dựng các đề án tin học
- T vấn phát triển và quản lý dự án
2.2.6. Dịch vụ mạng thông tin diện rộng Internet
- Cung cấp dịch vụ Internet
II. Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
1. Mặt hàng máy tính và các thiết bị tin học của công ty và
tiền thân là trung tâm NG - Com (từ 1998 đến nay)

Cũng nh các công ty tin học khác, Công ty STD là một công ty kinh
doanh thơng mại và dịch vụ tin học. Hiện nay ở Việt Nam, cha có công ty
nào có khả năng sản xuất máy vi tính cũng nh các thiết bị phụ kiện của nó,
các công ty tin học chỉ làm nhiệm vụ phân phối lại các sản phẩm tin học của
các công ty nớc ngoài. Các máy vi tính trên thị trờng Việt nam chủ yếu sản
xuất từ các nớc Đông Nam á nh: Singapo, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia...và
một lợng đợc sản xuất từ Mỹ và châu Âu.
1.1. Máy tính
* IBM, ICS, Samsung, HP. Các đời máy tính và tốc độ truyền dữ liệu (từ
1.1Gb đến 3.0GB):
- Pentium III, IV
* Máy tính xách tay (Notebook) từ đời 1.1 đến Pentium IV
* Laptop: PC là loại máy tinh cá nhân mà chúng ta vẫn gặp hàng ngày chỉ
dùng cho một ngời hoặc dùng làm trạm làm việc cho một số ngời
* Các dòng máy chủ:
- PC server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trờng Việt Nam hiện
nay dùng để quản trị mạng cục bộ (LAN-Local Area Network), chỉ có thể
dùng quản trị dữ liệu cho một công ty.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Main frame: Là loại máy quản trị mạng rộng (WAN- Wide Area
Network)dùng làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả
năng truyền dữ liệu lớn và có lu lợng thông tin lớn.
- Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhng với qui mô nhỏ hẹp,
dùng cho công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu lớn.
- Mini: Là loại máy dùng làm máy chủ cho một mạmg trung bình (MAN-
Middle Area Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay một số
công ty có nhu cầu về thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ công ty.
1.2. Thiết bị
- Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN...

- Các thiết bị ngoại vi: HP, Epson nh:
+ Máy in: máy in kim, máy in Laser, máy in phun
+ Máy vẽ (Plotter)
+ Máy quét (Scanner)
Chất lợng sản phẩm luôn đợc công ty coi trọng hàng đầu. Do vậy các sản
phẩm của công ty đều có chất lợng cao và luôn thoả mãn nhu cầu thị trờng
ngay cả những khách hàng khó tính nh các chuyên gia công nghệ. Thành
công đó chính là nhờ sự bổ sung những mặt hàng mới đợc công ty thực hiện
một cách thờng xuyên. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm của trí tuệ nên nó
thay đổi một cách thờng xuyên để ngày càng đạt đợc các tính năng siêu việt
nhằm phục vụ tối đa cho cuộc sống của con ngời. Sự thay đổi này thờng tập
trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới nh: IBM, Compaq, HP, Samsung
hay Oracle,... Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và mang về cho thị trờng máy
tính Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính năng ngày càng cao. Mỗi nhãn
hiệu sản phẩm mà công ty đa ra đều thể hiện tính độc đáo về chất lợng kiểu
dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm đáp ứng thị hiếu của ngời tiêu dùng. Với
việc đa dạng hóa sản phẩm công ty đã không chỉ thoả mãn đợc nhiều thị hiếu
phong phú của thị trờng mà còn phủ kín đợc những khe hở của thị trờng và
ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các thiết bị máy in, máy quét ảnh, máy vẽ, card nối mạng, nút tập trung,
màn hình máy tính... gọi chung là các thiết bị hỗ trợ. thị trờng của các thiết bị
hỗ trợ đang mạnh lên, trong thời gian tới công ty sẽ đầu t nhiều hơn vào
mảng thị trờng này.
2. Nguồn cung ứng hàng hoá của công ty
2.1. Theo mặt hàng
Thị trờng mua máy tính và các thiết bị hỗ trợ của công ty liên quan chặt
chẽ với thị trờng tin học thế giới. Nguồn chính của công ty là nhập khẩu từ n-
ớc ngoài đặc biệt là từ các hãng của Mỹ. Mặt hàng chủ yếu của công ty là sản

phẩm của hãng: IBM, HP, Compaq, Hewer...
Với qui mô ngày càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng lợng nhập máy tính của công ty đặc biệt là các hãng máy chủ đạo
đều tăng qua các năm. Lợng máy Compaq nhập vào năm 2003 tăng (gần
50%) so với năm 2002, năm 2003 so với năm 2004 tăng ít hơn (8.2%) nhng
đến năm 2005 lợng máy Compaq công ty nhập vào tăng vọt lên so với năm
2004. Máy tính của hãng HP công ty nhập vào cũng tăng đều qua các năm
nhng với số lợng ít hơn. Sự tăng giảm của lợng nhập máy tính của các hãng
khác có phần không ổn định nh hai hãng chính trên. Ta có thể thấy đợc điều
này qua bảng sau:
Công ty thực hiện kế hoạch nhập khẩu máy rất sát với kế hoạch đặt ra.
Trung bình một năm công ty nhập khẩu vợt kế hoạch 100-150 máy, điều này
là do công ty gặp thuận lợi để có thể tăng lợng nhập sao cho lợi nhuận đạt
mức cao nhất có thể.
Bảng 1: Lợng nhập máy tính theo hãng
(Đơn vị: chiếc).
Hãng
Máy tính
2002 2003
Chênh lệch Kế hoạch Chênh lệch
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tơng
đối
Tuyệt đối Tơng
đối
Tuyệt
đối
Compaq
3,230 3,240 25 100.39% 6,970 6,978 8 100.11

%
Samsung
1,950 1,997 47 102.41% 2,000 2,005 5 100.25
%
HP
760 780 20 102.63% 980 986 6 100.61
%
Tổng
9,160 9,262 102 101.11% 9,950 9,969 19 100.19
%
Hãng
Máy tính
2004 2005
Kế hoạch Thực
hiện
Chênh lệch Kế hoạch Thực
hiện
Chênh lệch
Tơng
đối
Tuyệt
đối
Tơng
đối
Tuyệt đối
Compaq
6,890 6,890 0 100.00
%
7,250 7,261 11 100.15%
Samsung

1,960 1,968 8 100.41
%
2,050 2,07
4
24 101.17%
HP
980 986 6 100.61
%
1,028 1,03
8
10 100.97%
Tổng
9,830 9,844 14 100.14
%
10,320 10,3
73
53 100.51%
Nguồn: Báo cáo của công ty STD

Các thiết bị máy tính và thiết bị tin học mà công ty nhập vào từ các hãng
có uy tín lớn trên thị trờng, đặc biệt là thiết bị mạng chủ yếu là của HP sau đó
là các hãng Samsung và D-Link, trong đó HP chiếm 79.4%, Samsung chiếm
11.7%, D-Link chiếm 8.18%.
Các tháng trong năm 2005 kế hoạch nhập máy tính từ các hãng đợc lập
khá sát với nhu cầu của thị trờng tuy nhiên việc thực hiện về lợng vợt kế
hoạch đề ra một lợng nhỏ. Việc lập kế hoạch về mặt giá trị đòi hỏi ngời lập
kế hoạch phải nắm rõ tình hình tài chính cho phép cũng nh chi phí cho một
đơn vị hàng hoá.
2.2. Theo nớc xuất khẩu
Công ty nhập khẩu máy và thiết bị từ rất nhiều nớc trong đó chủ yếu là

mặt hàng của Mỹ xuất qua Singapo.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển nhanh một cách thần kỳ, mặt
hàng máy tính và các thiết bị tin học đợc cải tiến hàng ngày hàng giờ. Do đó
công ty luôn cố gắng lập kế hoạch mua hàng sát với nhu cầu tiêu thụ để
tránh sự khấu hao vô hình - tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây nên.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng
3.1. Theo mặt hàng
* Theo model
Mặt hàng máy tính đợc chia theo từng model thành loại máy Pentium III,
Pentium IV, Celeron , cho đến nay một số dòng máy tính không đợc sản xuất
do vậy công ty chỉ tập trung vào các mặt hàng này.
Mặt khác, một số thiết bị máy tính cũ cũng đợc công ty thu nhận và xử lý
thành các máy lắp cho những địa phơng ở vùng xa Hà Nội. Đó cũng là một
thị trờng lớn cần phải khai thác, nhng công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn
do chất lợng thiết bị không ổn định do thời gian sử dụng các linh kiện đã quá
thời hạn bảo hành.
* Theo xuất xứ của hàng
Do nhu cầu về tính năng an toàn trong sử dụng máy tính tại các cơ quan
Nhà nớc, các doanh nghiệp và các công ty lớn đồng thời trách nhiệm trong
việc bán các sản phẩm có thời gian bảo hành lâu dài để giữ uy tín trên thị tr-
ờng nên Công ty STD xác định không kinh doanh máy Noname ( không rõ
nguồn gốc xuất xứ). Các loại máy cũ vẫn đợc sử dụng với thị trờng ít nhậy
cảm hơn.
Công ty chủ yếu bán máy Mỹ, đúng nh kế hoạch đặt ra máy Mỹ chiếm
90% lợng máy công ty bán ra và một lợng nhỏ các máy nhập từ EU đợc bán
theo yêu cầu cụ thể của một số khách hàng đặc biệt. Hiện nay công ty vẫn
xác định máy Mỹ là mặt hàng chủ lực bởi vì các lý do: máy do hãng của Mỹ
sản xuất có chất lợng và tính ổn định cao cả về giá cả và thông số kỹ thuật,

công ty là đại lý phân phối hàng đầu của các hãng máy tính Mỹ nên có nhiều
lợi thế về nguồn hàng.
Bảng 2: Lợng bán máy tính của công ty theo model (đơn vị: chiếc)
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế hoạch
2003 2004 2005
Lợng máy bán Tỷ lệ % Lợng máy bán Tỷ lệ % Lợng máy bán Tỷ lệ %
Pentium III 3400 40% 690 6%
Pentium IV 5670 60% 1200 94% 3200 100%
Thực hiện
2003 2004 2005
Lợng máy bán Tỷ lệ % Lợng máy bán Tỷ lệ % Lợng máy bán Tỷ lệ %
Pentium III 3418 38% 708 6,4%
Pentium IV 5577 62% 10279 93,6% 2015 100%
Nguồn: báo cáo của công ty STD
Bảng 3: Lợng bán thiết bị ngoại vi- bao gồm cả bán buôn lẫn bán lẻ
Loại hàng
2002 2003 2004 2005
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực

hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
UPS/AVR
(chiếc)
4000 4032 4500 4500 6000 6024 6500 6512
T/bị mạng
(triệu đồng)
1,000 1,124 1,200 1,210 1,500 1,528 2,000 2,036
Nguồn: Báo cáo của công ty STD
Theo kế hoạch đặt ra công ty bán các thiết bị tin học nh máy in, thiết bị
mạng, UPS...các thiết bị này cũng đem lại lợi nhuận không nhỏ cho công ty.
3.2. Theo khu vực địa lý
Do cha thiết lập đợc chi nhánh tại miền Nam nên thị trờng bán máy tính
và các thiết bị tin học của công ty đợc chia thành miền Bắc và miền Trung.
Có thể thấy thị trờng miền Bắc luôn có số lợng máy bán chiếm tỷ lệ lớn nhất,
trung bình tới 70% lợng máy bán ra, vì vậy thị trờng miền Bắc đợc xem là thị
trờng trọng diểm của công ty.
Xét tại hai thị trờng miền Bắc và miền Nam của công ty nhận thấy rằng
tại miền Bắc thị trờng trọng điểm là khu vực Hà Nội đạt trung bình 50% lợng
bán trên thị trờng cả nớc (chiếm trên 70% lợng bán tại miền Bắc).
3.3. Theo đối tợng khách hàng
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty có khách hàng phong phú và đa dạng, từ các tổ chức thuộc
chính phủ, cơ quan ngang bộ, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trờng
học đến từng cá nhân và hộ gia đình. Tuy nhiên đối với mỗi khách hàng lợng
mua có sự khác biệt rõ rệt. Thực tế cho thấy lợng mua chiếm khoảng 70%

hàng bán của công ty là các hộ gia đình. (Còn phần dịch vụ sẽ đợc trình bầy
ở dới)
3.4. Theo hình thức bán
Thị trờng bán buôn của công ty gắn liền với hệ thống các cửa hàng đại
lý, đây là thị trờng quan trọng giúp công ty có nhiều quan hệ tốt với nhiều
bạn hàng, là cơ sỏ mở rộng phân phối hơn nữa đây là thị trờng rất ổn định tạo
nên nhiều lợi thế cho công ty. Thị trờng dự án là thị trờng trọng điểm của
công ty, giá trị của thị trờng dự án chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lợng bán của
công ty với hàng loạt các hợp đồng lớn về cung cấp máy tính và các thiết bị
tin học và dịch vụ kèm theo cho các cơ quan nhà nớc, ngân hàng, trờng
học...Theo nh kế hoạch đã đặt ra, trong các năm từ năm 1999 đến nay thị tr-
ờng cho dự án chiếm khoảng 55% thị trờng cung cấp máy tính và các thiết bị
tin học của công ty, thị trờng bán buôn chiếm 30%, còn lại 15% là thị trờng
bán lẻ.
Với đà phát triển nh hiện nay của công nghệ thông tin, các tổ chức ngân
hàng, các cơ quan, trờng học,... sẽ liên tục đổi mới trang thiết bị nên duy trì
tốt thị trờng dự án sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Công ty tổ chức hệ thông phân phối khá hiệu quả do công ty rất chú trọng
đến việc tổ chức công nghệ nghiệp vụ bán buôn là bán chuyển thẳng và bán
qua kho, trong đó sử dụng chủ yếu là hình thức bán qua kho, trong trờng hợp
quá hạn hợp đồng hay do cấp bách về thời gian công ty sẽ áp dụng biện pháp
giao chuyển thẳng. Đối tác của công ty trong bán buôn là các công ty, cửa
hàng kinh doanh thiết bi tin học. Đối với bạn hàng truyền thống và sản phẩm
truyền thống, công ty thờng ký kết hợp đồng dài hạn với những điều khoản u
đãi nhất mà công ty có thể cung cấp.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 4: Kết quả bán buôn năm 2005 của công ty STD
Chủng
loại

Phân
loại
Số lợng Doanh số (10.000 đồng)
K/hoạc
h
T/hiện
Chênh lệch
K/hoạch T/hiện
Chênh lệch
Tơng
đối
Tuyệt đối Tơng
đối
Tuyệt đối
Máy tính
Máy P4 2950 2964 14 100.47% 3,900,00
0
3,998,00
0
98,000 102.51%
Noteboo
k
1100 1113 13 100.32% 5,200,00
0
5,205,00
0
5,000 100.10%
Máy in
Laser 50 59 9 118.00% 44,000 50,900 6,900 115.68%
Phun

mực
70 75 5 107.14% 5,000 5,300 300 106.00%
Kim 5 5 0 100.00% 2,000 2,000 0 100.00%
Thiết bị mạng
1200 1214 14 101.17% 97,000 99,500 2,500 102.58%
Nguồn: Báo cáo của công ty STD
Thị trờng bán buôn và thị trờng dự án đem lại doanh số chủ yếu cho công
ty nhng thị trờng bán lẻ cũng góp phần tăng doanh số và uy tín của công ty.
Nếu các đối tác trên thị trờng bán buôn và thị trờng dự án là cơ quan nhà nớc,
các doanh nghiệp, cửa hàng lớn thì trên thị trờng bán lẻ chủ yếu là các hộ gia
đình, cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Mặc dù khách hàng có khả năng tài
chính ở thị trờng này là hạn chế song nó lại có tác dụng lớn trong việc nâng
cao uy tín của công ty trên thơng trờng. Các mặt hàng bán lẻ của công ty
cũng phong phú nh bán buôn bao gồm sản phẩm hiện đại của các hãng nổi
tiếng trên thế giới nh: Compaq, IBM, Samsung, HP ...cùng dịch vụ kèm theo.
4. Tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ.
Các giám đốc sản phẩm thờng lên kế hoạch nhập hàng cho tháng sau vào
ngày 15 của tháng trớc, hàng sẽ đợc chuyển về công ty sau 15 ngày. Nh vậy
công ty không phải lập kế hoạch dự trữ.
5. Tổng số lao động và kết cấu lao động của công ty
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đội ngũ cán bộ của Công ty STD tăng trởng nhanh về số lợng và chất l-
ợng. Ngày đầu thành lập với số ngời 5 ngời nhng đến năm 1999 số thành viên
của Công ty STD đã tăng lên thành 15 ngời và tới năm 2004 đã tăng lên 35
ngời,và dự tính năm 2006 sẽ tăng lên 50 ngời. Sự tăng trởng về nhân lực cho
thấy công ty đang ngày càng mở rộng qui mô phát triển.
15
25
35

45
50
0
10
20
30
40
50
60
2002 2003 2004 2005 2006
Hình 1: Nhân sự qua các năm
Đặc điểm tuyển nhân viên của Công ty STD là công ty thờng tuyển các
sinh viên mới ra trờng, có năng lực, lớp trớc dìu lớp sau, đội ngũ trởng thành
qua công tác. Hiện tại công ty có tuổi đời trung bình của các thành viên trong
công ty là 27 tuổi.
6. Công tác tổ chức lao động.
Ngời lao động trong công ty đợc phân công đúng việc phù hợp với khả
năng của từng ngời. Thời gian làm việc của các nhân viên trong công ty đợc
sắp xếp hợp lý nhằm phát huy tối đa khả năng của mỗi ngời. Mặt khác các
nội quy lao động chế độ đối với ngừơi ốm đau sinh nở đợc áp dụng đúng theo
quy định của nhà nớc.
7.Hiệu qủa sử dụng lao động
Với sự quan tâm sát sao đôn đốc động viên của Ban lãnh đạo công ty đối
với nhân viên, nhân viên công ty luôn luôn nhiệt tình hăng hái trong công
việc. Nhiều sản phẩm độc đáo đã đợc nhân viên tìm tòi nghiên cứu ra.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8. Tiền lơng và tiền thởng
Thu nhập bình quân mỗi nhân viên của công ty vào khoảng 2 triệu đồng/
tháng ( đối với nhân viên văn phòng nói chung) và vào khoảng 3 triệu

đồng/tháng (đối với nhân viên kỹ thuật). Ngoài ra công ty đều có thởng quý,
thởng cho những nhân viên có thành tích xuất sắc trong công việc.
9. Vốn và nguồn vốn của công ty
Tổng vốn và cơ cấu vốn kinh doanh của DN
- Tổng số vốn của công ty là: 1.000.000.000 VND từ ngày đầu thành lập
trung tâm NG Com dới danh nghĩa Công ty Cát Thành
Trong đó số vốn kinh doanh là 800.000.000 VND
Vốn kinh doanh chiếm 80% tổng số vốn của công ty. Lợng vốn này đáp
ứng đợc phần nào những dự án nhỏ và vừa.
Nguồn vốn trong công ty từ ba nguồn: vốn tự có và vốn vay. Trong đó vốn
tự có chiếm 80% nguồn vốn trong công ty.
10. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả về tài chính:
Có đông đảo khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, doanh thu của
công ty không ngừng tăng lên. Khởi đầu với mức vốn rất ít thậm nhng đến
năm 2005 doanh thu của công ty đã tăng lên con số 10 tỷ VNĐ. Tốc độ tăng
trởng của công ty trong 4 năm qua rất đáng kể, kể từ mức khởi đầu vốn của
công ty đã tăng khoảng 70%/năm. Nộp ngân sách Nhà nớc trong vòng 2 năm
(giai đoạn từ 2003 - 2005) hơn 1 tỷ VNĐ
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4,3
5,6
7,9
10
8,2
6,8
3,5
2
0

2
4
6
8
10
12
2002 2003 2004 2005
Tæng doanh thu
Doanh thu Tin hoc
H×nh2: Doanh thu (tû ®ång)
PhÇn II
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình thay đổi tiến tới việc cổ phần hoá
tại Công ty Cổ phần thơng mại STD
I - Thực trạng của doanh nghiệp trớc khi cổ phần hoá
1. Hệ thống tổ chức tại doanh nghiệp
Sơ đồ tổ chức của Công ty Ngọc Hà.
Mô hình này hoạt động hiệu quả khi công việc không mấy căng thẳng và
lợng nhân viên còn ít, có thể kiểm soát đợc. Trong thực tế của phòng kinh
doanh thì giám đốc cũng đồng thời là trởng phòng kinh doanh.
2. Sự cần thiết phải quản trị sự thay đổi
Quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp là quá trình thay đổi trong môi
trờng kinh doanh ngày càng biến động. Những tiến bộ về kỹ thuật, công
nghệ, những thay đổi về nhu cầu của ngời tiêu dùng, khuynh hớng toàn cầu
hoá kinh doanh và vấn đề bảo vệ môi trờng ... đã tạo ra những áp lực mạnh
mẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới hoạt động kinh doanh và cung cách
quản trị.
Môi trờng kinh doanh càng rộng, tính chất biến động của nó càng lớn. Sự
biến động của môi trờng tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, nên doanh

nghiệp hoặc phải thay đổi để thích ứng hoặc bị loại ra khỏi môi trờng kinh
16
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Trung tâm
bảo trì bảo
dỡng và
chăm sóc
khách hàng
Nhân viên
Phòng kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nếu không biết tự thay đổi để thích ứng. Điều này đòi hỏi phải quản trị
sự thay đổi của doanh nghiệp.
Có thể hiểu quản trị sự thay đổi là tổng hợp các hoạt động quản trị nhằm
chủ động phát hiện, thúc đẩy và điều khiển quá trình thay đổi của doanh
nghiệp phù hợp với những biến động của môi trờng kinh doanh, đảm bảo cho
doanh nghiệp phát triển trong môi trờng kinh doanh biến động.
Cũng nh các hoạt động quản trị khác, quản trị sự thay đổi là một quá
trình liên tục theo một chu trình khép kín: phát hiện, hoạch định và tổ chức
thực hiện sự thay đổi. Chu trình quản trị sự thay đổi có thể đợc mô tả ở mô
hình dới đây:
Chu trình quản trị sự thay đổi
2.1 Các áp lực cạnh tranh.
-Thứ nhất, áp lực về sự lỗi thời của sản phẩm(dịch vụ).
Cầu về sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, thay đổi hết sức nhanh
chóng về kiểu dáng, kích thớc, màu sắc,chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng
rút ngắn rất nhanh. Theo con số thống kê thì có tới 55% hàng hoá đang bán
trên thị trờng hoàn toàn cha xuất hiện trớc đó mời năm và 40% hàng háo
đang bán trên thị trờng đã không đợc tiếp tục sản xuất nữa. Điều đó làm cho

Phát hiện và nghiên cứu
sự thay đổi
Xác
định
trạng
thái
mới
Các lực
lượng
ngăn
cản
Tổ chức thực hiện
sự thay đổi
Tạo
ra
trạng
thái
mới
Xác
định
giải
pháp
Các lực
lượng
thúc
đẩy
Hiện
trạng
Hoạch
định thay

đổi
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các sản phẩm cụ thể mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trờng nhanh chóng
trở nên lỗi thời, tạo nên áp lực rất lớn đối với sự thay đổi
- Thứ hai, sự bùng nổ về kiến thức và sự phát triển, đòi hỏi đổi mới công
nghệ
Chính sách công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc theo hớng mở cửa và hội
nhập đã tạo ra môi trờng kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mang
tính toàn cầu hoá. Nên các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới công
nghệ để giữ vị trí trên thị trờng, đồng thời việc duy trì vị trí độc tôn về công
nghệ sản xuất trở nên vô cùng khó khăn tạo ra áp lực thúc đẩy các doanh
nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ.
Sự phát triển và sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin viễn thông, công
nghệ tin học đã và đang làm thay đổi chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ
giữa các cấp bậc quản trị. Để thích ứng sự thay đổi đó, nhiều khi các nhà
quản trị phải thay đổi cả cách nhìn chứ không đơn giản chỉ là phơng pháp và
kỹ năng quản trị. Đặc biệt sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay đẫ
dẫn tới đòi hỏi các quốc gia chuyển sang xây dựng nền kinh tế tri thức.Đây là
xu thế tất yếu, thúc đẩy nhanh chóng sự thay đổi của bản thân từng doanh
nghiệp.
- Thứ ba, những thay đổi trong việc sử dụng cung ứng nguồn lực
Thay đổi công nghệ dẫn đến thay đổi sử dụng các nguồn lực sản xuất theo
hớng sử dụng các nguồn lực mới nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn
truyền thống, có khả năng khai thác tốt hơn , có thể dẫn đến chi phí kinh
doanh sử dụng nguồn lực ít hơn và thờng sẽ tạo ra u thế cạnh tranh mới cho
doanh nghiệp
- Thứ t, những thay đổi của các đối thủ cạnh tranh
Mọi sự thay đổi hoạt động của đối thủ cạnh tranh (cải tiến công nghệ, thay
đổi chiến lợc marketing, đầu t mở rộng hoặc nâng cấp doanh nghiệp của họ..)

đều dẫn đến sự thay đổi vị trí tơng quan của mỗi doanh nghiệp trong ngành,
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nên doanh nghiệp phải có sự thích ứng phù hợp. Doanh nghiệp có thể là ngời
khởi xớng, chủ động tạo ra lợi thế cạnh tranh , duy trì và nâng cao vị thế.
Do sự thay đổi liên tục về công nghệ. Hàng loạt các công nghệ mới trong
lĩnh vực máy tính ra đời, những ứng dụng đi vào thực tế nhiều hơn điều đó
làm cho các sản phẩm cụ thể của Công ty Ngọc Hà trở nên không còn nhiều
thích hợp đối với thị trờng nữa. Điều đó tạo ra áp lực cần phải thay đổi nguồn
cung ứng cũ, tìm kiếm nguồn cung ứng mới có lợi hơn. Những sản phẩm cũ
nh Pentium II, 3com.... không còn đợc a chuộng khi xuất hiện sản phẩm mới
nh Pentium III và đặc biệt là Pentium IV và thế hệ bộ vi xử lý Celeron với tốc
độ cao.
Do sự phát triển của xã hội và việc sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin,
công nghệ tin học làm cho thị trờng trở nên rộng lớn và một vấn đề đặt ra là
ai sẽ tiếp thu công nghệ mới nhanh hơn thì ngời đó có lợi thế trong kinh
doanh.
Do ảnh hởng bởi sự thay đổi của các đối thủ cạnh tranh ( đầu t mở rộng
doanh nghiệp, thay đổi chiến lợc Marketinh.) khiến cho Công ty Ngọc Hà và
trung tâm Ng Com phải có sự thay đổi.
2.2 Các áp lực mang tính chất tổ chức
- Thứ nhất, thay đổi các giá trị hoạt động
Giá trị hoạt động đề cập đến phơng châm c xử của doanh nghiệp với
khách hàng, công nhân viên chức, chủ sở hữu và xã hội. Nếu các nhân tố
thuộc môi trờng xã hội thay đổi thì sẽ thay đổi quan niệm về giá trị đạo đức,
lòng trung thành, cách sống cũng nh thứ tự u tiên các giá trị mà doanh nghiệp
đã xác định. Những thay đổi này sẽ dẫn đến đòi hỏi những sự thay đổi nhất
định của doanh nghiệp.
- Thứ hai, nhu cầu về giảm căng thẳng và đòi hỏi về lịch làm việc năng
động.

Do xã hội ngày càng phát triển nên đời sống vật chất tinh thần của ngời
lao động càng cao, ngời lao động quan tâm đến thời gian lao động thích hợp
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với hoàn cảnh của mình hơn. Điều này dẫn đến những đòi hỏi nhất định về sự
đổi mới, về cách thức tổ chức thời gian làm việc: Phải tạo ra lịch làm việc
năng động, nh vậy sẽ làm tăng năng suất lao động của từng bộ phận và toàn
doanh nghiệp.
Do sự thay đổi của thị trờng khiến cho ban quản trị Công ty Ngọc Hà thay
đổi mục tiêu của doanh nghiệp, không còn chú trọng vào việc cung cấp dịch
vụ sau bán hàng mà chỉ đi chuyên sâu vào lĩnh vực thơng mại đã khiến cho
nhân viên của Ngọc Hà phải nghe nhiều phàn nàn hơn về chất lợng của hàng
hoá và đây cũng chính là một kẽ hở của thị trờng khi các doanh nghiệp chỉ
chạy theo doanh số thơng mại mà không đi sâu vào trong lĩnh vực dịch vụ.
Cụ thể hơn trong ví dụ sau đây: Các công ty luôn mong muốn bán đợc nhiều
máy tính và các phần mềm hơn trong khi đó hệ thống mạng, tổng đài điện
thoại, camera trong các doanh nghiệp ( khách hàng là các doanh nghiệp) lại
không đợc chú trọng. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực thơng mại máy
tính chỉ muốn bán đợc nhiều máy hơn là cung cấp cho họ một hệ thống mạng
hoàn chỉnh và chỉ chịu trách nhiệm đối với một số sản phẩm, linh kiện mà
khách hàng mua ở chỗ họ còn hệ thống máy tính, máy in, tổng đài ... thì
không. Chính điều này đã tạo cơ sở cho một loạt các doanh nghiệp mới tham
gia trong lĩnh vực bảo trì bảo dỡng, trong đó có Công ty Cổ phần thơng mại
STD.
Do quá đi sâu vào lĩnh vực thơng mại nên một phần kiến thức của các
nhân viên kỹ thuật trong Ngọc Hà không còn phát huy tác dụng và họ cần có
một môi trờng thay đổi để đợc phát huy điểm mạnh của mình. Mặt khác, việc
đi sâu vào lĩnh vực thơng mại khiến cho họ có nhu cầu giảm sự căng thẳng về
việc lịch làm việc quá năng động.
2.3 áp lực thuộc phạm vi môi trờng quốc tế và kinh tế quốc dân

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi môi trờng kinh tế xã hội mở cửa hội nhập và thay đổi với tộc độ lớn
thì giả trị hàng đầu đôí với mỗi ngời là sự năng động, sáng tạo, dám thay
đổi ,tạo điều kiện cho mỗi ngơì chứng tỏ năng lực của mình ,góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển nhanh hơn.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, sản phẩm đáp ứng nhu cầu
cũng ngày càng đa dạng hơn tạo nên sự phong phú trên thị trờng. Nhng nhu
cầu của khách hàng càng khó khăn hơn. Đây vừa là cơ hội, vừa là những mối
de doạ đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX , các doanh nghiệp của nớc ta đã
chuyển sang hoạt động trong cơ chế kinh té thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Những thay đổi này tác động rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Quá trình quốc tế hoá trong các doanh nghiệp làm cho sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các doanh nghiệp tăng lên. Sự thay đổi nhanh chóng trên thế giới
đều ảnh hởng mạnh đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế đã chuyển xang nền kinh tế thị trờng, yêu cầu
về tin học ngày càng cần thiết và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp
cũng nh các cá nhân, đây chính là một thị trờng rộng lớn cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực máy tính, trong đó có Ngọc Hà.
2.4 Các áp lực cản trở sự thay đổi
Cản trở từ cá nhân.
Những trạng thái tâm lý của mỗi ngời trớc mỗi sự thay đổi:
- Sốc: Khi nhận đợc một tin mới lạ, mọi ngời cha dám tin vào sự thực và
bị đảo lộn hết mọi chuyện.
- Ngạc nhiên: Khi đã bắt dầu thừa nhận sự việc đó thì lại có cảm giác
hứng thú với sự kiện mới lạ này.
- Nuối tiếc: Đến lúc đã chấn tĩnh lại đợc thì lại cảm thấy nuối tiếc.
- Đổ lỗi: Đây là trngj thái khi một ngời nào đó làm chuyện gì sai và

không dám thừa nhận nên đổ lỗi cho ngời khác.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Lẫn lộn, suy sụp : lúc nhận ra mình phải thay đổi lại bản thân thì cảm
giác đầu tiên thờng là không biết làm gì và thiếu tự tin.
- Chấp nhận: dần dần sau một khoảng thời gian nhất định mỗi ngời đều
thừa nhận và thích ứng dần với sự thay đổi.
Trong thời gian đầu cả STD và Ngọc Hà đều chịu nhiều áp lực của sự thay
đổi nh của cá nhân, tổ chức, lợi ích đạt đợc.
Những cản trở từ phía tổ chức
Thứ nhất, những đe doạ đối với cấu trúc quyền lực.
Phần lớn sự thay đổi ảnh hởng đến cấu trúc, quyền lực hiện hữu trong tổ
chức. Sự thay đổi luôn đi kèm với việc mở rộng quyền lực tự chủ cho ngời lao
động, thu hút đông đảo lao động. Tham gia vào quá trình quản trị, xoá bỏ
những khâu trung gian không cần thiết.
Thứ hai, sức ỳ của cấu trúc tổ chức.
Cấu trúc của tổ chức đợc thiết kế nhằm tạo ra một cơ chế đảm bảo và tạo
sự ổn định của nó. Cấu trúc càng đợc thiết kế chặt chẽ thì sự kháng cự của nó
càng thay đổi mạnh. Hơn nữa sức ỳ của tổ chức còn phát sinh do những quan
hệ mang tính huyết thống.
Thứ ba, những chi phí đã bỏ ra và những lợi ích đợc đảm bảo.
Những chi phí đã bỏ ra và những lợi ích đợc đảm bảo làm cho việc đánh
giá những lợi ích của thay đổi là khó khăn và thiếu khách quan. Khi thực
hiện sự thay đổi sẽ phát sinh các chi phí nhất định, còn kết quả của sự thay
đổi lại cha chắc chắn đạt đợc. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới phản ứng
chống lại sự thay đổi từ phía tổ chức.
Những cản trở tù phía môi trờng kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, những cản trở mang tính luật pháp.
Mỗi sự thay đổi cơ cấu nhân sự hoặc cơ cấu tổ chức thờng vấp phải các
cản trỏ mang tính luật pháp. Những cản trở này nhiều khi là rất lớn. Doanh

nghiệp sẽ chỉ thực hiện đợc thay đổi nếu những thay đổi đó không vi phạm
các quy định của pháp luật.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ hai, những cản trỏ mang tính đạo đức.
Đạo đức là một trong những yếu tố quan trọng điều tiét hành vi của mỗi
con ngời. Có nhiều trờng hợp sự thay đổi nhân sự tuy không vi phạm pháp
luật nhng lại tác động trực tiếp ddến lợi ích của ngời này hay ngời khác.
Những sự động chạm đến lợi ích đó nhiều khi mang lại những sắc thái
đạo đức.
Thứ ba, những cản trở ở góc độ quản lý vĩ mô.
Những thay đổi của doanh nghiệp dù thay đổi theo chiều hớng nào cũng
đều bị những phản ứng chống lại từ phía quản lý vĩ mô do nhiều nguyên nhân
nh : sức ỳ, sự động chạm đến quyền lực và quyền lợi của những cán bộ quản
lý vĩ mô nên trớc mỗi sự thay đổi phải phân tích phản ứng cản trở.
Khi quyết định thành lập công ty Cổ phần thơng mại STD hoạt động dới
dạng thử nghiệm mô hình Công ty mới dới danh nghĩa của Công ty Ngọc Hà.
Do yêu cầu của một số lãnh đạo thuộc công ty Ngọc Hà việc thành lập Công
ty STD đã đợc thông qua nhng chỉ mang tính nội bộ chứ cha có một hình
thức pháp lý cụ thể nào. Ban đầu có nhiều ngời không đồng ý với ý kiến này
nhng khi STD bắt đầu hoạt động và mang lại đợc hiệu quả kinh tế tốt thì nhân
viên và thành viên trong ban quản trị của Ngọc Hà đều ủng hộ và chấp nhận
sự có mặt của STD đã bổ sung đợc nhiều khuyết điểm trong kinh doanh của
Ngọc Hà. Những lo sợ về thay đổi cấu trúc quyền lực và lợi ích đã đợc giải
quyết bằng chính sự hoạt động có hiệu quả của STD. STD đã đa ra chủ trơng
tránh không chạm mặt với Ngọc Hà trên thị trờng mà ngợc lại, giúp cho
Ngọc Hà giải quyết vấn đề dịch vụ sau bán hàng. Những vấn đề về chi phí
ban đầu mà Ngọc Hà cùng với một số thành viên sáng lập STD đã đợc giải
quyết khi STD tự đứng trên đôi bàn chân mình.
Mỗi sự thay đổi cơ cấu thờng vấp phải sự cản trở từ phía pháp luật. Đây

thực sự là một cản trở lớn đối với mỗi doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp
lâu năm và các doanh nghiệp mới thành lập. Rất khó khăn cho một doanh
nghiệp hoạt động dới danh nghĩa của một doanh nghiệp khác. Trong khi đó,
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng chủ yếu của STD là các doanh nghiệp chính vì thế hoá đơn và các
phơng thức thanh toán luôn là một vấn đề cản trở lớn. Muốn khắc phục điều
đó STD phải có một hình thức pháp lý riêng cho mình và điều này là một
trong những nhân tố khiến cho STD tách mình ra khỏi mô hình của Ngọc Hà.
Một trong những nhân tố gây cản trở tới quyết định thành lập STD không
thể không nhắc tới đó là những cản trở mang tính đạo đức và văn hoá. Những
khoảng thời gian đầu tiên khi bớc vào hoạt động kinh doanh STD đã vấp phải
một loạt các vấn đề về đạo đức của nhân viên nh: mất hàng trong kho, chậm
thanh toán những khoản công nợ, thiếu trách nhiệm đối với công việc đợc
giao, đi làm muộn..., đối mặt với những bất ổn trong nội bộ luôn luôn là nỗi
lo của ban lãnh đạo công ty. Mặt khác nó cũng chứng tỏ việc phân công ngời
cha đúng ngời đúng việc. Để khắc phục điều này STD đã có những quy định
rất nghiêm khắc và áp dụng một số dạng văn hoá doanh nghiệp nh: văn hoá
nhất quán, văn hoá chu đáo, văn hoá hiệp lực. Các nhân viên chỉ đợc giải lao
trong một thời gian nhất định. Không yêu cầu làm quá giờ mặc dù công việc
chính của STD là làm dịch vụ, mức lơng khi làm quá giờ đợc tăng gấp đôi...
Và dần dần mọi nhân viên đã thích ứng đợc với môi trờng làm việc này và
ngày càng tin tởng vào sự nhất quán của nó. Kết hợp với những chính sách
mạnh tay này là những chính sách giữ nhân viên. Theo giám đốc STD thì việc
giữ nhân viên tốt nhất quan tâm tới họ và có chính sách đãi ngộ riêng tới
những cá nhân có nhiều phẩm chất đặc biệt. Điều đó đã giúp cho mọi nhân
viên trong doanh công ty có một tinh thần hỗ trợ nhau rất tốt để hoàn thành
các công việc.
2.5 Sự thay đổi trong quản lý kinh doanh là một tất yếu khách quan
Thay đổi quản trị là quá trình làm cho doanh nghiệp thích ứng với đòi hỏi

khách quan của môi trờng kinh doanh thông qua việc ứng dụng các thành quả
khoa học kỹ thuật hiện đại vào hoạt động quản trị. Đó là quá trình từng bớc
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện đại hoá quản trị đảm bảo sự thích ứng của doanh nghiệp vói môi trờng
kinh doanh
Thay đổi quản trị là nội dung có vị trí quyết định của thay đổi doanh
nghiệp. Sự thay đổi các yếu tố quản trị, tựu trung lại nhằm nâng cao chất lợng
của các quyết định quản trị. Các quyết định quản trị đa ra sự thay đổi các yếu
tố sản xuất kinh doanh làm cho doanh nghiệp thích ứng với môi trờng.
Do vậy, đổi mới quản trị kinh doanh là là nhân tố mở đờng quyết định
chất lợng của đổi mới doanh nghiệp
Thay đổi quản trị kinh doanh nhằm nâng cao chất lợng của các quyết định
quản trị, thông qua đó đảm bảo tính hiệu quả năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi quản trị kinh doanh là một sự tất yếu khách quan và đợc
xuất phát từ những điều kiện sau :
2.5.1. Doanh nghiệp phải thích ứng với thị tr ờng hiện đại
Trong xu thế hội nhập,toàn cầu hoá với nền kinh tế thế giới đang phát
triển, nền kinh tế hiện đại có những đặc điểm chủ yếu sau :
- Về phạm vi:thị trờng trong nớc gắn với thị trờng thế giới đang phát triển
trên mọi khía cạnh và chịu sự chi phối của thị trờng thế giới
- Về kỹ thuật : lực lợng sản xuất hiện đại mà cốt lõi là kỹ thuật cao
- Về cạnh tranh: cạnh tranh diễn ra gay gắt và ở tầm cao hơn trong phạm
vi thế giới
- Về thông tin : Lợng thông tin nhiều, tốc độ truyền nhanh, đợc xử lý có
hệ thống. Có thể nói kinh tế thị trờng hiện đại là kinh tế thông tin (hoặc xã
hội hoá thông tin)
- Về giao dịch : Hình thức giao dịch ngày càng trở nên hiện đại, không
những có giao dịch hàng có sẵn mà còn có cả hình thức giao hàng theo hẹn
- Về chuẩn mực : Thực hiện chuản mực hoá quản lý thị trờng hoạt động

giao dịch và cạnh tranh
- Về nguồn lực phân phối: phân phối nguồn lực đã vợt ra ngoài bioên giới
của một quốc gia
Để thích ứng với sự biến đổi của môi trờng hiện đại đòi hỏi doanh nghiệp
25

×