Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán thành phẩm- bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử tin học Quốc Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.71 KB, 98 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm qua thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng, theo định hớng xã hội chủ
nghĩa nền kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Để
thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội và nâng cao chất lợng
cuộc sống hàng loạt các doanh nghiệp ra đời. Chính nhờ các doanh nghiệp
mà hàng hóa có thể đến tay ngời tiêu dùng, các khách hàng một cách nhanh
nhất và đợc đảm bảo nhất cả về số lợng, chất lợng, giá cả, thời gian và cơ cấu
chủng loại... doanh nghiệp góp phần làm cho nền kinh tế sôi động và phức
tạp đúng với bản chất của kinh tế thị trờng.
Đi đôi với việc hình thành các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp nói riêng là quá trình quản lý sao cho có hiệu quả nhất, mang lại lợi
ích cho cả doanh nghiệp và nhà nớc. Một trong những công cụ để quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận kế toán tài chính. Nhiệm
vụ của kế toán tài chính là thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về mọi
hoạt động kinh tế tài chính cho nhiều đối tợng khác nhau bên trong cũng nh
bên ngoài doanh nghiệp.
Đặc biệt quá trình tiêu thụ hàng hóa quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp, vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hóa đóng một vai trò
quan trọng. Nó là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ công việc kế toán của các doanh nghiệp. kế toán tiêu thụ hàng
hóa góp phần tích cực trong việc cung cấp những thông tin về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để các nhà quản trị có thể ra các quyết định mở rộng
hay thu hẹp quy mô kinh doanh, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hóa là yêu cầu hết sức cần thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp
nào. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


công tác kế toán sao cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và của nền
kinh tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến
thức đã học và nghiên cứu ở trờng, đồng thời quan thời gian tìm hiểu thực tế
công tác kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn nên em chọn
đề tài: "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn".
Để giải quyết đề tài cần kết hợp giữa lý luận với thực tiễn công tác kế
toán trong doanh nghiệp để phân tích, đánh giá giúp ta thấy đợc những kết
quả đợc, đồng thời cũng vạch ra những hạn chế thiếu sót từ đó đa ra các ý
kiến đề xuất hay phơng hớng, biện pháp để hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán thành phẩm -
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn.
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty
TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Các vấn đề chung
I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng hóa trong doanh
nghiệp
1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán
hàng
a. Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm
* Khái niệm về thành phẩm và sản phẩm:

- Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thcus toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến
và đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập
kho thành phẩm.
- Sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả của quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm, gồm thành phẩm, nửa thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp.
* Phân biệt thành phẩm với sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn:
+ Thành phẩm là kết quả cung cấp của quá trình sản xuất gắn với một
quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
+ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi:
+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
b. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
* Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán hàng hóa mua vào, cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa thuận
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải,
du lịch, cho thuê TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động.
* Bản chất của quá trình bán hàng
Là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu đợc tiền hoặc có
quyền thu tiền của ngời mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao
đổi quyền sở hữu giữa ngời bán và ngời mua trên thị trờng hoạt động.
c. ý nghĩa của công tác bán hàng

Hoạt động bán hàng là điều kiện kiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại
và phát triển. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có doanh thu, nhanh
chóng thu hồi đợc vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Có lợi nhuận là doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi
ích vật chất giữa doanh nghiệp và nhà nớc, doanh nghiệp với ngời lao động
hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phẩm phối
hợp hài hòa giữa ba lợi ích: Lợi ích của nhà nớc là nhà nớc thu đợc thuế từ
doanh nghiệp, lợi ích của doanh nghiệp là doanh nghiệp có lãi và lợi ích của
ngời lao động là đợc doanh nghiệp trả lơng.
Nh vậy quá trình bán hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm chính
sau:
+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa ngời bán và ngời mua, ngời bán đồng
ý bán, ngời mua đồng ý mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa giữa ngời bán và ngời mua,
ngời bán mất quyền sở hữu còn ngời mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã
mua.
+ Trong quá trình bán hàng đơn vị bán cung cấp cho khách hàng khối
lợng hàng hóa nhất định và đợc nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là
doanh thu bán hàng (DTBH). Số doanh thu này sẽ là cơ sở để xác định kết
quả bán hàng của mình.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2. Các phơng pháp xác định giá gốc của thành phẩm
a. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm
Giá trị thành phẩm phải đợc ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế), tr-
ờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì giá trị thành
phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Trong thực tế, doanh nghiệp thờng sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt

động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do
nhiều nguyên nhân, để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế
toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu
nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
b. Giá gốc thành phẩm nhập kho
Trong bất kỳ trờng hợp này hàng hóa khi nhập kho cũng đều phải xác
định chính xác giá gốc của nó nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí của hàng
hóa.
Giá gốc của thành phẩm nhập kho đợc xác định theo từng trờng hợp
nhập.
* Doanh nghiệp sản xuất : Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính
và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải đợc ghi nhận theo
giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất thành phẩm.
* Thuê ngoài chế biến: Thành phẩm thuê ngoài ra công chế biến đợc
ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến, bao gồm: chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp. Chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến quá trình gia công nh: chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao, nhận
gia công.
c. Giá gốc thành phẩm xuất kho:
GIá trị thành phẩm xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá
gốc, nhng do thành phẩm đợc nhập từ các nguồn nhập và là hạch toán trong
quá khứ các kỳ kế toán khác nhau. Do đó quản lý giá xuất kho chính là việc
xác dịnh đúng giá vốn hàng bán. Đây là một yêu cầu quản lý hết sức quan
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trọng giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh đợc đầy đủ và chính xác.
Các phơng pháp xác định trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ có thể đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp đó là:

* Phơng pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập).
Theo phơng pháp này, hàng hóa đợc quản lý trên cơ sở từng lô hàng
riêng biệt. Hàng hóa đợc theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn theo từng nhóm
hàng, lô hàng. Phơng pháp này đảm bảo trị giá xuất kho kịp thời, chính xác
vả về số lợng lẫn giá cả.
Công thức xác định:
Giá vốn của hàng hóa xuất kho tiêu thụ = Pi x Q
Trong đó:
i : là nhóm hàng, lô hàng
Pi : giá mua thực tế của nhóm hàng i
Qi : Số lợng hàng i xuất kho tiêu thụ
* Phơng pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
Theo phơng pháp này, ngời ta dựa vào đơn giá mua bình quân của
hàng xuân chuyển trong kỳ để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Đơn giá mua bình quân có thể tính cho cả kỳ hạch toán hoặc tính trớc
mỗi lần xuất dùng.
Trị giá vốn
hàng hoá xuất kho
=
Số lợng hàng hoá
Xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền cuối kỳ
Đơn giá mua bình
quân hàng luân
chuyển trong kỳ
=
Trị giá mua của hàg
tồn đầu kỳ +

Trị giá mua của hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá
Tồn đầu kỳ
+
Số lợng hàng hoá
Nhập trong kỳ
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FiFo)
Quản lý hàng hóa theo từng nhóm hàng, lô hàng, lô nào nhập trớc xuất
trớc, nhập sau xuất sau, đảm bảo đơn giản trong việc bố trí kho hàng, vận
chuyển hàng hóa thuận tiện, hàng hóa xuất ra đảm bảo đợc chất lợng nhng
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khó xác định giá trị thực tế. Nh vậy, hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm các
hàng hóa mua vào sau cùng.
Công thức:
Trị giá vốn của
hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Giá mua thực tế
đơn vị hàng hoá
nhập kho theo từng
lần nhập kho
x
Số lợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
thuộc số lợng
từng lần nhập kho

* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LiFo)
Lô hàng nhập sau đợc u tiên xuất trớc, hàng hóa tồn lại cuối kỳ chính
là hàng tồn đầu kỳ. Phơng pháp này đảm bảo tính theo đúng giá trị thực tế
của hàng hóa nhng hàng hóa xuất bán sau không đảm bảo chất lợng do đó
yêu cầu quản lý kho hàng rất cao. Hiện nay nếu áp dụng phơng pháp này thì
hàng xuất bán sau bị coi là lỗi mốt, lạc hậu sẽ ảnh hởng không nhỏ đến kết
quả kinh doanh.
Công thức
Trị giá vốn của
hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Giá mua thực tế
đơn vị hàng hoá
nhập kho theo từng
lần nhập kho
x
Số lợng hàng hoá
xuất kho trong kỳ
thuộc số lợng
từng lần nhập kho
Đồng thời với việc quản lý giá nhập kho, giá xuất kho hàng hóa doanh
nghiệp còn phải lập dự định và theo dõi việc thực hiện giá bán hàng hóa. Đối
với quá trình tiêu thụ đòi hỏi phải xây dựng biểu giá phù hợp cho từng mặt
hàng, cho từng địa điểm kinh doanh. Nếu có biểu giá thích hợp thì hàng hóa
đợc tiêu thụ nhiều hơn, đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng tốt hơn. Ngoài ra, cần
phải theo dõi việc thực hiện giá trong kỳ để tránh tình trạng tiêu cực nh: nâng
giá, giảm giá. Hệ thống chúng từ và sổ sách kế toán là công cụ phản ánh
chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là sự biến động của giá
trong từng thời điểm.

1.3. Khái niệm DTBH, các khoản giảm trừ DTBH, nguyên tắc xác
định DTBH và kết quả bán hàng.
a. Khái nhiệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông th-
ờng của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc nh: DTBH, doanh thu cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, tieenfbanr quyền, cổ tức và lợi
nhuận đợc chia.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- DTBH đợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu, sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời
sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ đợc xác định khi thỏa mãn
4 điều kiện sau:
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn
+ Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định đợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.

+ Xác định đợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đ-
ợc chia của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thơng mại
Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với
khối lợng lớn.
* Hàng bán bị trả lại:
Là doanh thu của lợng hàng hóa thực sự đợc tiêu thụ nhng bị ngời mua
trả lại do hàng giao cho ngời mua không đúng về chất lợng trong thời gian
quy định.
* Giảm giá hàng bán:
Là số giảm giá cho ngời mua về số lợng hàng hóa đã tiêu thụ do những
nguyên nhân chủ quan thuộc về ngời bán nh: hàng kém phẩm chất, không
đảm bảo số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian địa điểm giao hàng nh đã
quy định.
* Các loại thuế có tính vào giá bán:
Là: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đợc đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nớc không khuyến khích sản xuất,
hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu thiết thực của đời sống
nhân dân trong xã hội nh: rợu, bia, thuốc lá...
- Thuế xuất khẩu đợc đánh vào các hàng hóa dịch vụ khi xuất khẩu ra

khỏi biên giới Việt Nam.
- Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
1.4. Các phơng thức bán và các phơng thức thanh toán
a. Các phơng thức bán
Trong nền kinh tế thị trờng với mục đích bán đợc nhiều hàng nhất,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp
có thể lựa chọn nhiều phơng thức bán hàng khác nhau theo từng loại hàng
hóa, từng khách hàng, từng thị trờng và từng thời điểm khác nhau.
* Kế toán bán hàng theo phơng thức bán hàng trực tiếp"
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại
kho (Hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho ngời mua doanh nghiệp đã nhận đợc
tiền hoặc có quyền thu tiền của ngời mua, giá trị của hàng hóa đã đợc thực
hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành.
* Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi hàng đi cho khách hàng:
Phơng thức gửi hàng đi là phơng thức bên bán gửi hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán lợi ích và rủi ro đợc chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá
trị hàng hóa đã đợc thực hiện và là thời điểm bên bán đợc ghi nhận doanh thu
bán hàng.
* Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá h-
ởng hoa hồng.
Phơng thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hởng hoa hồng là
phơng thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký
gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải
bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và đợc hởng thù lao dới hình thức

hoa hồng.
Cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hóa dới các hình thức phải lập hóa
đơn theo quy định đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có
hàng hóa gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa
thực tế tiêu thụ.
Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền hoa hồng thu đợc từ hoạt động đại
lý.
Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, hởng hoa
hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì phải kê khai,
nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy định..
* Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
ngời mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời
mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của
đơn vị bán, nhng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu đợc của tài
sản đã đợc chuyển giao cho ngời mua. Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận doanh
thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhng trả chậm phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
* Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng
Phơng thức bán hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng doanh nghiệp
đem sản phẩm, vật t, hàng hóa để đổi lấy vật t, hàng hóa khác không tơng tự
của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật t tơng ứng
trên thị trờng.
b. Phơng thức thanh toán:

Qua quá trình bán hàng, hàng hóa đợc đa đi tiêu thụ trên thị trờng và
qua đó doanh nghiệp đợc quyền sở hữu một lợng tiền tệ nhất định do khách
hàng thanh toán. Việc thanh toán tiền hàng đợc tiến hành theo nhiều phơng
thức, hình thức khác nhau tùy thuộc vào từng khâu, từng phơng thức, hình
thức bán hàng, có thể thanh toán ngay, có thể trả chậm hoặc trả dần tùy theo
sự thỏa thuận của hai bên mua và bán, đồng thời nó cũng gắn liền sự vận
động giữa hàng hóa với số tiền vốn, đảm bảo cho hai bên cùng có lợi. Hiện
nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai hình thức thanh toán chủ yếu sau:
* Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua bán
hàng hóa, dịch vụ. Bên mua sẽ xuất tiền ngay để trả sau khi giao nhận xong
hàng hóa hoặc khi đến hạn thanh toán số tiền châp nhận nợ theo sự thỏa
thuận của hai bên. Hình thức này thanh toán rất an toàn, đảm bảo khả năng
thu tiền nhanh, tránh đợc rủi ro trong thanh toán nhng chỉ thích hợp với số l-
ợng tiền không quá lớn.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Thanh toán không dùng tiền mặt
- Hình thức thanh toán thông qua ngân hàng.
Là hình thức thực hiện thông qua ngân hàng, thanh toán bù trừ... Ngân
hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian giúp cho cả hai bên mua bán
thanh toán đợc nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và đúng luật. Một số hình
thức thanh toán qua ngân hàng là:
+ Thanh toán bằng séc: séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập
trên mẫu do ngân hàng nhà nớc quy định yêu cầu đơn vị thanh toán trịch một
số tiền từ tiền gửi thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng trên séc hoặc
ngời cầm séc.
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Thực chất là sử dụng giấy ủy nhiệm
để yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số tiền để

thanh toán cho ngời thụ hởng.
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó ng-
ời bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ng-
ời mua thì sẽ lập ủy thác thu, yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền từ ngời mua.
Khi thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu thờng áp dụng đối
với các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thờng xuyên và tín nhiện lẫn nhau
hay dới hình thức liên doanh, công ty mẹ và công ty con.
+ Thanh toán bằng th tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó một
khách hàng (ngời đề nghị mở th tín dụng) yêu cầu một ngân hàng tiến hành
trả tiền cho một ngời nào đó nếu ngời này xuất trình đợc bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong th tín dụng. Đây là hình thức
thanh toán đợc áp dụng một cách phổ biến nhất hiện nay đặc biệt trong quan
hệ kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. ở đây ngân hàng đóng vai trò quan
trọng, là ngời đứng ra cam kết thanh toán, vì vậy đảm bảo khả năng chi trả,
tránh rủi ro trong thanh toán.
+ Thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng: hình thức này áp dụng
trong trờng hợp hai bên có quan hệ mua bán lẫn nhau. Có thể nói phơng thức
này xuất hiện từ khi loài ngời thực hiện trao đổi. Ngời mua hàng cũng là ngời
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bán hàng và ngợc lại. Theo hình thức này khi mua và khi bán hai bên phải
theo dõi và cân đối trị giá mua và bán đến khi kết thúc hợp đồng, nếu còn
chênh lệch thì thanh toán nốt theo các hình thức khác.
Quá trình thanh toán tiền hàng hoàn thiện thì quá trình tiêu thụ cũng
kết thúc. Vốn của doanh nghiệp lại quy về hình thái tiền tệ, ban đầu và tham
gia vào vòng tuần hoàn mới. Để đẩy nhanh quá trình tiêu thị thì việc thanh
toán cũng phải nhanh gọn. Vì vậy, doanh nghiệp phải áp dụng linh hoạt các
phơng thức thanh toán tùy theo từng thơng vụ, phơng thức bán hàng để đảm
bảo thu tiền nhanh chóng và đầy đủ nhất.

1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
Kế toán thành phẩm, bán hàng là một bộ phận kế toán trong doanh
nghiệp, do đó nó cũng mang nhiệm vụ chung của kế toán là thu nhập, xử lý
và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và các đối tợng có liên quan.
Tuy nhiên, nhiệm vụ cụ thể của kế toán thành phẩm hàng hóa là thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin về việc bán hàng trong doanh nghiệp. Nó giúp cho
doanh nghiệp xác định chính xác việc thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng
nh cho biết mặt hàng nào, địa điểm nào kinh doanh có hiệu quả, bộ phận nào
thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, giúp doanh nghiệp phân tích, đánh
giá lựa chọn các phơng án kinh doanh, phơng án đầu t có hiệu quả, mang lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Cụ thể kế toán thành phẩm bán hàng có
những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và
trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra
bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng,
từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo cửa hàng, quầy
hàng).
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp tời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ,

làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
Để kế toán thành phẩm bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
+ Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)
+ THẻ quầy hàng
+ Chứng từ thu tiền: phiếu thu, báo cáo, giấy nộp tiền
+ Các chứng từ khác có liên quan (Hóa đơn, chứng từ đặc thù)
Mọi chứng từ kế toán về thành phẩm bán hàng phải đợc tổ chức luân
chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trởng quy định. Qua việc
luân chuyển này các bộ phận có liên quan nắm đợc thông tin, lấy số liệu, ghi
vào sổ kế toán và bảo quản lu trữ chứng từ.
Nh vậy, hạch toán ban đầu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
hạch toán của doanh nghiệp. Chất lợng của công tác kế toán (tính chính xác,
đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp) đợc quyết định trớc
hết ở chất lợng, hạch toán ban đầu. Do đó, kế toán không chỉ hớng dẫn
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp vụ ghi chép chứng từ mà còn phải tăng cờng kiểm tra, giám sát nhằm
đảm bảo các hoạt động kinh tế tài chính đã phản ánh trong chứng từ đúng chế
độ chính xách, ngăn ngừa kịp thời những sai sót trong khâu ghi chép ban đầu
và các hiện tợng, hành vi tiêu cực trong quá trình quản lý sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
1.6. Chứng từ, kế toán và các phơng pháp kế toán chi tiết thành
phẩm
a. Chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ làm biến động hàng hóa đều phải đợc ghi chép, phản
ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phơng pháp ghi
chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
+ Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT)
+ Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02-GTTT)
b. Các phơng pháp kế toán chi tiết
* Phơng pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho thủ kho ghi chép tình hình Nhập - Xuất
- Tồn trên thẻ kho về mặt số lợng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán
chi tiết để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng loại hàng hóa về
mặt số lợng và giá trị.
- Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho hàng hóa hợp pháp,
hợp lệ thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lợng hàng hóa thực vào
chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất.
Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho thủ kho phải chuyển những chứng từ
nhập xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho
lập.
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập xuất hàng hóa,
kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá,
tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết hàng hóa và thủ kho đối

hiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ kế toán chi tiết.
+ Căn cứ vào số liệu, tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng kê
tổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi thứ hàng hóa ghi 1 dòng sau đó tổng hợp theo
từng nhóm, từng loại hàng hóa. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của
kế toán tổng hợp.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp thẻ song song
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc hạh toán: THủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng
nhập xuất tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi
số lợng, giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa.
- Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Thủ kho tiến hành công việc quy định tơng tự phơng pháp thẻ song
song.
+ Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất của từng thứ hàng hóa luân chuyển trong tháng theo chỉ
tiêu số lợng và giá trị.
+ Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển
đợc mở và dùng cho cả năm.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
17
Thẻ kho
Sổ chi tiết
hàng hóa
Chứng từ
xuất kho
Chứng từ

nhập kho
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
kiểm tra
1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Cuối tháng đối chiếu số lợng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng thứ
hàng hóa trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Đối chiếu sổ giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luận
chuyển với sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
* Phơng pháp sổ số d
- Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lợng
nhập xuất tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho của
từng thứ hàng hóa vào cột số lợng trên sổ số d. Kế toán lập bảng tổng hợp giá
trị nhập xuất tồn kho của từng nhóm hàng hóa của từng kho và ghi giá trị tồn
kho cuối kỳ của từng thứ hàng hóa vào cột số tiền trên sổ số d để có số liệu
đối ciếu với bảng tổng hợp giá trị nhập-xuất-tồn kho về mặt giá trị. Sổ số d đ-
ợc lập và dùng cho cả năm.
- Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d:
+ Hàng ngày hoặc địnhkỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và
phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm hàng hóa.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
18
Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
kiểm tra
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm
hàng hóa đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán thành phẩm.
+ Kế toán chi tiết thành phẩm khi nhận đợc phiếu giao nhận, chứng từ
nhập (xuất) của từng nhóm thành phẩm đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra
việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng
cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất sau khi đó lập bảng lũy kế nhập
xuất xuất tồn kho theo từng kho.
+ Kế toán chi tiết thành phẩm căn cứ vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn
kho để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn (nếu thành phẩm đợc bảo quản ở
nhiều kho).
+ Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lợng hàng hóa vào sổ
số d sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do kế toán lập cho từng kho
và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
+ Khi nhận sổ số d kế toán kiểm tra và ghi chi tiêu, giá trị vào sổ số d
xong kế toán kiểm tra, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với sổ số d.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d

Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
19
Chứng từ
nhập
Phiếu giao
nhận CT nhập
Bảng lũy kế
nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
N-X-T
Chứng từ
nhập
Phiếu giao
nhận CT nhập
Bảng lũy kế
nhập
Sổ tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
kiểm tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
1.7.1. Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm
TK 155 - Thành phẩm dùng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có và
tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
- Kết cấu nội dung phản ánh của TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 155 Có

- Trị giá thực tế của TP nhập kho
- Trị giá của TP phát hiện thừa khi
kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn
kho cuối kỳ (phơng pháp KKĐK)
- Trị giá thực tế của TP xuất kho
- Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện
khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn
kho đầu kỳ (phơng pháp KKĐK)
DCK: Trị giá thực tế của TP tồn kho
1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(KKTX)
b. Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ (KKĐK)
1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phơng thức bán
Sau khi hoàn thành công việc lập và ghi chép nội dung kinh tế phát
sinh vào chứng từ, kế toán căn cứ vào chứng từ để vào sổ sách thông qua việc
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
21
TK 154
TK 155 TK 157
TK 338 (3381)
TK 632

TK 412
TK 111, 334, 138...
Giá thành sản xuất thực
tế thành phẩm nhập kho
Trị giá thực tế
thành phẩm gửi đi bán
Trị giá thực tế thành phẩm
thừa chưa rõ nguyên nhân
Trị giá vốn thực tế TP
bán, trả lương, tặng
Đánh giá tăng tài sản
Trị giá TP thiếu
Đánh giá giảm tài sản
TK 911
TK 631
TK 632
TK 155
(2)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản phù hợp với nội dung của
từng nghiệp vụ kinh tế đó. Dựa vào các tài khoản kế toán sử dujg ta có thể
đọc đợc nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc vận dụng linh hoạt và
thống nhất các tài khoản phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh sẽ tạo điều
kiện cho việc kiểm tra một cách thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
và sự vận động của từng đối tợng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin về
toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị phục vụ cho lãnh đạo và để
lập đợc các báo cáo kế toán định kỳ
1.8.1. Tài khoản sử dụng
Đối với nghiệp vụ này, kế toán sử dụng các tài khoản sau để phục vụ
cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết

* Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi
cho khách hàng hoặc gửi đại lý, ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhng cha đợc thanh toán.
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi bán đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
đợc chấp nhận thanh toán
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm
dịch đã gửi đi bán bị khách hàng
trả lại.
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng
hóa, thành phẩm đã gửi đi bán cha
đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán đầu kỳ.
DCK: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cha đợc
khách hàng chấp nhận thanh toán
TK 157 - Hàng gửi đi bán dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng
hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá
lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh
toán.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn
thực tế của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá thành sản xuất

của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) đã bán trong kỳ. Ngoài
ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở
dang vợt trên mức bình thờng, số trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632
TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công và chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ không đợc tính
vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế
TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đ-
ợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trớc.
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (31/12) (chênh lệch
giữa số trích lập dự phòng năm
nay nhỏ hơn khoản đã lập dự
phòng năm trớc).

- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Cuối kỳ không có số d.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV
- Số thuế thu đặc biệt, thuế xuất khẩu
hoặc thuế GTGT tính theo phơng pháp
trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ
kế toán.
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
đã bán kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV cuối kỳ không có số d.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV có 4 tài khoản cấp 2.
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lợng sản phẩm, hàng hóa đã đợc xác định đã bán trong một kỳ

kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật t, hàng
hóa.
* TK 512: Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
TK 512 - DTNB chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu
bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu đợc do bán hàng hóa, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 - DTNB
TK 512 - Doanh thu nội bộ
- Số thuế thu đặc biệt hoặc thuế GTGT
tính theo phơng pháp trực tiếp phải nộp
của hàng bán nội bộ
- Doanh thu bán hàng nội bộ của
đơn vị thực hiện trong kỳ hạch
toán.
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
đã bán kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 512 - DTNB cuối kỳ không có số d.
TK 512 đợc chia thành 3 tài khoản cấp 2

TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ đợc thực hiện nh quy định đối với
doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong một công ty hay một tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu
tiêu thụ trong nội bộ một kỳ kế toán.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lợng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công ty.
- Doanh thu nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của
các đơn vị thành viên
* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu
của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhng bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng
bị mất, sai quy cách, kém pẩm chất, không đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại Kết chuyển trị giá của hàng bị trả
Dơng Mỹ Hải Lớp K40 A15
25

×