Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.8 KB, 40 trang )

Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
MỞ ĐẦU
1. Sự hình thành dự án và cần thiết thành lập báo cáo
Trước nhu cầu về số lượng bao bì của các công ty: Cty TNHH CBTS XNK
Phú Cường, Cty CP CBTS XK Minh Hải, Cty TNHH CBTS XNK Kiên Cường, Cty
CP TPTS XNK Cà Mau, Cty CP CBTS XK Việt Cường và các cơ sở sản xuất
khác. Chúng tôi mạnh dạng đầu tư xây dựng mới Công ty cổ phần bao bì Hải
Cường để đáp ứng nhu cầu đó. Đồng thời vương xa hơn nữa ra thị trường ngoài
tỉnh trong lĩnh vực sản xuất bao bì cho ngành thuỷ sản.
Việc đẩy mạnh phát triển ngành kinh tế - xã hội thì yêu cầu bảo vệ môi
trường luôn được song hành. Các dự án đầu tư có ảnh hưởng đến môi trường
nhất thiết phải tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Đó là
điều kiện cần để đảm bảo phát triển bền vững. Công ty Cổ phần bao bì Hải
Cường tiến hành lập ĐTM nhằm phân tích, dự báo, đánh giá các tác động và nêu
ra giải pháp xử lý, giảm thiểu các tác động tiêu cực. ĐTM là cơ sở pháp lý và
khoa học để cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra giám sát
công tác bảo vệ môi trường khi tiến hành xây dựng và các hoạt động sau này
của dự án.
2. Căn cứ pháp lý và kỹ thuật
Các văn bản pháp luật gồm:
- Luật Bảo vệ Môi trường đã được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2005.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ Nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
- Thông tư số 08/2006/TT-BTN&MT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Ngoài các văn bản pháp lý, các phương pháp được sử dụng để đánh giá
như: thống kê, so sánh và các số liệu thu thập được từ khảo sát thực tế nơi xây


dựng dự án.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 1
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
3. Tổ chức thực hiện
Để thực hiện báo cáo ĐTM Cty Cổ phần bao bì Hải Cường kết hợp với Văn
phòng Đăng ký Quyền sử dụng Đất tỉnh Cà Mau để hoàn thiện nội dung. Ngoài
ra, còn tham khảo ý kiến của các ngành liên quan.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 2
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Chương 1
MÔ TẢ SƠ LƯỢC DỰ ÁN
1.1 Tên dự án
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ HẢI CƯỜNG
1.2 Chủ dự án
CTY TNHH CBTS XNK PHÚ CƯỜNG.
1.3 Vị trí của dự án
Địa điểm thực hiện dự án: Ấp Cây Trâm, xã Định Bình, Tp Cà Mau, tỉnh Cà
Mau.
- Phía Đông giáp đất nông nghiệp và nhà máy điện Diesel.
- Phía Tây giáp đất nông nghiệp và trạm trộn bêtông.
- Phía Nam giáp Quốc lộ IA.
- Phía Bắc giáp đất nông nghiệp.
1.4 Nội dung cơ bản của dự án
1.4.1 Quy mô
Xây dựng mới các phân xưởng sản xuất và cơ sở hạ tầng trang thiết bị sản
xuất bao bì và may bảo hộ lao động. Dự án triển khai trên diện tích 9.894,0 m
2


133,9 m
2
sử dụng làm bến nhập xuất hàng hoá.
1.4.2 Các hạng mục công trình
Các hạng mục công trình chính của dự án gồm:
- Cải tạo nâng cấp nhà xưởng sản xuất, diện tích 1.894 m
2
.
- Xây dựng nhà xưởng tạo sóng, diện tích 453,6 m
2
.
- Xây dựng xưởng bảo hộ lao động, diện tích 212,5 m
2
.
- Xưởng sửa chữa 473 m
2
, xưởng hoá chất 306 m
2
.
1.4.3 Các công trình phụ trợ
Khu hành chính, 207,0 m
2
, cải tạo khu tập thể 262,0 m
2
, nhà bảo vệ, nhà xe,
đường nội bộ, cải tạo và xây mới hàng rào 203m, điện, nước, cây xanh …
1.4.4 Danh mục các thiết bị máy móc và hoá chất sử dụng
Các thiết bị máy móc mà chúng tôi sử dụng, được thể hiện ở bảng sau:
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 3
Báo cáo đánh giá tác động môi trường

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
TT DANH MỤC ĐVT SỐ LƯỢNG
1 Máy dợn sóng mền Bộ 1
2 Lò hơi 01 tấn Bộ 1
3 Máy in thùng 4 màu hệ Flexo Bộ 1
4 Máy cắt khe Bộ 1
5 Xe nâng giấy cuồng Chiếc 1
6 Máy dán thùng Cái 1
7 Máy cột dây Cái 1
8 Máy khắc chữ Cái 1
9 Máy chụp ảnh A1 Bộ 1
10 Phương tiện vận chuyển chiếc 1
11 Máy thổi túi PE Bộ 1
12 Máy cắt lằn xả biên Bộ 1
13 Dây chuyền may đồ bảo hộ lao động Bộ 1
(Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Cty CP bao bì Hải Cường)
Dự án sử dụng các máy móc, thiết bị mới hoàn toàn; một số ít thiết bị đã qua sử
dụng với tình trạng kỹ thuật 85%.
Các hoá chất sử dụng trong sản xuất không nhiều, gồm các dạng sau:
Tt Danh mục Ghi chú
1 Mực in Dạng lỏng
2 Bột Loại kết hợp với nước để tạo hồ dán
(Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng Cty CP bao bì Hải Cường)
1.4.5 Mô tả dây chuyền sản xuất
Sản xuất thùng carton:
Tiếp nhận nguyên liệu (giấy) → Khâu dợn sóng → Cắt → Bế, In, Đóng dán
→ Thành phẩm.
Công suất: 6.607.055 thùng/năm
Sản xuất túi PE:
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 4

Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Tiếp nhận nguyên liệu (hạt PE) → Pha keo → Mẽ nhiệt → Ống tre gió →
Cắt ép → Thành phẩm.
Công suất: tổng khối lượng túi PE là 336.960 kg/năm và 7.789.824 hộp PE.
Sản xuất bảo hộ lao động:
Nguyên liệu (vải) → cắt, vắt sổ, may, thùa phi, đươm nút → Sản phẩm.
Công suất: 15.000 bộ/năm
1.5 Mục tiêu dự án
Đầu tư mặt bằng và trang bị máy móc thiết bị tạo ra sản phẩm bao bì; may
bảo hộ lao động đáp ứng nhu cầu hiện nay và hướng đến xuất khẩu.
1.6 Tiến độ thực hiện
Khởi công và hoàn thành trong năm 2007.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 5
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG
VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Địa hình - địa chất
Địa hình khu vực Cà Mau tương đối bằng phẳng, đây là đặc trưng chung
của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Qua tham khảo số liệu của các dự án xây
dựng trong khu vực thành phố Cà Mau, độ cao trung bình dao động từ 0,1÷0,8m.
Dựa trên kết quả khảo sát của Xí nghiệp Khảo sát Thiết kế, địa chất khu
vực thành phố Cà Mau có những điểm sau:
- Đất có nguồn gốc sông biển hổn hợp, nền đất được cấu tạo bởi trầm tích
có tuổi Holoxen trung thượng phía trên, phía dưới có nguồn gốc sông biển hổn
hợp tuổi Holoxen sớm.
- Cấu tạo các lớp đất khu vực thành phố Cà Mau từ trên xuống gồm:

+ Lớp bùn sét có bề dày khoảng 17-18m, cường độ chịu tải R=0,5-
1Kg/cm
2
.
+ Kế dưới là lớp sét có bề dày chưa xác định, cường độ chịu tải
R=3Kg/cm
2
.
+ Riêng tuyến đường Ngô Quyền: trên là lớp sét yếu dày khoảng
24m, kế dưới là lớp sét dẻo với chiều dày lớn hơn 8m.
2.1.2 Nhiệt độ
Theo số liệu thống kê, nhiệt động trung bình tại khu vực Cà Mau hàng năm
cao 27,6
0
C, biên độ dao động nhỏ hơn 3,4
0
C. Diễn biến nhiệt độ trong các năm
gần đây như sau:
Bảng 2.1 Diễn biến nhiệt độ các tháng trong những năm 2001-2005 (0
0
C)
Tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
cả
năm
2001 26,4 26,7 27,6 28,2 28,2 27,3 27,5 27,1 27,7 26,8 27,2 26,9 27,3
2002 26,5 26,8 27,9 29,2 28,6 27,6 28,6 27,6 27,9 27,2 26,7 26,8 27,6
2003 26,3 26,5 27,9 29,7 29,7 28,0 28,3 27,3 27,2 28,0 27,5 27,7 27,8
2004 26,3 27,1 28,3 29,7 28,6 28,5 27,2 28,0 27,3 27,0 27,7 26,1 27,6

2005 25,8 27,0 27,7 29,3 29,0 28,6 27,2 28,1 27,8 27,6 27,4 25,8 27,6
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 6
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Cà Mau)
2.1.3 Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình trong các năm gần đây cao 82% và thường đạt
cao nhất vào tháng 10 là 88%, thấp nhất vào tháng 3 là 73%.
Bảng 2.2 Diễn biến độ ẩm tương đối
trung bình trong các năm 2001-2005 (%)
Tháng
Năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cả
năm
2001 80 79 78 80 84 86 84 85 84 88 83 82 83
2002 81 79 79 79 82 85 81 85 84 86 80 77 82
2003 74 75 74 73 76 84 83 86 86 83 84 81 80
2004 76 76 76 75 83 82 87 84 86 87 83 78 81
2005 78 79 77 75 80 82 87 84 83 85 82 84 81
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Cà Mau)
2.1.4 Số giờ nắng
Cà Mau nằm trong khu vực có số giờ nắng trung bình khá cao khoảng
2.324giờ. Trong năm, tháng 03 có số giờ cao nhất đạt 276 giờ/tháng, tháng 07 có
số giờ nắng thấp nhất 134 giờ/tháng.
Bảng 2.3 Số giờ nắng trong những năm gần đây
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Số giờ nắng cả năm
(giờ)

2.148,7 2.507,6 2.317,7 2.321,7 2.324,2
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Cà Mau)
2.1.5 Lượng mưa
Khu vực Cà Mau chịu ảnh hưởng của gió mùa nên lượng mưa hàng năm
cao. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm tới 91%,
trong giai đoạn này cường độ cao nhất là 541mm (08/2002). Trong khi mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 05 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 9%, cường độ thấp
nhất 0,4 mm (04/2002).
Bảng 2.4 Lượng mưa (mm) tại Cà Mau
Năm
Mùa mưa (05-11) Mùa khô (11-05)
Cả năm
Lượng mưa Tỉ lệ (%)
Lượng
mưa
Tỉ lệ (%)
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 7
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
2001 2339 89 291 11 2630
2002 1989 83 408 13 2397
2003 2273 98 55 2 2328
2004 2426 97 65 3 2491
2005 2059 91 204 9 2263
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Cà Mau)
2.1.6 Chế độ gió
Trong năm có hai hướng gió chính, từ tháng 11 - 05 hướng gió Đông Bắc
chiếm ưu thế, tốc độ trung bình 3,3 m/s, vận tốc tức thời đạt 28,0 m/s. Các tháng
còn lại có hướng gió chính là Tây - Nam tốc độ trung bình 1,8 m/s giai đoạn này
trùng với thời gian mưa nhiều trong năm, tháng 05 - 11.

2.1.7 Chế độ thủy văn
Cà Mau với hệ thống sông ngòi chằng chịt và có hai phía giáp biển (đông,
tây). Đây là một lợi thế về mặt giao thông, thuỷ lợi …khu vực thực hiện dự án có
kinh xáng Cà Mau - Bạc Liêu. Chế độ thuỷ văn khu vực Cà Mau chịu ảnh hưởng
của chế độ triều biển phía Đông, bán nhật triều.
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.1 Dân số
Dân số thành phố Cà Mau đến năm 2005 là 202.471 người, mật độ trung
bình 826 người/km
2
. Dân số hoạt động trong ngành thuỷ sản chiếm phần lớn, ít
nhất là trong lĩnh vực xây dựng. Tại khu vực thực hiện dự án, dân cư có chiều
hướng gia tăng nhanh (gia tăng cơ học) do có sự hình thành các nhà máy chế
biến thuỷ hải sản.
2.1.2 Cơ sở hạ tầng - giao thông
Khả năng cung cấp điện – thông tin liên lạc
Khu vực đã có mạng điện quốc gia phục vụ đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Về thông tin liên lạc, cơ bản đáp ứng được nhu cầu hiện nay, có đường dây
cáp ngầm và các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như: VinaPhone, VMS
MobiPhone, Viettel, … cung cấp các dịch vụ đa dạng.
Nước
Khu vực dự án hiện nay chưa có mạng lưới cấp nước đô thị. Để đáp ứng
nhu cầu nước sinh hoạt, công ty chúng tôi sử nguồn nước ngầm từ giếng khoan.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 8
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Giao thông
Địa điểm thực hiện dự án có Quốc lộ IA đi qua, đây là tuyến giao thông
quan trọng của tỉnh Cà Mau với bên ngoài. Bên cạnh đó kinh xáng Cà Mau - Bạc

Liêu cũng góp phần đáng kể đến giao thông và vận chuyển hàng hoá.
2.1.3 Nông nghiệp
Đây là vùng đất nhiễm mặn tạm thời nên hoạt động nông nghiệp kém phát
triển. Vào thời kỳ đầu mùa mưa, một số nơi tận dụng nước mưa để rửa phèn,
rửa mặn, trồng các loài rau củ phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Những hộ có điều
kiện lên mương líp, cải tạo đất thì trồng được quanh năm nhưng chỉ ở quy mô
gia đình.
Chăn nuôi cũng dừng lại ở quy mô nông hộ.
Nuôi trồng thủy sản, toàn thành phố đất nuôi tôm chiếm trên 60% tổng diện
tích đất tự nhiên. Bên cạnh đó diện tích nuôi tôm công nghiệp cũng tăng. Tuy
nhiên sản lượng tôm nuôi công nghiệp hàng năm không cao.
2.1.4 Thương mại và dịch vụ
Các cơ sở kinh doanh lớn nhỏ tập trung tại trung tâm. Kinh doanh ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, đáng kể nhất vẫn là hoạt động của các nhà máy chế biến
thuỷ hải sản.
2.1.5 Y tế và giáo dục
Theo số liệu tham khảo từ các ngành liên quan, tình hình y tế và giáo dục
ngày càng được nâng cao và đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển xã hội.
2.3 Hiện trạng môi trường nền
2.3.1 Môi trường không khí
a. Chất lượng không khí
Để đánh giá chất lượng không khí xung quanh cho một khu vực đòi hỏi phải
lấy mẫu, phân tích nhiều thông số trong khoảng thời gian nhất định. Trong điều
kiện giới hạn chúng tôi lựa chọn một số thông số tiêu biểu như sau:
Bảng 2.5: Chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án
Stt
Chỉ
tiêu
Phương pháp
đo

Kết quả
(µg/m
3
)
TCVN
5937 : 2005
TCVN
5938 : 2005
1 HF Máy OLDHAM 167
20
(trung bình 1 giờ)
2 SO
2
Máy OLDHAM 267 350
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 9
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
(trung bình 1 giờ)
3 CO
Máy OLDHAM
0
30.000
(trung bình 1 giờ)
4 H
2
S
Máy OLDHAM
1.414
42
(trung bình 1 giờ)

5 HCl
Máy OLDHAM
152
60
(trung bình 24 giờ)
6 NH
3
Máy OLDHAM
0
200
(trung bình 1 giờ)
7 Bụi
-
360
300
(trung bình 1 giờ)
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng Đất tỉnh Cà Mau)
Vị trí đo: ấp Cây Trâm, xã Định Bình, Tp. Cà Mau, ngày 16/4/2007.
TCVN 5937 : 2005 Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí
xung quanh.
TCVN 5938 : 2005 Chất lượng không khí xung quanh - Nồng động tối đa
cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
Nhận xét: Qua kết quả phân tích cho thấy chất lượng không khí nơi đây có
biểu hiện ô nhiễm. Giá trị các thông số đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần,
chỉ có NH
3
, CO, SO
2
thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Điều này có thể lý giải do
điểm đo mẫu gần trục lộ giao thông và nhất là cạnh nhà máy điện Diesel Cà Mau.

Đây là hai nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
b.Tiếng ồn
Để xác định mức ồn nền chúng tôi thực hiện đo nhanh tại khu vực thực hiện
dự án, kết quả như sau:
Bảng 2.6: Mức ồn tại khu vực thực hiện dự án
Thời gian đo Mức ồn
(Khu vực 3)
Thiết bị đo
09 giờ, 16/4/2005 62 - 73 LA215
TCVN 5949 : 1998 75
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng Đất tỉnh Cà Mau)
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 10
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Vị trí đo: ấp Cây Trâm, xã Định Bình, Tp. Cà Mau, ngày 16/4/2007.
TCVN 5949 : 1998 Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức
ồn tối đa cho phép.
Kết quả đo thực tế cho thấy mức ồn nền khu vực không vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.
2.3.2 Môi trường nước
a. Nước mặt
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu tiêu biểu phản ánh chất lượng nước mặt
tại khu vực thực hiện dự án, kết quả như sau:
Bảng 2.7 Chất lượng nước mặt
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử
Kết quả TCVN 5942 : 1995
NM1 NM2 A B
1 pH - Máy TOA - WQC - 22A 7,4 6,52 6,0 - 8,5 5,5 - 9,0
2 Nhiệt độ
0

C Máy TOA - WQC - 22A 31,4 28,4 - -
3 Độ đục NTU Máy TOA - WQC - 22A 354 17 20,0 80,0
4 DO mg/l Máy TOA - WQC - 22A 9,65 7,35 >6,0 >2,0
5 BOD
5
mg/l
Thiết bị đo
BOD - OXITOP
16 6,0 <4,0 <25,0
6 Chỉ số
Pemanganat
mgO
2
/l
TCVN 6186 - 1996 25 7,9 <10,0 <35,0
7 Coliform
mg/l
TCVN 6187-2-1996 5,4x10
4
5,4x10
2
5.000 10.000
8 EC
mS/m
Máy TOA - WQC - 22A 45,3 7,37 - -
(Nguồn: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Cà Mau)
Vị trí lấy mẫu:
NM1: Kinh xáng Cà Mau - Bạc Liêu, đoạn nhà máy điện Diesel Cà Mau,
ngày 16/4/2007.
NM2: Khu vực nuôi trồng thuỷ sản (phía nội đồng) ngày 18/7/2007.

TCVN 5942 : 1995 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
Nhận xét: từ kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước mặt tại khu vực
thực hiện dự án bị ô nhiễm nhẹ, nhất là đoạn Kinh xáng Cà Mau - Bạc Liêu đi
Đây là đặc điểm chung của chất lượng nước sông rạch trong tỉnh Cà Mau.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 11
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
b. Nước ngầm
Theo tài liệu điều tra, đánh giá hiện trạng, trữ lượng nước ngầm của Liên
Đoàn Bản Đồ Địa Chất Miền Nam thì trữ lượng nước ngầm khu vực Cà Mau
tương đối lớn. Về chất lượng, một số nơi trong tỉnh đã có biểu hiện nhiễm bẩn
nhẹ ở tầng nông nguyên nhân do chưa tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật khoan.
Qua khảo sát thực tế kết hợp lấy, bảo quản và phân tích mẫu tại Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Cà Mau. Kết quả phân tích chất lượng ngầm
khu vực thực hiện dự án như sau:
Bảng 2.8 Chất lượng nước ngầm
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp thử Kết quả TCVN 5944 : 1995
1 TDS mg/l Máy ORION 150 369 750 - 1.500
2 NO
3
-
mg/l TCVN 6180-1996 1,92 45,0
3 Cl
-
mg/l TCVN 6194 - 1996 9,4 200 - 600
4 Fe - tổng mg/l TCVN 6177-1996 0,249 1,0 - 5,0
5 Coliform MPN/100ml TCVN 6187-2-1996 1,0x10
0
-
(Nguồn: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Cà Mau)

Vị trí đo: Giếng khoan có độ sâu 135m tại ấp Cây Trâm, xã Định Bình, Tp.
Cà Mau, ngày 16/4/2007.
TCVN 5944 : 1995 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
Nhận xét: từ kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước ngầm khu vực
này chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
2.3.3 Hệ sinh thái
Qua khảo sát thực tế tại khu vực thực hiện dự án, hệ sinh thái nơi đây kém
đa dạng, do các nguyên nhân sau:
- Đây là khu vực nhiễm mặn tạm thời, phân lớn diện tích đất dùng vào mục
đích nuôi tôm. Do tầng đất mặt nhiễm mặn theo mùa đã ảnh hưởng đến sự phát
triển của thực vật trên cạn so với khu vực chuyên trồng lúa.
- Thuỷ sinh vật đáng kể là tôm nuôi ở các hộ gia đình, các loài thuỷ sản phát
triển tự nhiên rất ít.
- Động vật, chỉ là gia súc nhỏ và gia cầm chăn nuôi ở quy mô nông hộ.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 12
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Chương 3
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG
ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
3.1 Nguồn gây tác động
Các hoạt động từ khi xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở đến khi dự án đi
vào hoạt động sẽ tạo ra một số tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh từ
các nguồn sau:
3.1.1 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong giai đoạn xây dựng
Các nguồn thải trong giai đoạn này diễn ra trong thời gian khoảng 03 tháng,
với các nguồn thải và tải lượng được nhận dạng như sau:
a. Các nguồn thải chính
San lấp mặt bằng
San lấp mặt bằng có thể gây ra các tác động sau đây:

- Ô nhiễm không khí do đất cát cuốn lên do gió.
- Khí thải từ các phương tiện chuyên dụng chứa bụi, SO
x
, NO
x
, CO
x
,
hydrocacbon.
- Ảnh hưởng tiếng ồn từ các phương tiện thi công.
- Chất thải sinh hoạt của công nhân.
Vận chuyển nguyên vật liệu, thiết bị và thi công
Vật liệu xây dựng được vận chuyển tới địa điểm bằng xe cơ giới. Bên cạnh
đó là vào cuối giai đoạn này các trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất sẽ
được đưa đến để lắp đặt, các hoạt động này sẽ gây ra một số tác động như sau:
- Ô nhiễm không khí thải từ các phương tiện vận chuyển chứa bụi, SO
x
,
NO
x
, CO
x
, hydrocacbon.
- Ô nhiễm tiếng ồn.
- Ô nhiễm bụi trong quá trình vận chuyển.
Tập trung công nhân
Việc tập trung công nhân tại địa điểm thi công sẽ phát sinh một khối lượng
nhất định nước thải và rác thải sinh hoạt có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng
môi trường và sức khoẻ con người.
b. Tải lượng thải

- Đối với nguồn phát sinh bụi (đất, cát) cuốn lên theo gió:
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 13
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Hoạt động san lấp làm gia tăng hàm lượng bụi trong không khí có thể lên
đến 200 - 400 µg/m
3
(Nguồn: Hướng dẫn bảo vệ môi trường trong xây dựng các
công trình giao thông, Bộ Xây dựng) So với tiêu chuẩn cho phép TCVN 5937 -
2005 (trung bình 1 giờ, 300 µg/m
3
) thì hàm lượng bụi có thể cao hơn từ 1 - 1,5
lần, thời gian ảnh hưởng xảy ra khoảng 01 tháng
- Đối với nguồn phát sinh khí thải từ phương tiện vận chuyển và thi công:
Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy đối với động cơ sử dụng nhiên liệu là
dầu DO thì hàm lượng chất ô nhiễm trong khói thải như sau:
Bảng 3.1 Thành phần khí độc trong khói thải của động cơ Diezen
Thành phần khí
độc hại trong
Chế độ làm việc của động cơ
Chạy
chậm
Tăng tốc Ổn định Giảm tốc
Khí CO Vệt 0,1 Vệt Vệt
Hydrocacbon 0,004 0,02 0,01 0,03
Nitơ ôxít, ppm 60 850 250 30
(Nguồn: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Trần Ngọc Chấn)
Chất độc hại Lượng độc hại, g/Km đoạn đường
Khí CO 0,69 - 2,57
Hydrocacbon 0,14 - 2,07

Khí NO
x
0,68 - 1,02
Khí SO
2
0,47
(Nguồn: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, Trần Ngọc Chấn)
- Đối với tiếng ồn:
Trong giai đoạn này mức ồn phát ra từ các phương tiện vận chuyển thì
không đáng kể. Đáng quan tâm là tiếng ồn phát sinh từ phương tiện thi công như
máy đóng cọc, mức ồn có thể lên đến 107 dBA (Nguồn: Hướng dẫn bảo vệ môi
trường trong xây dựng đường bộ, Bộ Xây dựng). So với TCVN 5949 : 1998 mức
ồn áp dụng cho khu vực 3 (khu dân cư xen kẽ trong khu thương mại, dịch vụ,
sản xuất) là 75 dBA.
- Đối với chất thải sinh hoạt:
Công nhân tham gia xây dựng làm phát sinh chất thải (nước thải và chất
thải rắn sinh hoạt). Tuy nhiên lượng này không đáng kể vì số lượng tập trung ít
từ 15 - 20 người.
Thành phần ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt như sau:
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 14
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Bảng 3.2 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
(người/ngày/100 lít nước)
Stt Chất ô nhiễm TCVN
5945 : 2005
Nồng độ
của các chất ô nhiễm (mg/l)
1 BOD 50 450 - 540
2 COD 80 720 - 1020

3 SS 100 700 - 1450
4 Tổng nitơ 30 100 - 300
5 Amôniac 10 24 - 48
6 Tổng phốtpho 6 8 - 40
7 Tổng coliform 5000 10
6
- 10
9
(MPN/100ml)
8 Trứng giun sán - 10
3
(Nguồn: Thống kê của WHO)
Đối với chất thải rắn sinh hoạt của công nhân tham gia xây dựng trong
trường hợp này thì tương đối đơn giản gồm chất thải thực phẩm, giấy, chất dẻo
với tải lượng thấp, không đáng kể.
3.1.2 Các nguồn gây ô nhiễm trong giai đoạn hoạt động
a. Nguồn thải chính
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Trong quá trình hoạt động, dự án có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng
không khí xung quanh. Các chất ô nhiễm được tạo ra và phát tán vào không khí
từ các nguồn sau:
- Khí thải từ xe nâng nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm có chứa bụi,
SO
x
, NO
x
, CO
x
, hydrocacbon.
- Khí thải trong từ lò hơi:

+ Nếu đốt bằng dầu DO sẽ ảnh hưởng đến môi trường từ các tác
nhân là SO
x
, CO
x
, hydrocacbon.
+ Trường hợp lò hơi đốt bằng than tổ ong thì tác nhân gây ô nhiễm
không khí là không đáng kể.
- Khí clo phát sinh trong giai đoạn nung hạt PE.
- Bên cạnh đó, để đảm bảo hoạt động liên tục kể cả thời điểm không có
điện, công ty lắp đặt một máy phát điện sử dụng nhiên liệu là dầu DO, công suất
100 KVA. Khí thải từ này gồm bụi, SO
x
, NO
x
, CO
x
, hydrocacbon.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 15
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
- Ngoài ra, trong khu vực xưởng may có thể phát sinh bụi từ các cắt, vắt sổ,

Nhiệt dư
Trong quá trình hoạt động của công ty nguồn nhiệt dư phát ra từ:
- Khu vực máy phát điện dự phòng (khi hoạt động).
- Khu vực nung hạt PE (lò hơi).
Tiếng ồn
Trong quá trình hoạt động tiếng ồn được phát ra từ các máy móc thiết bị,
phương tiện tham gia vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm, công nhân lao động,

hoạt động của máy phát điện dự phòng.
Nguồn ô nhiễm môi trường nước
Nước thải sinh hoạt của 56 cán bộ công nhân viên làm việc hàng ngày có
chứa các chất thành phần gây ô nhiễm như chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ
BOD
5
, COD, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật.
Nguồn phát sinh chất thải rắn
Trong quá trình hoạt động CTR của dự án chủ yếu có nguồn gốc là chất thải
sinh hoạt và chất thải từ quá trình may và quá trình sản xuất các dạng bao bì.
Chất thải rắn từ quá trình sản xuất như nhựa, giấy, vải dư thừa từ khâu may
bảo hộ lao động, bao bì nguyên vật liệu, bao bì hư hỏng.
Nếu lò hơi sử dụng than tổ ong sẽ phát sinh một lượng tro sau quá trình
đốt. Ngoài ra, còn một lượng nhỏ CTR từ khâu in.
Ngoài ra có thể có một ít chất thải rắn (bả hồ) phát sinh trong giai đoạn dợn
sóng.
b. Tải lượng thải
- Với nguồn phát sinh khí thải các xe vận chuyển như đã nêu ở phần trên
3.1.1.
- Các nguồn phát sinh nhiệt như máy phát điện và lò nung hạt, nhiệt độ phát
sinh từ khu vực này không quá lớn.
- Trong giai đoạn sản xuất, với quy mô và đặc điểm sản xuất của dự án,
mức ồn phát ra thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Riêng máy phát điện và khâu bế
thùng carton có thể vượt tiêu chuẩn nhưng nguồn này không liên tục. So với
TCVN 5949 : 1998 mức ồn áp dụng cho khu vực 3 (khu dân cư xen kẽ trong khu
thương mại, dịch vụ, sản xuất) là 75 dBA.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 16
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
- Đối với nước thải sinh hoạt khi thải ra môi trường mà không qua xử lý sẽ

chứa các chất thành phần gây ô nhễm môi trường. Thành phần của nước thải ở
bảng 3.2
- Chất thải rắn sinh hoạt với thành phần là: hữu cơ dễ phân huỷ, giấy,
carton, chất dẻo, … được phát sinh từ hoạt động hàng ngày của cán bộ công
nhân viên làm việc trực tiếp, với số lượng 56 người ước tính 39,2 kg/ngày.đêm
(Nguồn: Cty CTNN & CTĐT, trung bình 0,7kg/người.ngày đêm).
3.1.3 Nguồn tác động khác
Hoạt động đóng cọc, xây dựng bến nhập xuất hàng hóa sẽ gây xáo trộn lớp
bùn đáy và mất tạm thời lớp bùn đáy. Điều này làm mất nơi sống của hệ động
vật đáy gây mất cân bằng tạm thời môi trường đáy. Tác động này xảy ra ở mức
nhỏ và môi trường đáy sẽ ổn định trở lại.
3.1.4 Những rủi ro về sự cố môi trường có khả năng xảy ra
Sự cố môi trường có thể xảy ra là do trữ dầu DO phục vụ sản xuất.
3.2 Đối tượng và quy mô tác động
Dựa trên các nguồn gây tác động và loại chất thải từ các nguồn này như
đã trình bày ở phần trên. Các đối tượng có thể bị tác động gồm:
3.2.1 Đối tượng tự nhiên
Các đối tượng tự nhiên bị tác động là các thành phần của môi trường vật lý
√ Môi trường không khí
- Chất lượng không khí.
- Tiếng ồn.
√ Môi trường nước
√ Môi trường đất
3.2.2 Đối tượng kinh tế - xã hội
Các đối tượng kinh tế - xã hội bị tác động bởi dự án là các đối tượng đang
được con người sử dụng.
√ Chất lượng cuộc sống con người hay sức khoẻ cộng đồng.
√ Điều kiện kinh tế - xã hội và tác động khác như: sử dụng đất, giao
thông vận tải.
Với quy mô của dự án, các nguồn chất thải tác động lên các đối tượng

trong phạm vi nhỏ. Một số tác động chỉ diễn ra trong thời gian thi công xây dựng,
03 tháng. Còn lại một số tác động do hoạt động sản xuất gây ra thì thời gian tác
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 17
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
động kéo dài theo quá trình hoạt động của dự án trong trường hợp không áp
dụng các biện pháp xử lý giảm thiểu tác động từ các nguồn.
3.3 Đánh giá các tác động đến môi trường
3.3.1 Trong giai đoạn xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở
a. Chất lượng không khí
Bụi:
Bụi phát sinh trong giai đoạn này làm gia tăng cục bộ hàm lượng bụi trong
không khí xung quanh. Trong môi trường có ẩm độ cao, bụi còn là nguyên nhân
gây rỉ sét và ăn mòn kim loại. Nó cũng làm giảm mỹ quan và gây tác hại cho các
thiết bị điện và các mối hàn điện.
Ảnh huởng của bụi đáng quan tâm là gây tác hại cho sức khoẻ con người.
Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng sơ hóa phổi gây nên
bệnh hen xuyễn, viêm cuống phổi, …. Tùy thuộc vào kích thước hạt, bụi sẽ giữ
lại trong phổi khi kích thước trong khoảng 0,1 - 0,5 µm; kích thước < 0,1 µm sẽ bị
đẩy ra ngoài sau khi hít, tuy nhiên vẫn gây sưng tấy đường hô hấp khi tiếp xúc
liên tục trong thời gian dài.
Khí thải:
Hoạt động của các xe chuyên dụng trong giai đoạn này sẽ thải vào không
khí xung quanh một lượng nhất định các loại khí thải như hydrocacbon, NO
x
,
SO
x
, CO
x

.
Khí NO
x
, SO
x
khi bị ô xy hoá và kết hợp với nước mưa tạo nên mưa axít
gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật. Sự có mặt
NO
x
, SO
x
trong không khí nóng ẩm còn làm tăng cường quá trình ăn mòn kim
loại, phá huỷ vật liệu bêtông, nhà cửa.
Bên cạnh làm gia tăng nồng độ các chất thành phần gây ô nhiễm môi
trường, chúng còn ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân lao động và người
dân trong khu vực. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc và nồng
độ các chất ô nhiễm có trong không khí.
Bảng 3.3 Biểu hiện gây độc của SO
2
, NO
2
và CO
2
Tên Nồng độ Biểu hiện
SO
2
20.000 - 30.000
µg/m
3
Kích thích hô hấp

50.000 µg/m
3
Ho
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 18
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
130.000 - 260.000
µg/m
3
Nguy hiểm
NO
2
5990 µg/m
3
Ảnh hưởng xấu đến hệ hô hấp
72 µg/m
3
Ảnh hưởng đến phổi nếu tiếp xúc thường
xuyên
CO
2
0,5 - 1,5 % Gây khó chịu đến không thể làm việc
3,0 - 6,0 % Nguy hiểm đến tính mạng khi tiếp xúc 40 -
60 phút
(Nguồn: Độc học môi trường, Lê Huy Bá)
b. Tiếng ồn và nhiệt dư
Tiếng ồn:
Trong giai đoạn xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở tiếng ồn phát sinh do
hoạt động của các phương tiện thi công sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến người
lao động và lan truyền ra khu vực lân cận.

Bảng 3.4 Mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn
Stt Độ ồn Mức ảnh hưởng
1 Nhỏ hơn 45 dB về đêm và nhỏ
hơn 60 dB về ban ngày
Không gây hại
2 70 - 80 dB Gây mệt mỏi
3 95 - 110 dB Bắt đầu nguy hiểm
4 120 - 140 dB Có khả năng gây chấn thương
(Nguồn: Ô nhiễm môi trường không khí đô thị
và khu công nghiệp, Phạm Ngọc Đăng)
Khi tiếp xúc với mức ồn quá cao thì bộ phận thích giác và hệ thần kinh là
hai cơ quan của con người dễ bị ảnh hưởng nhất. Đặc biệt đối với những người
tiếp xúc trực tiếp với tiếng ồn. Theo các nghiên cứu, khi khoảng cách tiếp xúc
tăng hoặc giảm gấp đôi thì mức ồn sẽ tăng hoặc giảm đi 6 dB.
Tiếng ồn còn ảnh hưởng đến sinh hoạt, nghỉ ngơi cho người dân trong khu
vực lân cận. Ảnh hưởng này không lớn do các hoạt động sản xuất của dự án
không phát ra tiếng ồn lớn.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 19
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Trong giai đoạn này tác động của tiếng ồn là không thể tránh khỏi. Mặc dù
vậy, khi áp dụng các biện pháp bảo hộ thích hợp và bố trí thời gian thi công hợp
lý thì ảnh hưởng từ nguồn này không lớn.
Nhiệt dư:
Nhiệt dư cũng là yếu tố được đề cặp đến. Vì con người khi tiếp xúc thường
xuyên với nguồn phát sinh nhiệt sẽ bị mệt mỏi, ảnh hưởng sức khoẻ và giảm
hiệu suất lao động. So với các tác nhân khác gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người thì nhiệt dư là yếu tố ít gây hại nhất.
c. Chất lượng nước
Nước chảy tràn:

Do dự án tận dụng một phần nền củ sẵn có nên diện tích san lấp không lớn.
Hoạt động này sử dụng các xe chuyên dụng chở cát đến lấp sau đó đầm nén
nên hoạt động này hầu như không có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường nước,
so với trường hợp bơm cát.
Nước thải sinh hoạt:
Việc tập trung công nhân, 15 - 20 người để xây dựng các hạng mục công
trình sẽ phát sinh một lượng nhất nước thải sinh hoạt là 1,5 - 2,0 m
3
/ngày.đêm
(trung bình 100lít/người/ngày.đêm). Nước thải sinh hoạt chứa các thành phần
như: BOD, COD, TSS, vi sinh vật gây ô nhiễm môi trường nếu không có biện
pháp xử lý thích hợp.
Nước thải sinh hoạt không qua xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nước
thông qua những biểu hiện sau:
- Gia tăng hàm lượng hữu cơ dẫn đến giảm hàm lượng ôxy hòa tan trong
nước. Từ đó gây hại cho hoạt động sống của thủy sinh vật nói chung tôm cá nói
riêng.
- Tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng NH
+
4
, PO
3-
4
trong nước có thể gây
nên hiện tượng phú dưỡng hóa. Đặc biệt là hàm lượng NO
2
cao trong nước rất
nguy hiểm cho người và động vật.
- Tăng độ đục, màu, mùi (vi sinh vật phát triển).
- Tạo điều kiện cho các vi trùng gây bệnh tả, lỵ, thương hàn,…. phát triển.

d. Chất thải rắn
Trong quá trình thi công xây dựng chất thải rắn (CTR) phát sinh từ hai
nguồn chủ yếu là sinh hoạt của công nhân và chất thải rắn xây dựng.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 20
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
- Đối với chất thải rắn phát sinh từ công trình xây dựng phần lớn có tính trơ
ít gây hại. Tuy nhiên phải có biện pháp quản lý thích hợp để chúng không gây
ảnh hưởng đến môi trường.
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt. Theo số liệu từ Công ty cấp thoát nước và
công trình đô thị, lượng CTR phát sinh trung bình là 0,7 kg/người/ngày.đêm. Như
vậy với số lượng công nhân hiện diện trong giai đoạn này ước lượng có khoảng
10 - 14 kg/ngày.đêm. Lượng này không đáng kể nhưng không quản lý thu gom
sẽ gây ảnh hưởng môi trường không khí và sức khoẻ con người. Bởi lẽ CTR sinh
hoạt để lâu trong điều kiện ẩm độ cao và vi sinh vật có sẵn trong chất thải sẽ
chuyển hoá tạo ra các sản phẩm có mùi khó chịu như sulfit hữu cơ, amin, diamin,
mercaptan.
e. Môi trường đất
Tất cả các hoạt động trong giai đoạn này ít nhiều gây xáo trộn môi trường
đất. Vấn đề đáng xem xét ở đây là sự rơi rớt khi tiếp nhiên liệu gây ô nhiễm môi
trường đất. Tác nhân này làm thay đổi tính chất đất và ảnh hưởng đến các hoạt
động sống trong môi trường đất.
3.3.2 Trong giai đoạn dự án hoạt động
Khi dự án hoàn thành, các xưởng đi vào hoạt động các nguồn gây ảnh
hưởng đến môi trường trong giai đoạn thi công giảm xuống thấp và không còn
ảnh hưởng. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất tiếp theo có thể gây ảnh hưởng
đến môi trường bởi các chất gây ô nhiễm khác nhau.
a. Ảnh hưởng của khí thải
Khí thải từ máy phát điện Diesel: Các chất thành phần gây ô nhiễm từ
nguồn này như đã trình bày (Mục 3.1.1). Ảnh hưởng từ tác nhân này là không

đáng kể do máy phát điện chỉ hoạt động trong thời gian mất điện.
Trong khu vực sản xuất sử dụng rất ít phương tiện vận chuyển (01 xe nâng
cuồng giấy, 01 xe vận chuyển) nên nguồn này cũng không ảnh hưởng đáng kể
đến chất lượng không khí.
Trong giai đoạn nung hạt có thể phát sinh khí clo. Tuy nhiên giai đoạn này
chỉ làm hạt PE nóng chảy, chưa xảy ra quá trình cháy nên hàm lượng clo phát
sinh vào không khí không đáng kể.
Nguồn đáng quan tâm trong giai đoạn sản xuất là từ lò hơi (nếu sử dụng
dầu DO) để nung hạt. Chất thải gây ô nhiễm môi trường do sử dụng loại nhiên
liệu này gồm: hydrocacbon, NO
x
, SO
x
, CO
x
, VOC.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 21
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Tác hại từ các chất gây ô nhiễm này được trình bày ở phần trước (Mục
3.3.1).
b. Ảnh huởng của bụi
Trong giai đoạn này, bụi phát sinh khâu sản xuất thùng carton và xưởng
may bảo hộ lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên sức khoẻ công nhân làm việc và
môi trường xung quanh.
Các hạt bụi có kích thước lớn có thể sa lắng tại chỗ, còn các hạt nhỏ sẽ gây
hại cho sức khoẻ qua đường hô hấp.
Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng sơ hóa phổi gây
nên bệnh hen xuyễn, viêm cuống phổi, …. Tùy thuộc vào kích thước hạt, bụi sẽ
giữ lại trong phổi khi kích thước trong khoảng 0,1-0,5 µm; kích thước < 0,1 µm sẽ

bị đẩy ra ngoài sau khi hít, tuy nhiên vẫn gây sưng tấy đường hô hấp khi tiếp xúc
liên tục trong thời gian dài.
Mặc dù vậy, với quy mô sản xuất của công ty và áp dụng các biện pháp
giảm thiểu thích hợp thì các ảnh hưởng này không lớn.
c. Ảnh hưởng của chất thải rắn
Giai đoạn hoạt động CTR phát sinh gồm chất thải sản xuất và CTR sinh
hoạt.
- Chất thải rắn sản xuất như giấy, vải vụn, polime, bao bì hư hỏng, …. ít gây
ảnh hưởng đến môi trường. Riêng CTR từ khâu in với thành phần phức tạp
lượng này nhỏ dễ quản lý.
- Nếu lò hơi sử dụng than tổ ong thì lượng tro phát sinh từ quá trình đốt có
thể là nguồn phát sinh bụi vào không khí xung quanh nếu không che chắn và
quản lý thu gom phù hợp.
- Chất thải rắn sinh hoạt của 56 người (0,7 kg người/ngày/đêm), ước lượng
khoảng 39,2kg/ngày.đêm, lượng này nhỏ dễ kiểm soát, không gây ảnh hưởng
đáng kể đến môi trường.
- Đối với bả hồ rơi rớt trong giai đoạn dợn sóng nếu không thu gom hàng
ngày sẽ phát sinh mùi hôi khó chịu cho công nhân. Vì bả hồ có thành phần hữu
cơ dễ phân huỷ và chuyển hoá tạo mùi.
d. Ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt
Trong giai đoạn này, lượng nước thải sinh hoạt của tất cả lao động tại công
ty khoảng 5 - 6 m
3
/ngày.đêm. Nước thải sinh hoạt có chứa các chất thành phần
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 22
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
gây ô nhiễm môi trường như BOD, COD, TSS, vi sinh vật. Nếu không qua xử lý
sẽ gây các tác động tiêu cực như sau:
- Gia tăng hàm lượng hữu cơ dẫn đến giảm hàm lượng ôxy hòa tan trong

nước. Từ đó gây hại cho hoạt động sống của thủy sinh vật nói chung tôm cá nói
riêng.
- Tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng NH
+
4
, PO
3-
4
trong nước có thể gây
nên hiện tượng phú dưỡng hóa. Đặc biệt là NO
2
rất nguy hiểm cho người và
động vật.
- Tăng độ đục, màu, mùi (vi sinh vật phát triển).
- Tạo điều kiện cho các vi trùng gây bệnh tả, lỵ, thương hàn,…. phát triển.
3.4 Ảnh hưởng đến điều kiện kinh tế - xã hội
3.4.1 Ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng
Nói chung tất cả các yếu tố tác động tiêu cực đến môi trường sống đều gây
ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng hay người dân xung quanh. Tuy nhiên
tuỳ thuộc vào nồng độ của các chất ô nhiễm có trong không khí và thời gian tiếp
xúc mà các tác động này sẽ khác nhau, trong trường hợp cụ thể của dự án thì
tác động này là rất nhỏ.
Các bệnh thường gặp do môi trường không khí ô nhiễm là ho, hen xuyễn,
viêm phổi, … ô nhiễm không khí còn tác động lên da và gây ngứa.
Tiếng ồn cũng là yếu tố tác động xấu đến sức khoẻ con người, gây ảnh
hưởng đến hệ thần kinh và có thể gây tổn thương nếu tiếp xúc với tiếng ồn có
cường độ cao.
3.4.2 Tác động đến yếu tố kinh tế xã hội
Một ý nghĩa quan trọng là nhất là dự án mở ra một hướng giải quyết nhu
cầu bao bì, bảo hộ lao động cho các xí nghiệp chế biến thuỷ hải sản trong tỉnh.

Bên cạnh đó là thúc đẩy sự phát triển kinh tế đa ngành của địa phương.
3.4.3 Tác động khác
Giao thông vận tải:
Khi dự án hình thành và đi vào hoạt động ít nhiều tạo ra sự gia tăng
phương tiện giao tại nơi đây. Sự tập trung phương tiện giao thông còn tạo ra tác
động thứ cấp gia tăng ô nhiễm không khí từ khí thải của phương tiện. Với quy mô
của dự án thì tác động này không đáng kể.
Sử dụng đất:
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 23
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Với diện tích mà dự án sử dụng là 1,1 ha sẽ không gây ảnh hưởng đến quỹ
đất chung của Cà Mau hiện nay.
3.4 Đánh giá về phương pháp sử dụng để thực hiện ĐTM
3.4.1 Ưu điểm
Trong điều kiện giới hạn, các phương pháp mà chúng tôi sử dụng để thực
hiện ĐTM có những ưu điểm như sau:
- Tính phổ biến rộng.
- Mang lại hiệu quả cao và dễ thực hiện.
- Dễ dàng kiểm chứng lại các kết quả đã thực hiện trong ĐTM.
3.4.2 Nhược điểm
Bên cạnh những thuận lợi, các phương pháp mà chúng tôi sử dụng để thực
hiện ĐTM vẫn còn tồn tại các vấn đề sau:
- Các số liệu thu thập được có một phần là số liệu thứ cấp.
- Mức độ định lượng của các ảnh hưởng về mặt không gian, phạm vi ảnh
hưởng chưa cao.
Tóm lại, tất cả các số liệu, kết quả thu thập được hoàn toàn đáp ứng được
yêu cầu đối với công tác đánh giá tác động môi trường cho dự án.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 24
Báo cáo đánh giá tác động môi trường

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TY CP BAO BÌ HẢI CƯỜNG
Chương 4
BIỆN PHÁP XỬ LÝ VÀ GIẢM THIỂU
CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN MÔI TRƯỜNG
4.1 Xử lý các tác động tiêu cực
4.1.1 Khí thải gây ô nhiễm môi trường
Đối với khí thải từ các phương tiện cơ giới:
Khí thải từ các phương tiện cơ giới tham gia xây dựng và các xe chuyên
chở nguyên vật liệu có chứa bụi, SO
x
, NO
x
, CO
x
, hydrocacbon. Để hạn chế ô
nhiễm không khí từ nguồn này, chúng tôi áp dụng các biện pháp sau:
- Phương tiện vận chuyển được đăng kiểm đảm bảo chất lượng trong quá
trình lưu thông.
- Các phương tiện được đều chỉnh chế độ đốt nhiên liệu phù hợp và không
chở vượt tải trọng quy định cho từng loại xe.
- Các phương tiện chạy chậm và ổn định tốc độ để hạn chế nồng độ các
chất ô nhiễm phát thải vào không khí.
- Thường xuyên kiểm tra tu sửa, bảo dưởng định kỳ hệ thống máy móc để
đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt cho các phương tiện, làm giảm thiểu ảnh hưởng
của chúng đến môi trường trong quá trình hoạt động .
Đối với khí thải từ quá trình nun hạt PE (lò hơi):
- Nếu sử dụng dầu DO để đốt lò hơi thì khí thải từ nguồn này có thành phần
SO
x
, NO

x
, CO
x
, hydrocacbon. Dựa trên bản chất của chất gây ô nhiễm, chúng tôi
lựa chọn phương pháp xử lý hấp thụ khí thải trước khi thải ra môi trường.
Phương án này có hiệu quả là xử lý khí thải hoàn toàn, các chất ô nhiễm được
giữ lại trong dịch hấp thụ nên có hiệu quả xử lý cao.
(Sơ đồ nguyên lý xử lý khí thải xem trang sau.)
- Nếu sử dụng than tổ ong thì hoạt động này không có ảnh hưởng đáng kể
đến môi trường.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Cà Mau Trang 25

×