Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.78 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chính xác.
Tác giả
Phạm Thị Hòa
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Ánh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện Sau đại học, Ban chủ
nhiệm khoa Kế toán cùng tất cả các giảng viên của trường Đại học Kinh tế
quốc dân đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, phòng Quản lý
khoa học và Quan hệ quốc tế và phòng Tài vụ trường Đại học Tây Bắc đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong việc học tập và cung cấp dữ liệu cần thiết
phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cũng như tập
thể lớp K19 Cao học Kinh tế Sơn La đã động viên, cổ vũ, tạo điều kiện giúp
đỡ để tôi hoàn thành khóa học này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả
Phạm Thị Hòa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


HCSN Hành chính sự nghiệp
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
XDCB Xây dựng cơ bản
NSNN Ngân sách nhà nước
KT Kê toán
SNCT Sự nghiệp có thu
TSCĐ Tài sản cố định
ĐHTB Đại học Tây Bắc
NCKH Nghiên cứu khoa học
KHCN Khoa học công nghệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1: Nguồn thu tài chính của Trường Đại học Tây Bắc từ năm 2009 đến
năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Nguồn NSNN cấp của Trường Đại học Tây Bắc Từ năm 2009 đến
năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Nguồn thu ngoài NSNN của trường của Trường Đại học Tây Bắc từ
năm 2009 đến năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Mức chi ngân sách Nhà nước bình quân cho 1 sinh viên Trường Đại
học Tây Bắc từ năm 2009 đến năm 2011 Error: Reference source not
found
Bảng 3.5: Cơ cấu chi nguồn ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Tây Bắc từ
năm 2009 – 2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Cơ cấu chi nguồn ngoài ngân sách Nhà nước của Trường Đại học Tây
Bắc từ năm 2009 đến năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Trích lập và phân phối các quỹ của Trường Đại học Tây Bắc từ năm
2009 đến năm 2011 Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, luận văn trình bày các vấn đề sau:

Một là, tính cấp thiết của đề tài
Để đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay thì
việc hoàn thiện hệ thống quản lý và phát triển tài chính của các trường là yếu tố rất
quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán HCSN áp dụng vào
các khối trường Đại học, Cao đẳng, TCCN, một loại hình đơn vị sự nghiệp mang
tính đặc thù riêng nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính ở các đơn
vị này cũng như đáp ứng các yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo là sự cần thiết
khách quan.
Tuy đã có nhiều sửa đổi, bổ sung nhưng hệ thống tổ chức kế toán HCSN
đang vận dụng trong các trường còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu linh hoạt trong cơ
chế thu - chi cũng như kiểm tra, kiểm soát nội bộ về mặt tài chính.
Trong thời gian qua, trường Đại học Tây Bắc đã không ngừng phát triển và
xây dựng trường theo mô hình một trường Đại học đa ngành, đa cấp với các đặc thù
về khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội, ngoại ngữ…Vì vậy nhu cầu về hoàn thiện
tổ chức kế toán là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc” với mong muốn phân tích thực
trạng quản lý tài chính và tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán, đồng thời hướng tới mục tiêu tự
chủ tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và của Nhà trường.
Hai là, tổng quan về một vài kết quả đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có những nghiên cứu hoàn thiện chính sách, chế độ kế toán và tổ chức kế
toán ở các đơn vị HCSN. Hầu hết các đề tài đó đều khái quát được những vấn đề cơ
bản về tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu và đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện tổ chức kế toán ở các trường đó. Song, khi triển khai các giải pháp này
thì gặp một số khó khăn ở các trường có cơ chế tài chính đặc thù như: Điều kiện,
môi trường kinh tế - xã hội tại các vùng, miền; Chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo ở các vùng kinh tế xã hội chậm
phát triển; Hình thức sở hữu và quy mô của trường; Trình độ khoa học công nghệ
và trình độ quản lý của trường… Trong đó, việc hoàn thiện tổ chức kế toán ở các

trường Đại học miền núi có một số đặc thù riêng chưa được nghiên cứu nhiều nên
chưa có những giải pháp thực sự khả thi.
Ba là, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
i
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến
tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
(tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ
chức hệ thống số sách, tổ chức hệ thống báo cáo và tổ chức kiểm tra kế toán)
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại trường Đại học
Tây Bắc. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán và nâng
cao công tác quản lý tại trường.
- Nội dung và không gian: Nghiên cứu các chính sách, chế độ liên quan đến
tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc.
- Thời gian: Luận văn sử dụng số liệu của năm 2009-2011
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng - duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan một cách lôgic và bảo đảm tính hệ thống.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng với các phương pháp
nghiệp vụ kỹ thuật: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp thống
kê, kiểm định để phân tích vấn đề thực tiễn tổ chức kế toán tại trường Đại học
Tây Bắc.

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Trong chương 2, luận văn hệ thống một số vấn đề lý luận sau:
Một là, khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
Trường Đại học công lập là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động do có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên (so sánh giữa tổng số nguồn
thu sự nghiệp với tổng số chi hoạt động thường xuyên) từ trên 10% đến dưới 100%.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung phân tích cơ chế

quản lý các khoản thu, các khoản chi và trích lập các quỹ mà các hoạt động này có
tác động ảnh hưởng đến tổ chức kế toán tại một loại hình đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động là trường đại học công lập và hướng tới mục tiêu
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
Nguồn thu của trường đại học công lập gồm: Nguồn kinh phí do ngân sách
Nhà nước cấp; Nguồn thu từ học phí, các lệ phí và các nguồn thu khác
Nội dung chi của trường đại học công lập gồm: Chi thường xuyên; Chi cho
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước;
Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành; chương
ii
trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát);
chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài; chi thực hiện các nhiệm vụ
đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao; Chi đầu tư phát triển, gồm chi đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị; chi thực hiện các
dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước; Chi trả vốn vay, vốn góp…
Lập và thực hiện sử dụng các quỹ đối với trường đại học công lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi, Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp. Trong phạm vi nguồn của quỹ, Thủ trưởng đơn vị quyết
định việc sử dụng vào các mục đích trên theo quy định.
Hai là, tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động
Tổ chức kế toán là một hệ thống các phương pháp cách thức phối hợp sử
dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế toán thể hiện các
chức năng và nhiệm vụ của kế toán đó là: Phản ánh, đo lường, giám sát và thông tin
bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời đối tượng kế toán trong mối
liên hệ mật thiết với các lĩnh vực quản lý khác.
Tổ chức kế toán luôn có vai trò quan trọng trong công tác quản lý ở các đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đảm bảo cho việc thu nhận, hệ
thống hoá thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác
quản lý và ra các quyết định kinh tế, tài chính của các chủ thể sử dụng thông tin.

Đồng thời giảm bớt khối lượng công tác kế toán trùng lặp, tiết kiệm chi phí hạch
toán, giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản của mình.
Nhiệm vụ của tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động là: Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, chế độ kế toán và
vận dụng các nguyên tắc, hình thức kế toán, hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán
và trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép nhằm đảm bảo được chất
lượng của thông tin kế toán; Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, từng kế toán viên; Tổ chức hướng dẫn
các cán bộ, công nhân viên trong đơn vị quán triệt và tuân thủ các chế độ, thể lệ về
quản lý kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán hiện hành nói riêng; Tổ chức
lưu trữ, bảo quản các chứng từ, tài liệu kế toán theo đúng quy định của chế độ kế
toán hiện hành.
Yêu cầu của tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động: Số liệu kế toán phải đảm bảo chính xác, phản ánh trung thực, đầy đủ,
toàn diện về nội dung, giá trị của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính như: các khoản
vốn, quỹ, tài sản, kinh phí NSNN cấp, các khoản thu, chi sự nghiệp… Phản ánh và
iii
cung cấp kịp thời, đúng thời gian quy định các thông tin, số liệu về tình hình quản lý
thu, chi theo dự toán, tình hình chấp hành dự toán, quyết toán, sử dụng các tài sản
công… trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Nguyên tắc tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động: Nguyên tắc thống nhất; Nguyên tắc chuẩn mực; Nguyên tắc phù hợp;
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Ba là, nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động gồm:
Trong thực tế hiện nay có các mô hình tổ chức bộ máy kế toán như sau: Tổ
chức bộ máy kế toán tập trung (một cấp); Tổ chức bộ máy kế toán phân tán;Tổ chức
bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp
Nội dung tổ chức thực hiện vận dụng hệ thống chứng từ ở các đơn vị bao
gồm: xác định danh mục chứng từ kế toán, tổ chức thu nhận thông tin kế toán phản

ánh trong chứng từ kế toán, tổ chức kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán, tổ chức luân
chuyển chứng từ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán gồm: Lựa chọn áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán; Cụ thể hoá hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức thực hiện chế độ sổ kế toán: Xác định hệ thống sổ kế toán; Tổ chức
vận dụng hệ thống sổ kế toán theo một hình thức kế toán phù hợp với đơn vị; Có thể
vận dụng một trong 4 hình thức: Hình thức Nhật ký chung; Hình thức Nhật ký - Sổ
Cái; Hình thức Chứng từ ghi sổ; Hình thức Nhật ký chứng từ; Hình thức kế toán
trên máy vi tính
Tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị: Kết quả
cuối cùng của chu trình kế toán là cung cấp cho người sử dụng các thông tin cần
thiết về tình hình kinh tế, tài chính, kết quả hoạt động và sự thay đổi của tài sản,
nguồn vốn qua các báo cáo.
Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán: Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá
việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu
kế toán.
iv
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Trong chương 3, luận văn tập trung tìm hiểu và phân tích các vấn đề sau:
Một là, giới thiệu khái quát về trường Đại học Tây Bắc
Ban Giám hiệu gồm Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng, 06 phòng, 01 ban
chức năng, 10 khoa đào tạo, 01 bộ môn trực thuộc trường, 01 trạm, 02 trung tâm và
44 bộ môn trực thuộc khoa.
Hiện nay, trường đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo 25 ngành
đại học, 20 ngành cao đẳng. Ngoài 17 ngành đào tạo giáo viên, trường đã đào tạo các
ngành như: Nông học, Lâm sinh, Chăn nuôi, Bảo vệ thực vật, Kế toán, Quản trị kinh
doanh, Công nghệ thông tin, Quản lí tài nguyên rừng và môi trường, tiếng Anh.
Hai là, cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Tây Bắc
Nguồn thu tài chính của trường, gồm có 4 nguồn là nguồn NSNN cấp;

nguồn thu sự nghiệp; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của
pháp luật; nguồn khác. Các nguồn thu của trường Đại học Tây Bắc có sự biến động
tăng giảm hàng năm do phụ thuộc vào nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
Nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước tăng đều hàng năm, tuy nhiên nếu xét về tỷ
trọng nguồn thu tại trường trong tổng nguồn tài chính của trường thì vẫn chỉ chiếm
dưới 20% (năm 2009 là 18,10%; năm 2010 là 15,04% và năm 2011 là 19,33%).
Đây là khó khăn cho trường khi chuyển sang thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính.
Nội dung chi các hoạt động của đơn vị, bao gồm: chi thường xuyên và chi
không thường xuyên. Trường áp dụng chính sách thu - chi tài chính thống nhất: thu
- chi qua một đầu mối do Phòng Tài vụ đảm nhiệm. Các đơn vị chủ động trong việc
chi các khoản trường giao chi các đơn vị sử dụng và phải tuân thủ pháp lệnh kế toán
thực hiện việc tạm ứng, thanh - quyết toán tại Phòng Tài vụ, đồng thời phải tổ chức
công khai tài chính tại đơn vị. Mức chi ngân sách Nhà nước bình quân cho 1 sinh
viên của trường có tăng lên hàng năm và đạt được định mức quy định bình quân của
Nhà nước.
Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý thu chi của Trường Đại học Tây
Bắc
Ưu điểm: Trường Đại học Tây Bắc đã thực hiện đầy đủ các quy định của
Nhà nước về công tác quản lý thu chi và chủ động nghiên cứu xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ của trường. Việc sử dụng nguồn tài
chính cũng ngày càng hợp lý hơn theo hướng tăng tỷ trọng chi cho công tác chuyên
v
môn giảng dạy và học tập cũng như tăng cường đầu tư cho mua sắm sửa chữa trang
thiết bị và cơ sở vật chất. Nhà trường cũng đã thực hiện công tác kiểm tra tài chính
nội bộ hàng năm, Ban thanh tra đã thực hiện giúp Ban Giám hiệu phát hiện những
thiếu sót trong hoạt động cụ thể của trường.
Hạn chế: Trường chưa có chiến lược, định hướng và biện pháp tổ chức
thực hiện và quản lý theo kế hoạch để đáp ứng được mục tiêu đào tạo của trường
trong dài hạn. Nguồn tài chính của trường vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn ngân
sách Nhà nước cấp hàng năm. Nguồn kinh phí do trường tự huy động còn chiếm tỷ

trọng nhỏ ( khoảng 20%). Định mức thu học phí như hiện nay không đáp ứng được yêu
cầu tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đào tạo. Nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ, hợp tác và nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật còn chiếm tỷ trọng thấp.Việc phân bổ giữa các nội dung chi cũng chưa
hợp lý, chưa đáp ứng được mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Việc
khai thác các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước còn nhiều bất cập, chưa có kế hoạch,
định hướng đề khai thác và hướng sử dụng các nguồn này cho giáo dục đào tạo.
Mặt khác, đội ngũ cán bộ tài chính - kế toán còn chưa đáp ứng được yêu cầu
mới của công tác quản lý thu chi theo hướng tăng cường tính tự chủ của trường như
hiện nay, chưa đáp ứng được chức năng tham mưu về tài chính cho cán bộ lãnh đạo
nhà trường.
Nguyên nhân của những yếu kém trên chủ yếu là do
Cơ sở vật chất trang thiết bị tuy đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng
được với sự gia tăng về quy mô sinh viên. Việc nhận thức về mục đích, ý nghĩa, nội
dung của Nghị định 10 còn chưa đầy đủ. Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính - kế toán
còn chưa đáp ứng được xu hướng mới về quản lý tài chính theo hướng xã hội hoá
giáo dục và tự chủ tài chính. Mặt khác, việc hiện đại hoá cơ sở vật chất và tin học
hoá các hoạt động quản lý tài chính chưa được chú trọng và cũng chưa phát huy
hiệu quả do hạn chế về trình độ của cán bộ quản lý tài chính. Mặc dù trường đã
thành lập ban thanh tra để thực hiện công tác kiểm tra tài chính nội bộ nhưng chưa
tạo được cơ chế giám sát thường xuyên liên tục để có thể khắc phục và sửa chữa kịp
thời những thiếu sót trong các hoạt động tài chính của trường.
Ba là, thực trạng tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc
Về tổ chức bộ máy kế toán: Lao động kế toán trong trường Đại học Tây Bắc
đều có trình độ chuyên môn bậc Đại học nên tổ chức bộ máy kế toán có nhiều thuận
lợi, từ việc hoàn thiện công tác kế toán đến ứng dụng công nghệ thông tin trong
vi
công tác kế toán.
vii


Về tổ chức vận dụng chế độ chứng từ gồm:
Lựa chọn số lượng và chủng loại chứng từ
Nội dung và mẫu chứng từ kế toán: Trường thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán: Trường đã thực hiện các biểu mẫu chứng
từ thuộc hệ thống chứng từ bắt buộc mà chế độ kế toán quy định. Tuy nhiên để phục vụ
cho công tác quản lý của trường, ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc, trường còn vận
dụng có sáng tạo các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn.
Lập chứng từ
Nhìn chung công tác lập chứng từ của trường đảm bảo đúng yêu cầu của chế
độ kế toán, kịp thời, đầy đủ các yếu tố theo đúng mẫu quy định. Tuy nhiên vẫn còn
có những hạn chế như: Giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm ứng và các
chứng từ kế toán khác thì vẫn phải lập bằng tay. Việc xác định và vận dụng chứng
từ cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại các trường chưa thực sự khoa
học, còn trùng lặp và chồng chéo, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh chưa đúng với
tính chất, nội dung nghiệp vụ cũng như yêu cầu quản lý; các hợp đồng liên kết đào
tạo chưa thể hiện chi tiết nội dung chi nên khó kiểm soát;
Tổ chức kiểm tra chứng từ
Một chứng từ đều trải qua ít nhất hai khâu: Kiểm tra lần đầu và kiểm tra lần
sau để đánh giá tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
Sử dụng chứng từ
Việc phân loại, sắp xếp chứng từ được thực hiện tuỳ theo nhu cầu quản lý
của trường. Hiện nay đơn vị đã thực hiện tin học hoá công tác kế toán nên số lượng
chứng từ gốc thường chiếm tỷ trọng lớn hơn so với chứng từ tổng hợp.
Tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ
Việc lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán do phòng Tài vụ đảm nhận, các
chứng từ kế toán sau khi đã được ghi sổ kế toán hoặc nhập số liệu vào máy vi tính
đều được đóng thành từng bộ hồ sơ, bên ngoài ghi rõ các thông tin về thời gian, số
hiệu. Sau đó được sắp xếp gọn gàng theo từng năm trên các giá, kệ tại kho lưu trữ
viii

Phó phòng Tài vụ
Kế toán
thanh toán
Kế toán tài sản,
vật tư
Kế toán lương,
bảo hiểm
Thủ
quỹ
Kế toán tổng
hợp
Trưởng phòng Tài vụ
để tiện cho việc kiểm tra sau này.
Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Trường vận dụng hệ thống tài khoản kế toán và chỉ tiêu hoá các tài khoản
theo từng đối tượng bằng việc mã hoá các đối tượng đó một cách linh hoạt, phù hợp
với đặc điểm và nhu cầu quản lý của đơn vị.
Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Hiện nay trường hạch toán bằng phần mềm kế toán MISA dựa trên hình thức
Nhật ký - Sổ Cái, danh mục mẫu sổ kế toán theo đúng quy định. Các sổ chủ yếu sử
dụng là Sổ chi tiết thu học phí (Theo khoá, theo lớp); Sổ theo dõi dịch vụ đào tạo; Sổ
quỹ tiền mặt; Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ; Sổ tiền gửi ngân
hàng, kho bạc; Sổ TSCĐ; Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng; Sổ
chi tiết theo dõi sử dụng nguồn kinh phí; Sổ theo dõi dự toán; Sổ chi tiết thu, chi
hoạt động, kinh doanh và thu khác.
Về tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị:
Hệ thống báo cáo tài chính trong trường Đại học Tây Bắc bao gồm báo cáo tài
chính và báo cáo quyết toán NSNN. Báo cáo này dùng để tổng hợp tình hình về tài sản,
tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước. Đồng thời để nâng cao chất
lượng quản lý tài sản của đơn vị, kế toán còn lập thêm “Báo cáo kiểm kê tài sản cố định”

và “Báo cáo kiểm kê dụng cụ lâu bền” vào thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Về tổ chức công tác kiểm tra kế toán và phân tích tài chính:
Công tác kiểm tra kế toán đối với trường Đại học Tây Bắc được tiến hành
bởi hai đối tượng: kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền (cơ quan chủ quản,
Kiểm toán nhà nước, thanh tra, Kho bạc nhà nước) và kiểm tra nội bộ (bộ phận, cá
nhân ngay trong đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra). Việc kiểm tra nội bộ không
thường xuyên đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tính toán và thực hiện các
định mức kinh phí ở đơn vị, đặc biệt là khi áp dụng chế độ khoán chi.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Trong chương 4, luận văn tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
Một là, đánh giá chung thực trạng tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây
Bắc, định hướng phát triển trong thời gian tới
Về ưu điểm: Cơ chế quản lý tài chính mới đã góp phần đem lại những
ix
chuyển biến nhận thức cơ bản của lãnh đạo đơn vị về tầm quan trọng của tổ chức kế
toán. Trường đã tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, lập báo cáo kế toán theo quy định, tổ chức bộ
máy kế toán tương đối phù hợp. Đồng thời đã áp dụng đồng bộ công nghệ thông tin
vào công tác kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kế toán hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ
và kịp thời. Tổ chức kế toán từng bước được cải thiện cho phù hợp với cơ chế quản
lý tài chính mới, góp phần tiết kiệm chi, đa dạng hoá nguồn thu và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý tài chính.
Về nhược điểm:
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Nhìn chung việc phân công, phân nhiệm các
phần hành kế toán chưa thực sự hợp lý và khoa học, mô hình tổ chức không có định
hình rõ nét và nhất quán, sự phân công công việc còn chồng chéo.
- Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
+ Việc xác định và vận dụng chứng từ cho một số nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại trường chưa thực sự khoa học, còn trùng lặp và chồng chéo, không đúng với

bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Việc lập, ghi chép các số liệu liên quan đến các yếu tố ghi trên chứng từ
gốc có chỗ chưa đầy đủ, một số chứng từ thanh toán chưa kiểm tra được thông tin
chính xác từ thị trường. Do đó việc phát hiện ra sai phạm, thiếu sót chưa kịp thời.
+ Việc tuân thủ đúng quy trình luân chuyển của chứng từ chưa được thực
hiện tốt, quy trình chưa đảm bảo tính liên tục và khép kín.
+ Công tác tổ chức lưu trữ chứng từ chưa được thực hiện thật tốt do điều
kiện cơ sở vật chất, do di chuyển và trách nhiệm chưa cao. Việc bố trí sắp xếp
chứng từ trong kho còn chưa khoa học, xử lý chứng từ hết thời hạn bảo quản còn
chưa kịp thời.
- Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Việc vận dụng một số tài
khoản chưa thống nhất trong đơn vị về nội dung, tổ chức hạch toán, vận dụng chế
độ trong đơn vị đôi khi mang tính chủ quan của người lãnh đạo.
- Về hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán nhà trường đang sử
dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái không còn phù hợp với điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin và số lượng nghiệp vụ kế toán ở trường hiện nay ngày càng nhiều. Hệ thống sổ
kế toán chi tiết chưa đáp ứng được yêu cầu hệ thống hoá thông tin phục vụ cho việc quản
lý tài sản, vật tư nên số liệu kế toán về vật tư, tài sản là thiếu khách quan, chính xác dẫn
đến tình trạng lãng phí, thất thoất vật tư còn khá phổ biến.
x
- Công nghệ thông tin phục vụ công tác kế toán vẫn chưa thực sự phát huy
được hết thế mạnh, mới chỉ mang tính cục bộ cho một số phần hành kế toán cụ thể.
Hơn nữa hệ thống sổ kế toán hiện nay được quy định khá đầy đủ từ mở sổ, ghi
chép, khoá sổ, sửa chữa… nhưng vẫn chưa phù hợp với điều kiện kế toán máy.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều hạn chế, chưa thực sự phát
huy được chức năng kiểm tra, kiểm soát. Thời hạn lập báo cáo tài chính còn chậm
so với quy định. Việc phân tích báo cáo tài chính và công khai tài chính chưa thực
sự được chú trọng nên hạn chế tính hiệu quả trong cung cấp thông tin kế toán cho
người sử dụng thông tin.
- Trường chưa chú trọng đến việc tập huấn, hướng dẫn những chế độ và văn

bản mới cho nhân viên do đó việc vận dụng những thay đổi trong chính sách tài
chính, kế toán mới chưa được kịp thời.
Về định hướng phát triển của Trường trong thời gian tới:
Mục tiêu đến năm 2015, trường Đại học Tây Bắc sẽ trở thành trung tâm đào
tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ hàng đầu ở vùng Tây Bắc, có
quan hệ hợp tác với các trường đại học trong. Trường sẽ giữ vững và phát huy vai
trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh Tây Bắc, có nguồn thu từ
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; tiếp tục cải tiến công tác quản lý
điều hành để phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường và cá nhân, thực
hiện công khai minh bạch trong quản lý tài chính.
Hai là, quan điểm và mục tiêu hoàn thiện tổ chức kế toán của Trường trong
giai đoạn tới
Tổ chức kế toán tại trường phải đảm bảo quan điểm:
Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, đặc điểm hoạt động của nhà trường và khả
năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có; Đảm bảo thực hiện đầy đủ những
nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán và tiết kiệm được chi phí hạch toán.
Mục tiêu quản lý tài chính của trường trong thời gian tới bao gồm: Đảm bảo
cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời đáng tin cậy, phục
vụ cho công tác quản lý tài chính; Thiết lập cơ chế quản lý thu chi có hiệu quả; Đa
dạng hoá các nguồn thu nhằm đảm bảo các yêu cầu hoạt động của Nhà trường;
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính, củng cố và tăng cường cơ sở vật
chất hiện có; Tăng cường hiệu quả quản lý tài chính thông qua công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, kiện toàn bộ máy quản lý của nhà trường.
Ba là, một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại trường Đại học
xi
Tây Bắc
Giải pháp 1: Nâng cao năng lực và vai trò của tổ chức bộ máy kế toán
* Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ
kế toán tài chính. Tích cực cho cán bộ trẻ làm công tác tài chính kế toán được đi học

tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước
- Đối với một số cán bộ hiện đang công tác có trình độ nghiệp vụ thấp cần có
kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Có chính sách động viên,
khuyến khích cán bộ học tập, đáp ứng yêu cầu chuyên môn được giao.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ về chính trị, tin học, ngoại ngữ
phục vụ công việc chuyên môn
* Sắp xếp hoàn thiện bộ máy kế toán tài chính
- Kiện toàn bộ máy kế toán tài chính. Trong quá trình hoạt động cần có sự
phối hợp với các đơn vị phòng ban có liên quan trong việc thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin phục vụ quản lý.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính
Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả của tổ chức vận dụng chế độ chứng từ
- Đối với khâu lập chứng từ:
Việc theo dõi tình hình mua, nhập, xuất và quá trình sử dụng vật tư trường
nên xây dựng định mức sử dụng từng loại vật tư cho từng hoạt động
Với giấy đề nghị tạm ứng: Giấy đề nghị tạm ứng cần bổ sung thêm nội dung
vào chứng từ là số tiền còn nợ từ lần trước chưa thanh toán.
Đối với việc xây dựng, sửa chữa TSCĐ cần có kế hoạch và tiến hành đúng
quy trình, đầy đủ thủ tục cần thiết đảm bảo công tác nghiệm thu, thanh toán đúng
quy định.
- Đối với khâu luân chuyển chứng từ:
Xây dựng phương pháp phân loại, tổng hợp chứng từ và cung cấp số liệu
giữa các bộ phận một cách hợp lý, tạo điều kiện dễ dàng cho ghi sổ kế toán và cung
cấp thông tin.
- Đối với khâu kiểm tra chứng từ:
Trường phải tăng cường công tác kiểm tra chứng từ, bao gồm kiểm tra kiểm
tra lần đầu và kiểm tra lần sau. Tránh tình trạng nhầm lẫn số liệu của chứng từ, giúp
cho việc tổng hợp cân đối kế toán được chính xác. Đặc biệt phải đối chiếu với các
thông tin từ thực tế để chống thất thoát, tham ô, mất đoàn kết nội bộ.
- Đối với khâu lưu trữ,bảo quản chứng từ:

xii
Trường nên có một nơi để lưu trữ, bảo quản chứng từ sổ sách, tài liệu kế toán
riêng, đảm bảo về điều kiện kỹ thuật, tránh ẩm mốc, phải an toàn. Các chứng từ
phải để trong tủ có khoá và phải sắp xếp một cách khoa học, phân loại theo thời
gian để tiện cho việc lấy ra khi cần thiết, phải mở sổ thống kê theo dõi. Cần xử lý
tiêu huỷ kịp thời và đúng phương pháp đối với các chứng từ đã hết thời hạn bảo
quản theo đúng quy định, vì lưu trữ quá thời hạn sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng
lưu trữ chung và gây kho khăn cho việc kiểm tra, thanh tra khi cần thiết.
Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Cần phải mã hoá đối tượng nhận tạm ứng cho từng khoa, phòng, ban và cho
từng người ngay trên phần mềm kế toán.
Giải pháp 4: Nâng cao hiệu quả tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Trường nên lựa chọn hình thức kế toán trên máy vi tính được thiết kế theo
nguyên tắc hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán vì hình thức này dễ phân
công lao động kế toán, kết cấu sổ đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Nội dung phân tích cần phải được mở rộng, bao gồm: phân tích quá trình và kết
quả thực hiện kế hoạch thu, chi sử dụng vốn, kể cả vốn trong và ngoài ngân sách được
phản ánh trên báo cáo tài chính, tài liệu hạch toán kế toán và các tài liệu liên quan khác.
Giải pháp 6: Tăng cường các biện pháp tổ chức kiểm tra kế toán, phân tích
và quản lý tài chính
Xây dựng kế hoạch kiểm tra: Hàng năm phải xây dựng kế hoạch kiểm tra kế
toán nội bộ ngay từ đầu năm.
Nội dung và phương pháp kiểm tra: Nội dung kiểm tra bao gồm toàn bộ các
công việc liên quan đến công tác kế toán như chứng từ, việc chấp hành chế độ ghi
chép ban đầu và ghi chép trên sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, thực hiện các định
mức kinh tế, kỹ thuật, các dự toán thu, chi, mua sắm, xây dựng … theo quy định.
Ba là, thực hiện giải pháp tài chính như:
Trường có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các
nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và

các hoạt động khác của trường; Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lý tài chính
được chuẩn hóa, công khai hóa, minh bạch và theo đúng quy định; Đảm bảo sự
phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch và hiệu quả cho các đơn vị trực thuộc
và các hoạt động của trường.

xiii
Trong phần KẾT LUẬN, luận văn đã nêu các kết quả thu được sau:
1. Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (tổ chức bộ máy
kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống số
sách, tổ chức hệ thống báo cáo và tổ chức kiểm tra kế toán).
2. Làm rõ hơn cơ sở thực tiễn thông qua việc tìm hiểu thực trạng tổ chức kế
toán tại trường Đại học Tây Bắc về các hoạt động như: phân tích nguồn thu – chi, tổ
chức bộ máy kế toán; tổ chức vận dụng chế độ chứng từ; tổ chức vận dụng hệ thống
tài khoản kế toán; tổ chức vận dụng hệ thống số sách kế toán; tổ chức vận dụng chế độ
báo cáo tài chính và báo cáo kế toán và tổ chức kiểm tra kế toán – phân tích tài chính.
3. Đưa ra các định hướng, quan điểm và mục tiêu phát triển của trường để làm
căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm giúp cho việc quản lý
tài chính đạt hiệu quả cao và đáp ứng với yêu cầu phát triển của trường trong thời
gian tới.
4. Đề xuất sáu giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán của trường Đại học Tây
Bắc, đó là: Nâng cao năng lực và vai trò của tổ chức bộ máy kế toán; Nâng cao
hiệu quả tổ chức vận dụng chế độ chứng từ; Nâng cao hiệu quả tổ chức vận dụng
hệ thống tài khoản kế toán; Nâng cao hiệu quả tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách
kế toán; Nâng cao hiệu quả tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính; Tăng
cường các biện pháp tổ chức kiểm tra kế toán, phân tích và quản lý tài chính.
5. Tuy nhiên, để xây dựng trường Đại học Tây Bắc thành trường đại học đa
ngành đòi hỏi trường phải nỗ lực hơn nữa để có thể huy động tất cả nguồn lực trong
xã hội. Hoàn thiện tổ chức kế toán là một trong những hoạt động quan trọng bậc
nhất giúp nhà trường khai thác tối đa nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào

tạo đồng thời sử dụng nguồn tài chính đó một cách hiệu quả nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, nhưng cũng không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong nhận được sự đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo và những người quan tâm để luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
xiv
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước, công cuộc đổi mới ở
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Tuy vậy, để đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thì công việc cấp bách, thường
xuyên là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, thúc đẩy sự nghiệp khoa học
công nghệ, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong hệ
thống giáo dục đào tạo, giáo dục Đại học là một bộ phận giữ vai trò quan trọng để
đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết đảm bảo
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Để đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đổi mới thì việc
hoàn thiện hệ thống quản lý và phát triển tài chính của các trường là yếu tố rất
quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện tổ chức kế toán HCSN áp dụng
vào các khối trường Đại học, Cao đẳng, TCCN, một loại hình đơn vị sự nghiệp
mang tính đặc thù riêng nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính ở
các đơn vị này cũng như đáp ứng các yêu cầu về đổi mới giáo dục và đào tạo là
sự cần thiết khách quan.
Việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo phương thức trao quyền tự chủ về
tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các trường đại học công lập
nói riêng đã và đang được thực hiện theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày

16/01/2002 và nay là Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.
Đồng thời các trường áp dụng hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN) theo
Quyết định số 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
(thay thế quyết định 999/TC-QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 cùng với các văn bản,
thông tư hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính). Tuy đã có nhiều sửa đổi, bổ sung
1
nhưng hệ thống tổ chức kế toán HCSN đang vận dụng trong các trường còn bộc lộ
một số hạn chế, thiếu linh hoạt trong cơ chế thu - chi cũng như kiểm tra, kiểm soát
nội bộ về mặt tài chính.
Mặt khác, Sơn La là một tỉnh đất rộng nhưng dân số không đông, có nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế với nhiều ngành nghề, lĩnh vực là rất lớn nên thường
xuyên đòi hỏi nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo. Trên địa bàn
tỉnh Sơn La lại có duy nhất trường Đại học Tây Bắc và một số trường Cao đẳng,
TCCN hiện đang đào tạo nhiều chuyên ngành với các hình thức đào tạo đa dạng và
ngày càng phong phú nên thu hút được lượng sinh viên, học sinh khá đông. Việc
hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm huy động, sử dụng và quản lý nguồn tài chính để
đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập đang đặt ra nhiều thách thức.
Trường Đại học Tây Bắc là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói
chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu,
nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài
chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo. Trong thời gian qua, trường Đại học
Tây Bắc đã không ngừng phát triển và xây dựng trường theo mô hình một trường
Đại học đa ngành, đa cấp với các đặc thù về khoa học công nghệ, kinh tế - xã hội,
ngoại ngữ…Vì vậy nhu cầu về hoàn thiện tổ chức kế toán là rất cần thiết nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo của trường.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc” với mong muốn phân tích thực
trạng quản lý tài chính và tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán, đồng thời hướng tới mục tiêu tự

chủ tài chính phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và của Nhà trường.
1.2. Tổng quan về một vài kết quả đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ sau khi Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ban hành
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp áp dụng cho các đơn vị HCSN trong cả nước
2
đã có những nghiên cứu hoàn thiện chính sách, chế độ kế toán và tổ chức kế toán ở
các đơn vị HCSN như: Đề tài "Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các dự án
ODA thuộc Bộ Giáo dục - Đào tạo" (Năm 2006) của Lê Hương Giang - Đại học
Thương mại; đề tài "Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp thuộc ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam" (Năm 2006) của Phạm Thị Lan
Phương - Đại học Kinh tế quốc dân Các công trình khoa học này đã góp phần cụ
thể hoá những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán
ở từng đơn vị. Từ đó có những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện tổ chức kế toán ở các đơn vị đó. Tuy nhiên những giải pháp này vẫn
nặng về lý luận chung chung nên khi vận dụng vào thực tiễn vần còn nhiều bất cập
như: tổ chức bộ máy kế toán cồng kềnh, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ chưa
linh hoạt, tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán còn hình thức
Thời gian gần đây đã có thêm những nghiên cứu hoàn thiện chính sách, chế
độ kế toán và tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và một số đề
tài về hoàn thiện tổ chức kế toán ở các trường đại học công lập nói riêng. Chủ yếu
là các nghiên cứu lân cận tập trung giải quyết các vấn đề để hoàn thiện tổ chức kế
toán tại đơn vị như: đề tài "Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các trường
Văn hoá nghệ thuật có thu tại Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch" (Năm 2008) của
Nguyễn Kiều Duyên - Đại học Kinh tế quốc dân; đề tài : "Hoàn thiện tổ chức kế
toán thu chi trong các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính"
(Năm 2008) của Nguyễn Thị Thanh Mai - Đại học Kinh tế quốc dân Hầu hết các
đề tài đều khái quát được những vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán trong đơn vị sự
nghiệp có thu và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán ở các trường
đó. Song, khi triển khai các giải pháp này thì gặp một số khó khăn ở các trường có

cơ chế tài chính đặc thù như: Điều kiện, môi trường kinh tế - xã hội tại các vùng,
miền; Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục
và đào tạo ở các vùng kinh tế xã hội chậm phát triển; Hình thức sở hữu và quy mô
của trường; Trình độ khoa học công nghệ và trình độ quản lý của trường… Trong
đó, việc hoàn thiện tổ chức kế toán ở các trường Đại học miền núi có một số đặc thù
3
riêng chưa được nghiên cứu nhiều nên chưa có những giải pháp thực sự khả thi.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến
tổ chức kế toán trong các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
(tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ
chức hệ thống số sách, tổ chức hệ thống báo cáo và tổ chức kiểm tra kế toán)
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại trường Đại học
Tây Bắc. Từ đó, đưa ra phương hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
kế toán và nâng cao công tác quản lý tại trường Đại học Tây Bắc.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận về tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động được vận dụng như thế nào?
- Thực trạng tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc phát sinh những tồn
tại gi?
- Giải pháp nào có thể vận dụng để hoàn thiện tổ chức kế toán tại trường Đại
học Tây Bắc?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung và không gian: Nghiên cứu các chính sách, chế độ liên quan đến
tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc.
- Thời gian: Luận văn sử dụng số liệu báo cáo tài chính của năm 2009-2011
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng - duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan một cách lôgic và bảo đảm tính hệ thống.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng với các phương pháp

nghiệp vụ kỹ thuật cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương
pháp thống kê, kiểm định để phân tích các vấn đề thực tiễn thuộc tổ chức kế toán
tại trường Đại học Tây Bắc.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, thực tiễn.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
4
Khái quát hoá được lý luận cơ bản về tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động nói chung và trường Đại học Tây Bắc nói
riêng. Hơn nữa, mô tả và phân tích một cách tổng quát thực trạng tổ chức kế toán tại
trường Đại học Tây Bắc theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp có thu. Phân tích những ưu điểm và hạn chế của việc vận dụng lý luận vào tổ
chức kế toán tại trường. Từ đó, đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn
thiện tổ chức kế toán nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính trong trường cũng
như những điều kiện để thực hiện các giải pháp đó.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động
Chương 3: Phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại trường Đại học Tây Bắc
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tại trường Đại
học Tây Bắc
5
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP TỰ BẢO ĐẢM MỘT PHẦN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế quản lý tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
2.1.1 Sơ lược về đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động

Theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính thì đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) là đơn vị "do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự toán độc lập, có con
dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán),
hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề; sự nghiệp
Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá - Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát
thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác".
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp
công lập có thu (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu) được xác định bởi các
tiêu thức sau:
Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động
cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hoá, thể
dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán
bộ, viên chức.
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
6

×