Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng đánh giá ngân hàng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.96 KB, 25 trang )

Tiểu luận
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
LỜI MỞ ĐÀU
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá, các ngân hàng thương mại đóng vai trò điếu tiết nguồn vốn cho
nền kinh tế, đưa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Từ khi nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường sản xuất hànghoá phát triển nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất
kinh doanh là rất lớn, tích luỹ không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp đã cần sử dụng vốn tín
dụng thực hiện mục đích của mình.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động và vai trò to lớn của các Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Nhóm
2- Lóp đêm 1 Cao học KI9 chọn đề tài "ĐÁNH GIÁ THựC TRẠNG CỦA NGẦN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY". Bài viết bao gồm những nội dung sau:
- Chương 1 : T ổng quan về NHTM và hoạt động của các NHTM
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động của các NHTM ở Việt Nam những năm gần đây
- Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế trong hoạt động của các NHTM Việt Nam.
Nhóm hy vọng bài viết có thể làm rõ một số lý luận về hoạt động
tín dụng ngân và thực trạng của hoạt động tín dụng trong các NHTM
Việt Nam hiện nay. Bài viết chắc còn nhiều thiếu sót, nhóm 2 rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được
hoàn chỉnh
Tiểu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
Nhóm 2 1/30 Lóp

* Cao họcĐl-K19
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÈ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái quát về ngân hàng thưong mại và các hoạt động của ngân hàng thưong mại
1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong


nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lính vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp
lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định:" Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán".
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu lời từ chênh
lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính,
mặc dù các tổ chức tài chính trung gian khác cũng có một số chức năng tương tự nhưng người ta vẫn
phải tách NHTM ra thành một nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như: chức năng huy động
vốn thông qua phát hành các chứng chỉ tiền gửi, hon nữa khối lượng séc hay tài khoản gửi không kỳ
hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M 1 của cả nền kinh tế.
1.2. Các nghiệp vụ của NHTM
1.2.1. Nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản
Các NHTM có 3 loại nghiệp vụ chính, đó là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ nợ),
nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có) và nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác).
1.2.1.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ nợ)
a) Nguồn vốn tự có, coi như tự có và vốn dự trữ
Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu được hình thành khi
NHTM được thành lập, nó có thể
Tiếu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
Nhóm 2 2/30 Lớp: Cao họcĐl-K19
do Nhà nước cấp đối với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của các cổ đông đối với NHTM cổ
phần, có thể là vốn góp của các bên liên doanh đối vớiNHTM liên doanh, hoặc vốn do tư nhân bỏ ra của
NHTM tư nhân. Mức vốn điều lệ là bao nhiêu tuỳ theo quy mô của NH TM được pháp lệnh quy định cụ
thể.
❖ Vốn coi như tự có: Bao gồm lợi nhuận chưa chia, tiền lương chưa đến kỳ thanh toán, các khoản phải nộp
nhưng chưa đến hạn nộp, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả.
❖ Vốn dự trữ: vốn này được hình thành từ lợi nhuận ròng của ngận hàng được trích thành nhiều quỹ trong
đó quan trọng nhất là quỹ dự trữ và quỹ đề phòng rủi ro, được trích theo quy định của ngân hàng trung

ương.
b) Nguồn vốn quản lý và huy động
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng Đây là tài sản của
các chủ sở hữu khác, ngân hàng có quyền sử dụng có thời hạn cả vốn lẫn lãi. Nó bao gồm các loại sau:
❖ Tiền gửi không kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Nó có mục đích chủ yếu là để
bảo đảm an toàn tài sản và giao dịch, thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông.
❖ Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Đây là khoản tiền gửi có thời gian xác
định, về nguyên tắc người gửi chỉ được rút tiền khi đến hạn, nhưng thực tế ngân hàng cho phép người
gửi có thể rút trước kèm một số điều kiện cụ thể. Mục đích của ngựờỉ gửi tiền chủ yếu là lấy lãi.
❖ Tiền gửi tiết kiệm: đây là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngận hàng nhằm mục đích hưởng
lãi theo định kỳ. Có hai hình thức: một là, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi
có thể ký thác nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng và không cần báo trước; hai là, tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn là tiền gửi đến kỳ mói được rút.
❖ Tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Trái phiếu, kỳ phiếu có
thời hạn cụ thể và chỉ đến thời hạn đó mói được thanh toán.
Hình thức kỳ phiếu thường được áp dụng theo 2 phương thức, một là phát hành theo mệnh giá
(người mua kỳ phiếu trả tiền mua theo mệnh giá và được trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn); hai là phát hành
Tiếu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
Nhóm 2 3/30 Lóp: Cao họcĐl-K19
dưới hình thức chiết khấu (người mua kỳ phiếu sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá trừ đi số tiền chiết khấu
và sẽ được hoàn trả theo đúng mệnh giá khi đến hạn).
c) Vốn vay
Bao gồm vốn vay của Ngân hàng Trung ương dưới hình thức tái chiết khấu hoặc cho vay ứng
trước, vay ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức tín dụng khác và các khoản vay khác trên thị trường
như phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành họp đồng mua lại, phát hành giấy nợ phụ, các khoản vay
USD ngoài nước Với nguồn vốn này NHTM có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả và hoàn trả đúng hạn
cả vốn lẫn lãi.
d) Các nguồn vốn khác
Bao gồm các nguồn vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư. vốn này để cho vay
theo các chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trợ giúp cho đầu tư phát triển

những chương trình dự án có mục tiêu riêng
l

2

l

2

Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có)
Đây là những nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện kinh doanh tạo ra lọi nhuận
cho ngân hàng
a) Nghiệp vụ ngân quỹ
❖ Tiền két: tiền mặt hiện có tại quỹ nghiệp vụ, nhu cầu dự trữ tiền két cao hay thấp phụ thuộc
vào môi trường nơi ngân hàng hoạt động và thời vụ.
❖ Tiền dự trữ: gồm tiền dự trữ bắt buộc là số tiền bắt buộc phải giữ lại theo tỷ lệ nhất định so với
số tiền khách hàng gửi được quy định bởi ngân hàng Trung ương; tiền dự trữ vượt mức là số tiền dự trữ
ngoài tiền dự trữ bắt buộc; và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng trung ương và các ngân hàng đại lý, tiền
gửi loại này được sử dụng để thực hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng khi khách
hàng tiến hành các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt như séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán
Tiếu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
Nhóm 2 4/30 Lóp: Cao họcĐl-K19
b) Nghiệp vụ cho vay và đầu tư
❖ Nghiệp vụ cho vay: Hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú, nó là hoạt động quan trọng nhất, mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và có tỷ lệ sinh lọi cao nhất của các NHTM, nó gồm các loại hình
sau:
❖ Tín dụng ứng trước: Đây là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó
khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. Có hai loại là: ứng trước có
bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; ứng trước không bảo đảm là việc cho vay chỉ dựa trên uy tín
của khách hàng

❖ Thấu chi (tín dụng hạn mức): Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong một giói hạn và thời hạn nhất định
trên tài khoản vãng lai.
❖ Chiết khấu thương phiếu: khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho
ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
❖ Bao thanh toán: là nghiệp vụ đi mua lại các khoản nợ của doanh ngỊbdệp nào đó để rồi sau đó nhận các
khoản chi trả của yêu cầu đó.
❖ Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng trung và dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy
móc thiết bị, động sản và bất động sản khác. Khi hết hạn thuê bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua
lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó.
❖ Tín dụng bằng chữ ký: gồm tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và tín dụng bảo lãnh.
❖ Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư
❖ Nghiệp vụ đầu tư: NHTM dùng vốn để kinh doanh bất động sản, góp vốn liên doanh và kinh doanh
chứng khoán. Trong đó đầu tư vào chứng khoán là một hình thức khá phổ biến, nó mang lại thu nhập
cho ngân hàng nâng cao khả năng thanh khoản (vì chứng khoán rất đa dạng nhiều thể loại và có tính
thanh khoản cao). NHTM có thể mua chứng khoán ngạn hạn của Chính phủ, nó vừa tăng thu nhập cho
ngân hàng, vừa góp phần cân bằng thu chi ngận sách thường xuyên. NHTM còn được phép mua cổ
Tiếu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
Nhóm 2 5/30 Lóp: Cao họcĐl-K19
phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp. Tuy
nhiên NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán có giói hạn không được để hoạt động này lấn át hoạt động
cho vay. Nghiệp vụ đầu tư đã giúp cho ngân hàng có thể đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đồng thời khai
thác và sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động.
1

2

1


3

Nghiệp vụ trung gian
Ở đây ngân hàng thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng thực hiện các nhiệm vụ theo sự uỷ thác
của khách bao gồm:
❖ Nghiệp vụ thanh toán: Ngân hàng là một trang tâm thanh toán không bằng tiền mặt, nó thanh
toán dưới các hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán, ngân phiếu thanh
toán.
❖ Nghiệp vụ thu hộ: Ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền theo các chứng khoán khác nhau
như séc, kỳ phiếu, các chứng từ hànghoá và chứng khoán có giá
❖ Nghiệp vụ thương mại: Ngân hàng mua hộ hoặc bán hộ khách hàng hàng hoá ở đây chủ yếu là
các chứng khoán.
❖ Nghiệp vụ phát hành chứng khoán: Đây là một nghiệp vụ quan trọng và ngày càng
phát triển. Các công ty cổ phần, các doanh ngỊiiệp muốn phát hành chứng khoán có giá trị như cổ phiếu,
kỳ phiếu đầu tư có mục đích nhằm thu hút vốn để tăng nguồn vốn, hay khi Nhà nước phát hành công
trái thì thường nhờ các ngân hàng, thông qua NHTM làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán đó và được
nhận số tiền thù lao theo tỷ lệ quy định từ người phát hành.
❖ Nghiệp vụ uỷ thác: làm theo các uỷ thác của khách hàng như bảo quản tài sản (đá quý, chứng
khoán ), khách hàng phải trả lệ phí cho việc bảo quản; thực hiện các uỷ nhiệm về chuyển quyền sở hữu
tài sản.
1.2.2. Nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sàn
Tiếu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
Nhóm 2 6/30 Lóp: Cao họcĐl-K19
Lâu nay việc quản lý tài sản có và tài sản nợ là sự quan tâm hàng đầu của các NHTM Việt Nam,
nhưng trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu đa dạng của khách hàng và sự
cạnh tranh mạnh mẽ để tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM đã phát triển những hoạt động ngoại bảng trong
đó một số hoạt động chủ yếu như:
Tiếu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
Nhóm 2 7/30 Lóp: Cao họcĐl-K19
1.2.2.1. Các họp đồng bảo lãnh

Tùy theo nhu cầu của khách hàng các NHTM sẽ ký kết các họp đồng bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thực hiện họp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh dự thầu,
1.2.2.2. Các họp đồng tài chính tương lai và hợp đồng quyền chọn
NHTM ký kết các họp đồng tài chính tương lai và họp đồng quyền chọn với khách hàng trong đó
ngân hàng đồng ý giao hay nhận những chứng khoán tại một mức giá đã được đảm bảo.
1.2.2.3. Các họp đồng tỷ giá hối đoái
NH TM ký kết với khách hàng trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận một lượng ngoại tệ nhất
định.
1.2.2.4. Các cam kết ngoại bảng khác
2. Vai trò, \ị trí của NHTM đối vói nền kinh tế
2./

Chức năng cứa NHTM.
2.1.1. Chức năng trung gian tín dụng, tập trung vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền
đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn
cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ
cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay
và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng
những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không
tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng
thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ
người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho
người muốn vay vay, trở thành cầu nối giữa những người có
vốn dư thừa và những người có nhu cầu về vốn.
-Tỏ chửc xu hội -Tỏ chức xù hụi
-Iĩộ gia dinh, dán cư
von
- ĩĩộ gia đinh, dán cu
Tiếu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng

Nhóm 2 8/30 Lóp: Cao họcĐl-K19
-TỒ chức kinh Hliy ^ I -To chức kinh
-Dọanh nekiẹp ■ [Ị\J|Wrf1M| |dựniĩ -Dọanh nghiệp
V
s
_________________J
2.1.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Tiếu luận môn học GVHD: PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng
Nhóm 2 9/30 Lóp: Cao họcĐl-K19
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh
của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngận hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất
giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá
trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi
phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản )
2.1.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính.
Sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính tạo điều kiện cho NHTM đa dạng hóa trong việc
cung cấp các dịch vụ tài chính cho thị trường Dựa trên những ưu thế về thông tin thị trường với khả năng
tập hợp và phân tích thông tin nhạy bén, cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ nhân viên được đào tạo về
chuyên môn, NHTM cung cấp nhiều dịch vụ tài chính cho nền kinh tế như tư vấn tài chính, môi giới tài
chính,
2.2. Đánh giá vai trò, vị tríNHTM đoi vói nền kinh tế
Với vai trò là trung gian tín dụng của nền kinh tế các NHTM huy động và tập trung các nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác vói số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền
kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chức năng trung gian thanh
toán có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế xã hội, góp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền mặt lưu thông,
đảm bảo an toàn trong thanh toán, qua đó thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn
và gia tăng hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. NHTM cũng là cánh tay đắc lực của Chính phủ và
NHNN trong việc thực thi các chính sách tiền tệ. Có thể nói NHTM là một trong những hạt nhân trung
tâm có vai trò vô cùng to lớn đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
- Ngưữi Irà

liêu
- Người mua
hảng -Tồ chức
xá hội -Cả nhàn
chuyên tiên
- Người thụ
hường
- N)ỉirỡi bân
him lĩ -Tò
chức xã hội
-Cả nhàn
CHƯƠNG II ĐÁNH GIÁ THỤ C TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
VIỆT NAM NHŨNG NĂM GÀN ĐÂY
1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế thế giói và tác động đối vói Việt Nam
Năm 2008, khủng hoảng tín dụng bất động sản ở Mỹ do việc cho vay dưới chuẳn đã ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế Mỹ và lan rộng đến toàn thế giới.
Khủng hoảng kinh tế Mỹ có những tác động nhất định đến thị trường tài chính - tiền tệ Việt Nam,
vì kinh tế Mỹ là nền kinh tế lớn chiếm 30% tổng sản lượng chu chuyển vốn thị trường thế giói. Trong
điều kiện hiện nay, tất cả các quốc gia đều đã hội nhập nên “nhất cử, nhất động’’ của một nền kinh tế nào
đó cũng có ảnh hưởng nhất định đối vói thế giói, chưa nói tới một nền kinh tế lớn như M ỹ .
Trước mắt có những vấn đề, ví dụ lãi suất cho vay liên ngân hàng quốc tế - LIBOR và SIBOR -
đang tăng Nó có thể ảnh hưởng tới nợ ngắn hạn của Việt Nam tại các ngân hàng thương mại và doanh
ngỊiiệp.
Khủng hoảng ở Mỹ có thể làm cho người dân dự đoán USD sẽ xuống giá và họ có thể rút USD
khỏi ngân hàng hoặc bán USD mua tiền Việt gửi vào. Nó có thể làm cấu trúc tài sản của các ngân hàng
rơi vào thế bất lọi.
Khủng hoảng tài chính của Mỹ có thể làm cho xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ giảm mạnh vì hai
lý do (1) hàng xuất khẩu của Việt Nam một phần lớn vẫn là các loại hàng thô, trong khi giá các nguyên
liệu thô trên thị trường thế giới đang giảm, kể cả khi không có khủng hoảng ở Mỹ, và (2) sự eo hẹp của
thị trường tài chính dẫn đến eo hẹp thị trường nhập khẩu hàng hóa, nhu cầu về hàng xuất khẩu của Việt

Nam giảm
Giá bất động sản ở Việt Nam cũng có thể xuống thấp hơn nữa. Mà bất động sản xuống thì tài sản
ngân hàng cũng xuống theo và nợ xấu có thể tăng lên .
2. Tình hình kinh tế ví mô trong nước
Biểu đồ 1 : Tốc độ tăng trưởng GDP (Nguồn : Tổng cục thống kê Việt Nam)
GDP từ năm 2000 đến 2007 tăng và ổn định , năm 2008 và năm 2009 do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giói , GDP Việt Nam giảm thấp xuống mức kỷ lục trong vòng 10 năm qua.
Trong những năm gần đây, một số chính sách tiền tệ của NHNN đã tác động đến hoạt động của
hệ thống NHTM Việt Nam .
• Ngày 16-1, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký Quyết định 187 về việc điều chỉnh dự trữ bắt buộc
đối với tổ chức tín dụng. Theo đó, kể từ tháng 2-2008, tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tăng thêm 1% đối
với các loại tiền gửi so với tỷ lệ quy định hiện nay. Cụ thể, đối với tiền VND không kỳ hạn và có
kỳ hạn dưới 12 tháng, tăng từ 10% lên 11%, đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, tăng từ
4% lên 5%. Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 10%
lên 11%, đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng từ 4% lên 5%.
• 17/03/2008
■ Nguyên nhân phát hành tín phiếu bắt buộc nhằm kiềm chế lạm phát tăng cao từ cuối năm
2007 (CPI = 22,47 %) . Việc phát hành tín phiếu bắt buộc trong thời gian ngắn gậy khó
khăn cho NH trong việc huy động vốn để đáp ứng yêu cầu của NHNN, nhất là những
ngận hàng nhỏ phải vay với lãi suất cao qua thị trường liên ngân hàng .
• 10/06/2008
■ Việc điều chỉnh các mức lãi suất cơ bản từ 12% lên 14% nhằm tiếp tục thực thi chính
sách tiền tệ “thắt chặt” nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và được căn cứ
vào mặt bằng lãi suất thị trường tăng.
Nằm
2 [m
IHCI THÔrC- TZ>" ZđÈL\í
17/03 Phát hành tín phiéu bãt buóc 20*300 tỷ
I9>


ù5 LSCB tổng 8.75 % lêu 12% 10/06 LSCH tiin» 12%
len u
n

Năm 2009
01/Ữ2 LSCB giâm 8.5% xuống 7%
LS Lii cấp vốn ^iain 9.5% \ucii{ị 8
U
/|>
LS tái chiét kbầu giảm 7.5 % xuồng 6%
01/

11 1 >s Uìi ỉ.
ỆỆ
Àf)Wm giiim 8% xuiỉng 7'!/o
LS tãi cbrôt khâu giáũi 6% xuốũg 6

5 %
Bảng 1 : Tổng họp một số thay đổi về lãi suất trong hệ thống NH năm 2008 và 2009
Năm 2009 , lãi suất cơ bản giảm nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên mức độ giảm lãi
suất cơ bản có biên độ nhỏ nhằm kìm hãm lạm phát tăng mạnh trở lại.
3. Thành tựu đạt đưọ’c của NHTM VỉệtNam trong thòi gian qua
Hệ thống NHTM VN sau gần 15 năm xây dựng và phát triển đã đạt được một số thành tựu tạo
nền tảng để phát triển:
3.1 NHTM VN đã huy động nguồn vốn nội và ngoại tệ đáng kể, làm tăng tiết kiệm của nền
kinh tế:
Từ những năm 90, lượng vốn huy động qua hệ thống NHTM tăng trưởng không ngừng với tốc độ
nhanh và vững chắc. Do sự ổn định giá trị đồng Việt Nam cùng với việc giảm mức lạm phát từ phi mã
xuống còn 1 con số, các NHTM Việt Nam đã phát huy được hiệu quả trong chiến lược huy động vốn từ
dân chúng Lượng vốn huy động của toàn hệ thống qua các năm đều tăng với mức trung bình từ 25-

30%/năm.
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2005-2009
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)
Từ năm 2008, tình hình huy động vốn của các NHTM giảm sút rõ rệt; theo số liệu từ Ngân
hàng Nhà nước, tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tháng 4/2009 tăng khoảng
3,74% so với cuối tháng trước và tăng 9,88% so với cuối năm 2008; đến hết tháng 7 tăng 20,92% so
với đầu năm. Nguyên nhân là do trong năm 2008, lạm phát cao bùng phát và năm 2009, Việt Nam đã có
những dấu hiệu rõ rệt về suy giảm kinh tế do tác động của suy giảm kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam,
trong năm 2009, Chính Phủ chủ trương thực hiện kích cầu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng gói
kích cầu hỗ trợ lãi suất 4%. Hon nữa, một số kênh đầu tư khác tỏ ra hấp dẫn hơn lãi suất ngân hàng như
đầu tư vàng và ngoại tệ khiến dòng tiền chảy vào những kênh đầu tư này hon là gửi tiết kiệm trong
ngân hàng
3.2. Các NHTM đã góp phần tăng trưởng đầu tư cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh
tế giúp cho các doanh nghiệp duy trì ổn định sản xuất, đầu tư công nghệ, thay đổi máy móc, nhò' đó
nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được mở rộng tới tất cả các thành
phần kinh tế, dưới các hình thức cho vay ngày một đa dạng cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định,
tín dụng thuê mua, Đặc biệt, việc chuyển hướng mở rộng cho vay tiêu dùng thực sự là một hướng kích
cầu có hiệu quả. Thông qua quan hệ tín dụng của các NHTM Nhà nước với các tổ chức tín dụng trong
nước thể hiện chủ yếu ở sự biến động của khoản mục cho vay, có thể thấy số lượng giao dịch giữa các tổ
chức tín dụng tăng lên liên tục. Mặc dù duy trì được mức tăng trưởng dư nợ trong năm cao song các ngân
hàng vẫn kiểm soát được rủi ro ở mức độ an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được kiềm chế ở mức thấp.
Theo con số được Ngân hàng Nhà nước công bố: “Dư nợ tín dụng năm 2008 ước tăng 21- 22%
so với cuối năm 2007”. vốn tín dụng đầu tư vào khu vực dân doanh tăng 35-37%, khu vực doanh nghiệp
nhà nước tăng 12-14%, lĩnh vực xuất khẩu tăng 35-37%, khu vực sản xuất tăng 34- 36%, khu vực nông
nghiệp và nông thôn tăng 30%. vốn cho vay hộ nghèo và các đổi tượng chính sách khác tăng 40-42%.
Đen cuối năm 2008, vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng tăng 30% so với cuối năm 2007, tỷ lệ
an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%.
Ket thúc quý 1/2009, với một loạt giải pháp chổng suy giảm kinh tế của Chính Phủ, trong đó có
nới lỏng dần chính sách tiền tệ, dư nợ tín dụng chỉ tăng vỏn vẹn 2,67% so với cuối năm 2008. Tuy nhiên,

đến hết tháng 7/2009, mọi chuyện đã đảo ngược khi nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế từ các tổ chức tín
dụng tăng khá, lên tới gần 20% so với cuối năm 2008. Theo số liệu được Ngân hàng Nhà nước công bố,
nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế thông qua các tổ chức tín dụng tăng khoảng trên 24% so với cuối năm
2008, cá biệt một số tổ chức tín dụng còn trên 50%.
Ket thúc năm 2009, với chủ trương nới lỏng chính sách tiền tệ để kích thích phát triển kinh tế,
Chính Phủ sử dụng chính sách tiền tệ như gói kích cầu lãi suất ưu đãi 4%, giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc,
giảm lãi suất cơ bản (còn 7%/ năm), và sử dụng chính sách tài khóa như tăng cường
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tần g đã làm tín dụng tăng trưởng khoảng 37%. Từ đó giúp cho tốc độ tăng
trưởng GDP trong 2009 của Việt Nam đạt 5,32%.
Tốc Độ Tăng Trưởng Tín Dụng
0%
2005 2006 2007 2008 2009
Biểu đồ 3 : Tốc độ tăng trường tín dụng 2005-2009
Nguồn: NHNN
3.3. Các NHTM đã đóng góp lớn đến tổng thu nhập kinh tế quốc dân
Ngoài việc tăng trưởng mạnh các hoạt động huy động và cho vay, các hoạt động có thu khác của
NHTM cũng ngày càng được quan tâm và phát triển. Đây là xu hướng của các NHTM ở các nước phát
triển. Đặc biệt khi các hoạt động cho vay và huy động vốn rất nhạy cảm vói tình hình kinh tế vĩ mô trong
nước và quốc tế, các hoạt động khác chính là “phao cứu sinh” cho các NHTM, cụ thể là:
Trong năm 2008, trước tình hình hạn chế tăng trưởng tín dụng từ chính sách thắt chặt tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng đã tính đến các biện pháp khác để thu hút khách hàng cải
thiện cơ cấu thu nhập. Biện pháp đầu tiên các NHTM đưa ra là nâng cấp, phát triển dịch vụ, chính vì vậy,
hoạt động dịch vụ trong năm 2008 tăng trưởng cao, tăng 67% so với năm trước. Trong đó, tăng nhiều
nhất là thanh toán trong nước, tăng 72%. Qua đó, kéo theo tổng thu tiền mặt qua quỹ Ngân hàng Nhà
nước trong năm 2008 tăng 76%.
Biểu đồ 4

* Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng ừưởng dịch vụ tài
chỉnh, tín dụng các năm Nguồn:
NHNN

Theo biểu 5, ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế chung và dịch vụ tài chính, tín dụng có mối
quan hệ rất chặt chẽ, đặc biệt là từ năm 2000 đến nay. Các NHTM vẫn là những tổ chức trung gian tài
chính cung cấp các dịch vụ tài chính và tín dụng lón nhất ở Việt Nam. Như vậy, cả lý thuyết và thực tế
đều cho thấy rõ tác động của hoạt động NHTM đến tăng trưởng kinh tế có vị trí quan trọng hàng đầu.
3.4. Vói vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế, NHTM VNgóp phần quan trọng đấy
nhanh tốc độ chu chuyến thanh toán, chu chuyến vốn:
Nen kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng vai trò
của NHTM trong thanh toán ngày càng mạnh hơn. Với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật, tốc độ thanh
toán qua ngân hàng đã tăng nhanh. Hiện có 5 chi nhánh NHNN, trên 35 NHTM với 159 đơn vị tham gia
hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, bình quân mỗi ngày xử lý 7.000 chứng từ với số tiền 3.000 tỷ
đồng, ngày cao điểm 12.000 chứng từ với 5.500 tỷ đồng. Mỗi thanh toán thực hiện chỉ dưới 10 giây
(Trước kia chuyển tiền từ Hà Nội đi TP Hồ Chí Minh phải mất trung bình từ 3 đến 5 ngày). Bên cạnh đó,
các NHTM có xu hướng hoạt động liên kết và thống nhất với nhau hon, cụ thể như họp tác đồng tài trợ
các dự án lớn, cùng nhau hỗ trợ khách hàng của các ngân hàng trong hệ thống.
Hoạt động thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động kinh tế diễn ra
một cách liên tục. Các yêu cầu của một hệ thống thanh toán, đó là: an toàn, nhanh chóng, thuận tiện.
Sự phát triển của các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần giảm tỉ lệ thanh toán
bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, trong năm
2008, dịch vụ thẻ ngân hàng và mở tài khoản cá nhân, trả lương qua dịch vụ ngân hàng tự động ATM
phát triển nhanh chóng Đen nay, toàn hệ thống ngân hàng có khoảng 15 triệu tài khoản cá nhân, tăng
36% so với cuối năm 2007; số lượng thẻ trong lưu thông đạt khoảng 13,4 triệu thẻ, tăng 46% so với cuối
năm 2007 với 142 thương hiệu thẻ thuộc 39 tổ chức phát hành thẻ. Hệ thống ATM có 7.051 máy, tăng
2.238 máy so với cuối năm 2007. Mạng lưới chấp nhận các phương tiện thanh toán đạt 24.760 thiết bị
POS. Các hệ thống thanh toán của ngành Ngân hàng tiếp tục được ứng dụng công nghệ hiện đại hoá, tiên
tiến theo hướng tự động hoá, mở rộng dịch vụ, phạm vi áp dụng và tăng nhanh tốc độ xử lý.
3.5. Các NHTM VN từng bước mở rộng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại phục vụ nhu cầu của nền kinh tế,
đòi song
Neu như những năm trước, NHTM VN hầu như chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền thống thì từ
mấy năm trở lại đây, đã mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng mới của ngân hàng thương mại hiện đại: dịch
vụ ngân hàng tại nhà, Internet Banking hệ thống thanh toán thẻ, ATM

Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo. Sau gần 15 năm hoạt động trong kinh tế thị
trường các NHTM VN đã có mối quan hệ với hầu hết các đối tượng khách hàng Chẳng hạn như: Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có thế mạnh trong việc cung cấp các khoản tín dụng trung và dài hạn
cho các dự án lớn. Ngân hàng Ngoại thương tập trung vào cung cấp các dich vụ quốc tế như thanh toán
quốc tế, mua bán ngoại tệ Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt nam lại tập trung vào tài
trợ cho các dự án tài chính phát triển nông thôn Việt Nam với mạng lưới chi nhánh dày đặc trên cả nước.
Ngân hàng thương mại cổ phần tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tư nhân Các
NHTM VN luôn chú trọng tới mối quan hệ với khách hàng đặc biệt là có thể phục vụ các khách hàng có
mức độ rủi ro rất cao theo tiêu chí của các ngân hàng nước ngoài.
Có thể nói rằng hệ thống NHTM đã có những thành công nhất định trong việc phát triển dịch vụ
ngân hàng hiện đại. Neu so với các chi nhánh ngận hàng nước ngoài thì mức độ phát triển của sản phẩm
ngân hàng hiện đại của hệ thống NHTM Việt Nam chưa đạt được chuẩn quốc tế, nhưng đã có sự chú
trọng và đã xây dựng được hướng phát triển trong tương lai cũng như bước đầu tạo được hình ảnh tốt
trong thị trường nội địa.
3.6. NHTM VN đã thiết lập được đội ngũ chi nhánh đông đảo trong tất cả các tỉnh thành trong cả nước
Đây là điều kiện thuận lợi giúp các ngân hàng tăng cường khả năng huy động vốn và tín dụng
đến những vùng tiềm năng
Nguồn: SB V
3.7. Hệ thống NHTM đã nâng cao vai trò quan trọng trong việc điều hành chỉnh sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước, từ đó tác động đến nền kinh tế
Từ cuối năm 2008, Chính Phủ bắt đầu thực hiện gói kích cầu nền kinh tế, trong đó các biện pháp
tài chính, tiền tệ là chủ đạo. Các biện pháp tiền tệ gồm:
■ >HTt'

*cs.cx:i(>ù:ãc:El • MH Liti doach ■ laoiacfcriiKax lẹcci
■ \H U
ẵằ
r»ĨT;nr nin I '*H lar.twr*'**-npmi
ĨD
1»1 2»M Ĩ055 20K 7:10807 7K20C8 Ti;<20CS

Giảm lãi suất cơ bản: Tính từ ngày 21/10 cho đến hết năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã 5 lần
giảm lãi suất cơ bản, khiến lãi suất cơ bản đã giảm mạnh từ mức đỉnh 14%/năm (ngày 11/6) xuống còn
8,5%/năm.
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: tính đến hết tháng 6/2009, Ngân hàng Nhà nước đã 5 lần giảm tỷ lệ
dự trữ bắt buộc. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc cũng có 2 lần điều chỉnh giảm.
Hỗ trợ lãi suất vay vốn nói chung trong năm 2009 hỗ trợ 4% lãi suất cho vay ngắn hạn (thời hạn
giải ngân khoản vay tính từ ngày 1/2/2009 đến ngày 31/12/2009) và hỗ trợ 4% lãi suất cho vay trung hạn
(thời hạn giải ngân khoản vay tính từ ngày 1/4/2009 đến ngày 31/12/2011). Quy mô gói hỗ trợ lãi suất trị
giá 1 tỷ đô la Mỹ, tương đương với tổng cung tín dụng khoảng 496.362 tỷ đồng.
Hệ thống NHTM góp phần tích cực trong việc thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ của
NHNN, điển hình như đầu năm 2008, bắt nguồn từ việc tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ từ cuối năm 2007
với mức tăng trưởng trung bình lên đến 54% đã dẫn đến CPI tăng 22.47% và giá hàng hóa đầu vào tăng
cao, lạm phát trở thành mối lo ngại chung của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước phải tăng lãi suất cơ bản
từ 8.25% đầu năm 2008 lên 14% vào giữa năm 2008 qua 4 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản để kìm hãm tăng
trưởng dư nợ và lạm phát. NHNN đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua việc phát hành tín
phiếu bắt buộc đối với các NHTM với tổng giá trị là 20.300 tỉ đồng để rút bớt lượng tiền trong lưu thông.
Ngay lập tức tình hình lạm phát đã được cải thiện giúp Chính Phủ ổn định kinh tế vĩ mô.
Sự điều tiết chính sách tiền tệ của NHNN còn được thông qua thị trường liên ngân hàng với công
cụ lãi suất liên ngân hàng lãi suất tái cấp vốn (11%/năm tăng lên 13%/năm trong năm 2008), lãi suất tái
chiết khấu (tăng từ 13%/năm lên 15%/năm). Những công cụ này góp phần điều tiết lượng tiền lưu thông
trong nền kinh tế.
Bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn củaNHTM: Ngân hàng Phát triển Việt Nam đứng ra bảo lãnh
cho các doanh nghiệp có vốn điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động, trừ một số lĩnh vực
kinh doanh bất động sản, chứng khoán hay đảo nợ.
4. Một so hạn chế của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
4.1. Tăng trường tín dụng vói tốc độ cao khiến tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng
giảm sút trong những năm gần đây
Việc tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh là điều thiết yếu đối với mỗi ngân hàng Tuy nhiên
các NHTM thường đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong khi chưa đạt được các yếu tố khác (như nguồn
vốn đầu vào, trình độ công nghệ, trình độ quản lý, khả năng kiểm soát rủi ro ) điều này có thể dẫn đến sự

tăng trưởng không bền vững và tiềm ẩn rủi ro đối với hệ thống ngân hàng thương mại.
Trước ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 tính thanh khoản của hệ thống ngân
hàng giảm sút mạnh, tuy nhiên được cải thiện dần ở những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Bắt
nguồn từ việc tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ từ cuối năm 2007 vói mức tăng trưởng trung bình lên đến
54% đã dẫn đến CPI tăng 22.47% làm giá hàng hóa đầu vào tăng cao và lạm phát trở thành mối lo ngại
chung của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước phải tăng lãi suất cơ bản từ 8.25% đầu năm 2008 lên 14%
vào giữa năm 2008 qua 4 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản để kìm hãm tăng trưởng dư nợ và lạm phát.
Các ngân hàng tăng trưởng tín dụng quá nóng trong năm 2007 đến đầu năm 2008 đều thiếu hụt
nguồn vốn dẫn đến phải huy động vói lãi suất cao trên thị trường liên ngân hàng (bình quân trên
20%/năm, cá biệt có một số thời điểm lên tới 30% thậm chí hơn 40%/năm) và huy động khách hàng với
lãi suất 18-20% để duy trì thanh khoản. Lãi suất huy động tiền gửi một số ngân hàng (Kiên Long Đại
Dương Đông Nam Á, Nam Mệt, Gia Định) có lúc tăng lên trên 19%. Lãi suất cho vay cũng theo đó tăng
cao nhưng lại bị khống chế bởi trần lãi suất dẫn đến chênh lệch lãi giảm, thu nhập từ lãi của các ngân
hàng cuối quý 2/2008 đã giảm mạnh mẽ so với 2007.
Cùng với các biện pháp thắt chặt tiền tệ khác của Chính phủ như tăng dự trữ bắt buộc, yêu cầu
các NH mua tín phiếu bắt buộc, đến tháng 10/2008, tốc độ tăng trưởng tín dụng đã được điều chỉnh giảm
dần, tăng trưởng lạm phát được kiểm soát cùng với hệ quả tất yếu là kinh tế suy giảm, khả năng sinh lời
các tổ chức tín dụng giảm sút thì NHNN bắt đầu giảm lãi suất cơ bản xuống còn 13% và đến cuối 2008
giảm còn 7.95%. Đồng thòi, NHNN cũng tăng lãi suất dự trữ bắt buộc lên 5% (21/10/08), tăng lãi suất tín
phiếu phát hành 2008 lên 13% (1/7/08) và cho phép NH cầm cố, chiết khấu hoặc thanh toán trước hạn
các tín phiếu này, do đó, áp lực thanh khoản của các NH đã được giảm nhẹ.
4.2. Trình độ quản lý còn hạn chế dẫn đến hiệu quả quản lý rủi ro chưa cao
Trình độ quản lý, đặc biệt quản lý cấp cao luôn là bài toán khó đối với Việt Nam nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng. Mặc dù trong những năm qua, các NHTM không ngừng

×