Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

luận văn khoa kế toán thương mại Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.28 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích lớn nhất của hầu hết các doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được điều này thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
luôn phải được xác định một cách chính xác, đồng thời phải tạo được ưu thế cho doanh
nghiệp. Bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá
chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Cùng
với việc kế toán doanh thu, chi phí và các khoản mục khác, kế toán kết quả hoạt động
kinh doanh cho người ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển
doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh giúp cho nhà quản trị có thông
tin kịp thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, trên cơ
sở đó có các biện pháp phù hợp nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh cũng còn
nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng lãi (lỗ) giả phản ánh không trung thực tình
tình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên thì
kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là
kế toán kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh, em đã lựa
chọn đề tài:"Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất
Tiến Phát" là đề tài làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận khái quát và hệ
thống các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp và đi sâu phân tích thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHHXây Dựng Nội Thất Tiến Phát. Qua đó đánh giá những hạn chế và đưa ra một
số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hơn về kế toán kết quả kinh doanh nhằm thực hiện
kế toán theo đúng chuẩn mực, chế độ và đáp ứng yêu cầu quản lý tại công ty.
LỜI CẢM ƠN
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
1
1


Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Qua thời gian học tập tại trường Đại học thương mại và thực tập tại Công ty
TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này. Em xin cảm ơn thầy cô trường Đại học Thương mại, đặc biệt là cô giáo Phạm
Quỳnh Trang đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng
kế toán đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với thực tế công việc cũng
như cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để em hoàn thiện luận văn.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và góp ý của thầy
cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội ngày 20 tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hương
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT Nội dung Trang, Phụ lục
1 Phiếu điều tra trắc nghiệm Phụ lục 01
2 Bảng tổng hợp kết quả điều tra Phụ lục 02
3 Phiếu phỏng vấn Phụ lục 03
5

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Xây
Dựng Nội Thất Tiến Phát
Phụ lục 04
6
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Xây
Dựng Nội Thất Tiến Phát
Phụ lục 05
7 Sơ đồ trình tự hạch toán Phụ lục 06
7
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung
Phụ lục 07
8 Sơ đồ 1.5:Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Phụ lục 08
9
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi
sổ
Phụ lục 09
10
Sơ đồ 1.7 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên
máy vi tính
Phụ lục 10
12 Hóa đơn GTGT số 0000 103 Phụ lục 11
13 Phiếu thu Phụ lục 12
14 Phiếu chi Phụ lục 13
15 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phụ lục 14
19 Sổ cái TK 511 Phụ lục 15
20 Sổ cái TK 515 Phụ lục 16
21 Sổ cái TK 632 Phụ lục 17
22 Sổ cái TK 642 Phụ lục 18
23 Sổ cái TK 911 Phụ lục 19

24 Sổ quỹ tiền mặt TK 111 Phụ lục 20
25 Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa TK 156 Phụ lục 21
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
BCT Bộ tài chính
BTC Báo cáo tài chính
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng
HĐ Hóa đơn
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KQKD Kết quả kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Trang SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận
Cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt

trong kinh doanh, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của
các doanh nghiệp khác. Kế toán với vai trò là công cụ quản lý của các doanh nghiệp
cũng ngày càng phải nâng cao, hoàn thiện hơn để phù hợp với cơ chế quản lý và đặc
điểm của từng doanh nghiệp. Trong đó kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận
quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Bởi kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo
theo đúng chuẩn mực và chế đố kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo từng quy mô, loại
hình kinh doanh và công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp mà kết quả kinh doanh
tại mỗi đơn vị được thực hiện sao cho phù hợp nhất. Kế toán kết quả kinh doanh cung
cấp tổng hợp và chi tiết về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ
đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác
định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục,
đề ra các phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp
theo.
Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về
kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng
sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
Tuy nhiên các quy định về kế toán hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, chưa có sự
đồng bộ chung trong việc thực hiện, do đó cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán kết quả kinh doanh.
 Về thực tiễn
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát, tìm hiểu
về công tác kế toán của công ty, cho thấy kế toán kết quả kinh doanh của công ty về cơ
bản đã thực hiện đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng bên cạnh
đó công tác kế toán vẫn còn một số hạn chế đã phần nào gây khó khăn cho kế toán kết
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
quả kinh doanh. Vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề rất quan

trọng và cần thiết đối với công ty hiện nay.
 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa về mặt lý luận:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự quản lý của nhà nước
thông qua các văn bản: Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các nghị
định, thông tư, văn bản hướng dẫn khác. Tuy nhiên việc vận dụng quy định của nhà
nước đối với các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau nên sẽ không tránh khỏi sai sót,
nhầm lẫn. Do đó việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh sẽ giúp hệ thống hóa các
vấn đề lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp từ luật kế
toán, quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán, đến các thông tư hướng dẫn.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Các thông tin do kế toán kết quả kinh doanh cung cấp sẽ phản ánh được kết quả kinh
doanh tại công ty. Việc nghiên cứu thực trạng của kế toán xác định kinh doanh sẽ giúp
tìm ra những ưu điểm mà công ty đạt được, những nhược điểm, hạn chế mà công ty
cần phải khắc phục, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, thấy được tầm quan trọng của việc xác định kết
quả kinh doanh nên em đã chọn đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình là “Kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát”.
Em kính mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô cùng các bạn để Khóa luận tốt
nghiệp được hoàn thiện tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận
Làm rõ những vấn đề lý luận của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
so sánh với thực tế tại doanh nghiệp để phục vụ cho việc nghiên cứu, từ đó giúp sinh
viên có thêm kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn giúp ích cho công tác kế toán sau này.
- Mục tiêu thực tiễn
Đánh giá công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây
dựng nội thất Tiến Phát. Tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH xây dựng nội thất Tiến Phát để thấy được thực trạng công tác

kế toán, những ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty. Qua đó rút ra được những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế để đưa ra những
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu về nội dung và phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn về kế toán
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệptheo quy định của chuẩn mực kế toánViệt Nam
và chế độ kế toán ban hành theo quyết dịnh 48/2006 QĐ- BTC.
+ Không gian nghiên cứu:
Tại công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát
Địa chỉ: tổ 8, thị trấn Chi Đông, huyện Mê linh, thành phố Hà Nội.
+ Thời gian thực hiện đề tài:
Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/04/2015
- Số liệu nghiên cứu: là kết quả kinh doanh của công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến
Phát năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Mục đích
Nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức các phòng ban trong công
ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói
riêng tại đơn vị.
-Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là các nhân viên phòng kế toán và nhà quản trị của công ty:

Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt và thanh toán, kế toán vật tư – hàng
hóa, kế toán công nợ và tiền gửi ngân hàng, thủ quỹ
- Cách thức thực hiện
Thực hiện việc phát phiếu điều tra gồm nội dung các câu hỏi. Nội dung câu hỏi
xoay quanh vấn đề về cách thức tổ chức công tác kế toán cũng như chế độ kế toán áp
dụng tại công ty: mô hình kế toán, phương pháp tính thuế, phương pháp kế toán hàng
tồn kho, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức lập Báo cáo tài chính
Phát 4 phiếu điều tra tới 4 thành viên của phòng kế toán vào thời gian từ
20/2/2015 , số phiếu phát ra là 4 thu về 4. Sau đó tiến hành thu thập lại các phiếu điều
tra trắc nghiệm, tổng hợp để làm tài liệu nghiên cứu.
(Phiếu điều tra trắc nghiệm Phụ lục 01)
(Tổng hợp kết quả điều tra tại Phụ lục 02)
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Thời gian thực hiện điều tra: 8 giờ ngày 20/3/2015
- Kết quả điều tra
Số phiếu phát ra là 4 phiếu và thu về được 4 phiếu. Kết quả thu về khá khả quan,
số lượng thông tin thu được khá nhiều, đã phần nào hiểu hơn về cách thức tổ chức
công tác kế toán của công ty, nội dung, phương pháp kế toán xác định kết quả kinh
doanh mà công ty đang áp dụng.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích
Do việc thực hiện phương pháp điều tra chưa thể hiểu rõ ràng được công việc kế
toán kết quả kinh doanh do đó tiếp tực thực hiện phương pháp phỏng phấn để làm rõ
hơn một số vấn đề có liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Đối tượng phỏng vấn
Là các nhân viên kế toán của công ty và những nhà quản trị công ty như Giám
đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Nội dung các câu hỏi xoanh quanh vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức quản lý,
tổ chức công tác kế toán tại công ty nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng.

- Cách thức tiến hành
Chuẩn bị trước câu hỏi và hỏi về các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức quản
lý, tổ chức công tác kế toán tại công ty nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói
riêng. Các câu hỏi này phải phù hợp với chuyên môn của từng người được phỏng vấn.
Hỏi trực tiếp trưởng phòng kinh doanh, kế toán trưởng, giám đốc các vấn đề có
liên quan đến tổ chức công tác kế toán.
+ Thực hiện phỏng vấn ông Nguyễn Mạnh Tuân - Giám đốc công ty. Nội dung
cuộc phỏng vấn liên quan tới tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh và phương
hướng kinh doanh trong thời gian tới tại công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát.
- Thời gian tiến hành: 8 giờ gày 25/3/2015
- Kết quả phỏng vấn
Thu thập được các thông tin về tình hình kinh doanh cũng như công tác kế toán
xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
(Bảng câu hỏi phỏng vấn và kết quả phỏng vấn tại phu lục 03)
4.1.3. Phương pháp quan sát thực tế
- Mục đích
Dựa vào việc quan sát trực tiếp những hoạt động diễn ra tại công ty. Tiếp cận trực
tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và quá trình làm việc của bộ máy kế
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
toán. Phương pháp này sẽ thu thập được những thông tin quan trọng về công tác kế
toán tại đơn vị.
- Đối tượng:
Quy trình xử lý của các nhân viên phòng kế toán
- Cách thức thực hiện
Đến thực tập tại phòng kế toán của công ty, em đã quan sát một số cáchthức tiến
hành công việc, những trình tự xử lý của bộ máy kế toán.
Quan sát các quy trình xử lý kế toán kết quả kinh doanh: từ hạch toán ban đầu,
luân chuyển chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán.
- Kết quả

Đã quan sát được cụ thể cách thức làm việc của các anh chị nhân viên kế toán.
Hiểu biết thực tế về quá trình hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh thực tế tại
công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát, giúp ích rất nhiều cho công việc kế toán
sau này của em.
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Mục đích
Nhằm thu thập một số thông tin về công ty như lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt
động kinh doanh, phương pháp kế toán sử dụng tại công ty. Thông tin về thực trạng
kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát.
- Cách thức thực hiện
Nghiên cứu các tài liệu:
+ Luật kế toán số 03/2003/QH11 do quốc hội ban hành ngày 17/6/2003.
+ Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01- Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn kho;
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác; VAS 17- Thuế TNDN.
+ Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ tài chính ban hành theo quyết định
48/2006/ QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
+ Giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học thương mại, chủ biên: TS. Nguyễn
Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, nhà xuất bản thống kê năm 2010
+ Giáo trình Kế toán doanh nghiệp thương mại, HVTC, NXB Thống kê năm 2004.
+ Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ - Th.S Nguyễn Phú Giang , nhà xuất bản tài
chính năm 2006.
+ Tài liệu do phòng kế toán cung cấp: Chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính năm…
- Kết quả
Qua việc nghiên cứu những tài liệu này em sẽ thu thập được một số thông tin về
những vấn đề lý luận, những dữ liệu thực tế có liên quan đến kế toán xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Phân tích các thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu thực tế. Tất cả các

dữ liệu đã thu thập từ các phương pháp trên được phân loại, phân tích, chọn lọc cẩn
thận để chọn ra các thông tin thích hợp. Được thực hiện thông qua phương pháp toán
học và phương pháp phân tích.
4.2.1. Phương pháp so sánh
Thực hiện so sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế về công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc, bảng
phân bổ với các sổ kế toán liên quan, số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.Từ đó tìm ra được những sai sót
trong công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.2. Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích cụ thể các chỉ tiêu liên
quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu trong việc tính doanh thu, tính trị
giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ, phục vụ cho kiểm tra tính chính xác về
mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán xác định kết quả kinh doanh.
4.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả các phiếu điều tra phỏng vấn
theo từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá
cụ thể phục vụ cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài kiệu tham khảo thì Đề tài có kết cấu
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chương này nêu ra những khái niệm cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh
doanh, nội dung và phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp, những yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh,
phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh từ hệ thống các chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán kết quả kinh doanh hiện hành.
Chương II: Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát.

Chương này giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến
Phát về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán, những thực trạng kế toán xác định kết quả
kinh doanh và những chính sách kế toán đang được áp dụng tại công ty, công tác tổ
chức bộ máy kế toán của công ty và các hệ thống chứng từ, tài khoản đến quy trình sổ
sách báo cáo kế toán của công ty.
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác
định kết quả kinh doah tại công ty TNHH Xây Dựng Nội Thất Tiến Phát.
Chương này nêu ra những mặt tích cực, những ưu điểm và nhược điểm để từ đó
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỂ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NỘI THẤT TIẾN PHÁT.
1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm về kết quả kinh doanh.
Nhóm khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của
doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh doanh là lãi
nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ
chi phí. (Giáo trình Kế toán tài chính, ĐHTM, NXB Thống kê, chủ biên: TS. Nguyễn
Tuấn Duy và TS Đặng Thị Hòa, trang 319)
Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp,kế toán xác định kết quả kinh doanh, là công việc quan trọng mà
người làm kế toán phải hết sức lưu ý.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ vá doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. (Giáo trình Kế toán doanh
nghiệp, HVTC, NXB Thống kê 2004, trang 302)
Kết quả hoạt động kinh doanh khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệphay những khoản thu

không mang tính chất thường xuyên hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. (Kế toán doanh
nghiệp thương mại, HVTC, NXB Thống kê 2004, trang 302)
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập khác
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(đoạn 04- chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14)
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :Là toàn bộ số tiền thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
(đoạn 02-chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là chênh lệch giữa tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu. (chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
nộp về hàng đã tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng của hàng đã tiêu thị nếu doanh nghiệp nộp
theo phương pháp trực tiếp).(Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Lao
động xã hội 2007, trang 626)
- Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. (BTC, Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 300)
- Thu nhập khác: (VAS14, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam, BTC,NXB Thống kê
2006, trang 56)
Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động khác ngoài các
hoạt động tạo nên doanh thu.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:(đoạn 03)
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán:

Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị thiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại:
Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ
chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và
chủ sở hữu. (BTC, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê 2006, trang 78)
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Giá vốn hàng bán
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.(Giáo trình kế toán tài chính, ĐHTM,TS.
Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa, nhà xuất bản thống kê 2010, trang 250)
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ như:
- Chi phí bán hàng giới thiệu sản phẩm, quản cáo sản phẩm
- Khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản cáo, bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ đồ
dùng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí bằng tiền như: quảng cáo, giao dịch,
hoa hồng.(BTC, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang
366)
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những chi phí hành chính và những chi phí quản lý chung của toàn doanh
nghiệp.(BTC,Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang

366)
Chi phí tài chính
Chi phí tài chính phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc những khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí vốn góp liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán (BTC, chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê 2006, trang 358)
Chi phí thuế TNDN
Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế
suất thuế TNDN hiện hành.(BTC, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB
Thống kê 2006, trang 382)
Thuế TNDN
Là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của các tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế. (trang
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
/>nghiep-1652758.html)
Chi phí khác
Là là những khoản chi phí ngoài sản xuất kinh doanh, phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền do vi phạm hợp đồng.(VAS 01- Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam, BTC, NXB Thống kê 2006, trang 128)
 Nhóm khái niệm về lợi nhuận
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán. (theo trang lợi
nhuận và phương pháp tính lợi nhuận)
- Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ các hoạt
động kinh doanh như: Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng, bán buôn các
thiết bị lắp đặt trong xây dựng…(theo trang lợi

nhuận và phương pháp tính lợi nhuận)
1.1.2. Nội dung và phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh
+ Cách xác định kết quả kinh doanh: kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết
quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả từ hoạt động khác.
Công thức:
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
=
Kết quả hoạt động kinh
doanh
+
Kết quả hoạt động
khác
Kết quả kinh
doanh sau thuế
TNDN
=
Kết quả kinh doanh
trước thuế TNDN
+
Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế
TNDN
=
Thu nhập chịu
thuế
+
Thuế suất thuế
TNDN
15

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt
động kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp DV
+
DT hoạt
động tài
chính
-
CPtài
chính
-
CP quản lý
kinh doanh
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp DV
=
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch

vụ
+
Trị giá vốn
hàng bán
DT thuần về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
=
Tổng DT bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, Thuế
XK, Thuế GTGT
theo phương pháp
trực tiếp
Kết quả hoạt động
khác
= Thu nhập khác - Chi phí khác
 Thu nhập khác bao gồm:
+ Thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ
+ Thu từ vi phạm hợp đồng
+ Thu nhập từ quà biếu, quà tặng
 Chi phí khác bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và

nhượng bán TSCĐ (Nếu có)
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí khác.
16
-
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinhdoanh
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
- Phải giám sát chặt chẽ từng nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lý
của các khoản thu, chi để xác định chính xác tổng kết quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, nhằm giúp công ty đưa ra những giải pháp để phát triển công ty.
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xác định một cách đúng đắn theo
từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện
hành.
- Quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Để quản lý tốt doanh thu cần phải
thường xuyên theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến doanh thu, cần
kiểm tra và phản ánh kịp thời, đúng đắn qua việc theo dõi trên sổ sách, hệ thống hóa
đơn, chứng từ.Giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả kinh doanh, làm cơ sở đưa
ra quyết định kinh doanh trong tương lai để có những chiến lược hợp lý nhằm tăng
doanh thu cho doanh nghiệp.
- Để quản lý tốt chi phí thì người làm kế toán cần phải cung cấp thông tin chính xác,
trung thực về các khoản chi phí của từng bộ phận. Từ đó phát hiện và ngăn chặn
những khoản chi phí gây lãng phí cho doanh nghiệp.
- Quản lý các bộ phận địa điểm kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát
để có những phương hướng mở rộng kinh doanh phù hợp,chính xác, hiệu quả kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

Kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ :
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, thu
nhập và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân
tích kinh tế trong doanh nghiệp.
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
1.2. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng
tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 01- chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung
(Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, nhằm:
- Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể
theo khuôn mẫu thống nhất.
- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề
chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính
phản ánh trung thực và hợp lý

- Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp
của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài chính quy
định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng chuẩn mực kế toán, phải
được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi
cả nước. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện
thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa
quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
+ Nội dung của chuẩn mực : các nguyên tắc kế toán cơ bản
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích (đoạn 03 VAS01): “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai”.
Theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp cần phải ghi sổ kế toán ghi nhận doanh
thu, chi phí vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi
tiền, điều này có ảnh hưởng quyết định đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận trong một
kỳ. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, do đó BCTC báo cáo tài
chính trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Nguyên tắc hoạt động liên tục (đoạn 04 VAS01): “Báo cáo tài chính phải được lập
trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định
cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt
động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo

tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính”.
Áp dụng nguyên tắc này, thì giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục liên quan
đến việc phản ánh tài sản, thu nhập, chi phí của doanh nghiệp theo giá gốc, không
phản ánh theo giá thị trường. Giả thiết này đặt ra với lấp luận doanh nghiệp hoạt động
liên tục. Nguyên tắc này làm cơ sở cho các phương pháp tính hao mòn để phân chia
giá trị tài sản cố định vào các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian
hoạt động.
- Nguyên tắc giá gốc (đoạn 05 VAS01): “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá
gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá
gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán
cụ thể’’
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
Kế toán áp dụng nguyên tắc này trong việc tính giá hàng tồn kho. Giá trị các chỉ
tiêu về tài sản, công nợ, chi phí được phản ánh theo giá ở thời điểm mua của tài sản
đó, không phải giá trị tại thời điểm xác định giá tài sản tính theo giá thị trường.
- Nguyên tắc phù hợp (đoạn 06 VAS01): “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi kế toán ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Theo đó, chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan
đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó không phụ thuộc vào khoản chi phí đó
được tạo ra trong kỳ nào. Từ đó đánh giá đúng được kết quả kinh doanh của từng kỳ
kế toán, giúp nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
- Nguyên tắc nhất quán (đoạn 07): “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giả trình

lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC”
Theo đó các chính sách, phương pháp kế toán daonh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Chỉ nên thay đổi chính sách và phương
pháp kế toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kỳ kế toán sau. Điều này đảm
bảo cho kết quả kinh doanh được xác định một cách chính xác nhất, dễ dàng so sánh
giữa các kỳ kế toán với nhau.
- Nguyên tắc thận trọng (đoạn 08):
“Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí”
Theo nguyên tắc này kế toán cần phải lập dự phòng theo đúng nguyên tắc quy
định, và cần phải đảm bảo doanh nghiệp không có sự biến động lớn về vốn kinh doanh
khi sảy ra tổn thất. Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
sinh chi phí. Tuân thủ nguyên tắc này sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn, hạn chế
được những rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.
- Nguyên tắc trọng yếu (đoạn 09 VAS01):
“Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu
phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện
định lượng và định tính”
Nguyên tắc này được kế toán của công ty vận dụng trong việc trình bày trên báo

cáo tài chính. Những khoản mục có cùng nội dung, không phụ thuộc vào quy mô có
thể gộp lại thành một khoản mục. Còn những khoản mục nhỏ, nhưng mang tính trọng
yếu phải được trình bày riêng biệt trên BCTC.
1.2.1.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh theo quy định của VAS 02- Hàng tồn kho
(Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng BTC )
Mục đích của chuẩn mực là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho bao gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi
phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được
và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
Nội dung của chuẩn mực:
Xác định giá trị hàng tồn kho ( đoạn 04)
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Chi phí mua (đoạn 06)
Chi phí mua của cua hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi
chi phí mua.
- Chi phí chế biến (đoạn 07)
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp, chi phi sản xuất chung cố định và chi
phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.

Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác(đoạn 10)
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
• Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (đoạn 13):
Áp dụng theo một trong các phương pháp sau
+ Phương pháp tính theo giá đích danh(đoạn 14): “Được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được”.
Công thức: Đơn giá xuất = Đơn giá nhập của chính lô hàng đó.
• Ưu điểm: là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó.
• Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, HTK có giá trị lớn, mặt hàng ổn định
và loại HTK nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.
+ Phương pháp bình quân gia quyền(đoạn 15)
“Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại HTK đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp”
Công thức:

Trị giá thực tế hàng + Trị giá thực tế hàng
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng + Số lượng hàng tồn kho đầu
kỳ nhập trong kỳ
Giá trị bình quân cả kỳ dự trữ =
Giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá trị bình quân sau mỗi lần nhập =
• Ưu điểm: phương pháp đơn giản, dễ thực hiện
• Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa trên thị
trường, đồng thời việc tính giá đơn vị của hàng xuất bán cũng như giá trị hàng bán
được tính vào cuối kỳ nên không cập nhật trị giá vốn hàng bán ra, có thể gây ảnh
hưởng đến tốc độ công tác quyết toán trong doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) (đoạn 16):“Phương pháp này áp
dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước, còn hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
23
Số lượng hàng
xuất bán
Đơn giá bình quân hàng
xuất bán
Giá thực tế hàng
xuất bán
x
=
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hay gần cuối kỳ còn tồn
kho”.

• Ưu điểm: Tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho mỗi lần xuất hàng, do đó đảm bảo
cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản
lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó.
Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
• Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện
tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư,
hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng
nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như
khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) (đoạn 17): “Áp dụng dựa trên giả
định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này,
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho”
Theo phương pháp này thì giá trị của hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
• Ưu điểm: Chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay
thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp
trong kế toán.
• Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường
của hàng thay thế.
Lập dự phòng giảm giá HTK theo quy định của chuẩn mực số 02
- Đoạn 18: “Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi
thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp
với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc
bán hay sử dụng chúng”.
24

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán – Kiểm toán
- Đoạn 19: “Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK.Số dự phòng giảm giá HTK phải lập
là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị có thể thực hiện được của
chúng.Việc lập dự phòng giảm giá HTK đươc lập trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt”
- Đoạn 20: “Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này
phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện
diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các
điều kiện có ở thời điểm ước tính.”
- Đoạn 23: “Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập (Theo quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn
kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc(nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần
có thể thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được(nếu giá gốc
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được)”.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) – Doanh thu và thu nhập khác
(Ban hành & công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2001 của Bộ trưởng BTC)
Mục đích của VAS 14 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác, gồm các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, làm cơ sở ghi sổ kế toán và báo
cáo tài chính.
* Xác định doanh thu
Theo VAS 14, Đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:

1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
25

×