Tải bản đầy đủ (.docx) (183 trang)

luận văn khoa kế toán thương mại Kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistar

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.58 KB, 183 trang )

1
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TÓM LƯỢC
Kiểm toán là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình vận hành của nền
kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng thông tin, giúp người sử dụng ra quyết
định thích hợp. Một nền kinh tế phát triển lành mạnh với kênh cung cấp vốn từ thị
trường chứng khoán và ngân hàng đòi hỏi phải được cung cấp các dịch vụ kiểm toán
có chất lượng cao. Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế ngày càng phức tạp, thông
tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Đối tượng quan
tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp không phải chỉ có Nhà nước mà còn có
các cấp quản lý, đối tác liên doanh và cả người lao động… Tuy từ nhiều gốc độ khác
nhau nhưng tất cả các đối tượng quan tâm đều có nguyện vọng chung là sử dụng thông
tin có độ tin cậy cao, độ chính xác và trung thực. Nếu tất cả những người quan tâm đều
phải tự tổ chức kiểm tra các thông tin tài chính của doanh nghiệp thì chi phí quá lớn.
Vì vậy cần thiết phải có tổ chức độc lập, khách quan tiến hành kiểm tra các thông tin
này để đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tượng sử dụng thông tin, đó chính là tổ chức
kiểm toán.
Trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính, Hàng tồn kho là một khoản mục
quan trọng, có giá trị lớn trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, chứa đựng những rủi
ro cho doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán Hàng tồn kho là một công việc thiết yếu và
không thể bỏ qua trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistar, trong quá
trình làm việc với các nhóm kiểm toán tại Phòng kiểm toán báo cáo tài chính thực hiện
các hợp đồng kiểm toán tại một số doanh nghiệp, nhận thấy khoản mục Hàng tồn kho
có những ảnh hưởng nhất định đến báo cáo tài chính. Những nghiệp vụ phát sinh về
Hàng tồn kho có phản ánh sự đầu tư hiệu quả của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh không, phương pháp trích khấu hao tài sản có phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của đơn vị hay không. Em xin được làm rõ các vấn đề trên trong
đề tài khóa luận: “Kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc tế Unistar”.
1


GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
1
2
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài “Kiểm toán khoản mục
Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Quốc
tế Unistars”, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại và tập thể anh chị nhân viên Công ty
TNHH Kiểm Toán quốc tế Unistar.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại
trường. Đặc biệt là cô ThS. Trần Nguyễn Bích Hiền đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban lãnh đạo, các anh chị nhân
viên trong Công ty TNHH Kiểm Toán quốc tế Unistar, đặc biệt là các anh chị trong
phòng kế toán đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Toàn
2
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
2
3
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn

3
4
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT TÊN DIỄN GIẢI
1 Bảng số 1
Các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
2 Sơ đồ số 01 Kế toán hàng mua đi đường theo phương pháp KKTX
3 Sơ đồ số 02 Kế toán hàng mua đi đường theo phương pháp KKĐK
4 Sơ đồ số 03 Kế toán nguyên vật liệu
5 Sơ đồ số 04 Kế toán công cụ dụng cụ
6 Sơ đồ số 05 Kế toán hàng hóa
7 Sơ đồ số 06 Kế toán hàng gửi đi bán
8 Sơ đồ số 07 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
9 Sơ đồ số 08 Các giai đoạn của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
4
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
4
5
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 HTK Hàng tồn kho
2 KT Kiểm toán
3 GT Giá trị
4 CL Chênh lệch
5 VT Vật tư
6 KCM Khoảng cách mẫu
7 NVL Nguyên vật liệu
8 TP Thành phẩm

9 TK Tài khoản
10 KKĐK Kiểm kê định kỳ
11 BHYT Bảo hiểm y tế
12 BHXH Bảo hiểm xã hội
13 XDCB Xây dựng cơ bản
14 HĐQT Hội đồng quản trị
15 KTV Kiểm toán viên
16 KKTX Kê khai thường xuyên
17 CMKiT Chuẩn mực kiểm toán
18 CMKT Chuẩn mực kế toán
19 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
20 VAS Việt Nam Accounting Standards
21 VSA Việt Nam Standards Auditing
22 TNDNHH Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành
5
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
5
6
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết , ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
+ Về lý luận: Vai trò sự quan trọng của kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo
tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực trên tưng khía cạnh trọng yếu của báo
cáo tài chính. Tính quan trọng của hàng tồn kho trong mối quan hệ với các khoản mục
khác của kế toán doanh nghiệp và kiểm toán
+ Về thực tế: Tồn tại của chu trình kiểm toán khoản mục hang tồn kho trong
báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế Unistar.
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
+ Hệ thống hóa các kiến thức về kế toán hàng tồn kho và chu trình kiểm toán
hàn tồn kho

+ Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế
Unistar
+ Những kết luận, đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chu trình kiểm
toán hoán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế Unistar
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Đối tượng nghiên cứu: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế Unistar.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu:Tại Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế Unistar
Thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu trong năm 2014
4.Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1.1.Phương pháp sử dụng phiếu điều tra (Cách thức tiến hành, số lượng
phiếu điều tra, đối tượng điều tra…)
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
4.1.1.3. Phương pháp tự nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm các tài liệu có liên quan
như: giáo trình, khóa luận, luận văn, báo cáo nghiên cứu trước đây…
4.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
6
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
6
7
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
4.2.Phương pháp phân tích số liệu
4.2.1.Phương pháp so sánh:
4.2.2. Phương pháp tỷ suất:
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính.

Chương 2: Thực trạng Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty tnhh kiểm toán quốc tế Unistar.
Chương 3: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện Quy trình kiểm toán chu
trình hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế Unistar.
7
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
7
8
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong các loại hình kiểm toán hiện đang thực hiện tại Việt Nam, kiểm toán độc
lập ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Kiểm toán độc lập được
hiểu là việc kiểm toán và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ
chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu kế toán cũng như các
báo cáo quyêt toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, các tổ chức đoàn hể, tổ chức xã
họi khi có cung cấp yêu cầu của các đơn vị này. Một trong những hoạt động chủ yế
của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính, đó là sự xác minh và bày tỏ ý
kiên về Báo cáo tài chính của khách hàng. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, kiểm toán độc lập đã góp phần vào việc làm
trong sạch hóa, lành mạnh hóa nền tài chinh Quốc gia.
Để có thế đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về các báo cáo tài chính,
kiểm toán viên cần kiểm tra xem xét từng bộ phận cấu thành nên báo cáo tài chính
trong đó có khoản mục Hàng tồn kho. Sô dư các khoản mục hàng tồn kho luôn được
đánh giá trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo tài chính và
đặc biệt là rất dễ chứa những gian lận và sai sót, do đó kiểm toán chu kỳ Hàng tồn kho,
chi phí, giá thành là một trong những công việc quan trọng cần phải tiến hành trong
mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Qua thời gian tìm hiểu thực tế sâu sắc từ quá
trình thực tập trên Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế Unistar, em đã lựa chọn đề tài:
“Kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm Toán Quốc tế Unistar”

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiếp cận công tác kiểm toán hàng tồn kho theo
chu trình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế
Unistar thực hiện.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đặc biệt là
kiểm toán chu trình Hàng tồn kho, chi phí, giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính
kết hợp với những kiến thực thực tế từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cũng
những kiến nghị hoàn thiện chương trình kiểm toán Hàng tồn kho.
Trên cơ sở phạm vi, mục đích nghiên cứu trên, nội dung của Khóa Luận ngoài
phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
8
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
8
9
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán quốc tế Unistar.
Chương 3: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện Quy trình kiểm toán chu trình
hàng tồn kho tại Công ty TNHH Kiểm Toán Quốc tế Unistar.
9
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
9
10
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Khái quát về hàng tồn kho
1.1.1.Khái niệm về hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho VAS – 02, thì hàng tồn kho là những tài sản:

“(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.”
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của Doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật
chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình Doanh nghiệp và
đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp
thương mại bao gồm: hàng hoá dự trữ cho lưu thông ( kể cả số hàng đem gửi bán hoặc
là hàng hoá đang đi đường ). Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp sản xuất gồm: Nguyên
vật liệu, Công cụ dự trữ cho quá trình sản xuất, Thành phẩm, Sản phẩm hoàn thành,
Sản phẩm dở dang và Hàng gửi bán hoặc là Hàng đang đi đường.
Hàng tồn kho có các đặc điểm:
+ Hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán vì vậy ảnh hưởng trực
tiếp tới lợi nhuận trong năm.
+ Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản lưu động trong
Doanh nghiệp bao gồm nhiều chủng loại và quá trình quản lý rất phức tạp.
10
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
10
11
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Hàng tồn kho được đánh giá thông qua số lượng chất lượng, tình trạng hàng
tồn kho.
+ Hàng tồn kho được bảo quản cất trữ ở nhiều nới khác nhau nhiều đối tượng
quản lý khác nhau có đắc điểm bảo quản khác nhau điều này dẫn tới kiểm soát đối với
hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn.
Chu trình vận đông của hàng tồn kho bắt đầu từ nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ sang sản phẩm dở dang rồi đến thành phẩm hàng hoá. Sự vận động của hàng tồn
kho ảnh hưởng tới nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính như chi phí nguyên vật liệu,
chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán, chi phí sản phẩm dở dang, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho… Là những chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh, định
hướng phát triển của Doanh nghiệp. Khi thực hiện Kiểm toán thì chu trình hàng tồn
kho luôn là một chu trình Kiểm toán quan trọng trong Kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.2.Phân loại hàng tồn kho
1.1.2.1.Phân loại theo mục đích sử dụng
 Các loại dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Nguyên liệu và vật liệu: Là những yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất ở
doanh nghiệp, bao gồm: Nguyễn vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và các loại vật
liệu khác như phế liệu thải, phụ tùng thay thế,…
+ Công cụ và dụng cụ: Là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về
ghi nhận là TSCĐ
 Các loại dự trữ phục vụ cho hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
Bao gồm: Thành phẩm, bán thành phẩm có thể tiêu thụ trong doanh nghiệp sản
xuất hoặc hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
 Các loại sản phẩm và dịch vụ dở dang
Trong doanh nghiệp sản xuất, loại tồn kho này là những sản phẩm đang chế tạo
trên dây chuyển sản xuất, chưa hoàn thành quy trình công nghệ và chưa tình hình cung
cấp cho khách hàng. Trong các doanh nghiệp dịch vụ, đó là những dịch vụ đang trọng
quá trình cung cấp cho khách hàng, chưa hoàn thành.
1.1.2.2.Theo vị trí của hàng tồn kho trong quá trình luân chuyển
 Hàng mua đi đường

11
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
11
12
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Là những vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát những chưa
hoặc không nhập về kho của doanh nghiệp vì những đặc thù trong khâu cung ứng hay
những quy định riền trong khâu giao và cung cấp hàng hóa.
 Hàng đang dự trữ tại kho, quầy của doanh nghiệp
Bao gồm các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bán thành phẩm, thành phẩm và
hàng hóa đang được quản lý về mặt vật chất tại kho hay quầy h của doanh nghiệp.
 Hàng gửi đi bán
Bao gồm các loại thành phẩmm hàng hóa đã xuất khỏi kho của doanh nghiệp
nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
1.1.3.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.1.3.1.Khái niệm cơ bản
Theo qui định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong chuẩn mực kế
toán “Tồn kho” VAS 02 và trong chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006-
QĐBTC thì cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Mức dự phòng (MDF) được xác định như sau:
Mức DF giảm giá HTK = số lượng HTK x (giá gốc HTK – Giá trị thuần có thể
thực hiện của HTK)
Theo công thức này thì MDF được xác định dựa trên 3 căn cứ:
- Số lượng hàng tồn kho
- Giá gốc hàng tồn kho
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
Thứ nhất: Giá gốc hàng hoá tồn kho
Theo qui định của VAS 02: Giá gốc của hàng hoá tồn kho bao gồm giá mua, các
loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc vác trong quá trình mua hàng

và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Việc hạch toán
giá gốc của hàng hoá tồn kho vào tài khoản kế toán được tuân thủ theo qui định của
chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006:
- TK 1561: Giá mua hàng hoá. Tài khoản này phản ánh giá mua hàng hoá và
các khoản Thuế không được hoàn lại
- TK 1562: Chi phí mua hàng
Khi hàng hoá xuất kho để bán, đồng thời với bút toán ghi nhận doanh thu, trị
giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời trên cơ sở số liệu được kết chuyển từ TK
12
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
12
13
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1561 sang TK 632. Toàn bộ chi phí mua hàng sẽ được tính toán phân bổ cho hàng hoá
tồn kho và hàng bán ra 1 lần vào thời điểm cuối kì. Kết quả của việc tính toán phân bổ
đã bình quân hoá chi phí mua hàng cho tất cả hàng hoá tồn kho cuối kì. Điều đó dẫn
đến không thể xác định chính xác giá gốc của từng thứ hàng hoá tồn kho cuối kì là bao
nhiêu. Như vậy, theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán là MDF phải được xác
định trên cơ sở so sánh giữa giá gốc hàng hoá tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng hoá tồn kho, nhưng thực tế khi tính toán thì MDF được xác định trên cơ
sở so sánh giữa giá mua hàng hoá và giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực tế ở các
doanh nghiệp khi lập dự phòng cũng chứng minh điều này, bởi các doanh nghiệp khi
lập dự phòng thường bỏ qua yếu tố chi phí mua hàng trong giá gốc của những hàng
hoá tồn kho cần lập dự phòng. Khoản chi phí mua hàng này thậm chí được tính kết
chuyển hết cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kì. Điều này được chấp nhận dựa trên cơ sở
của nguyên tắc kế toán “Trọng yếu” .
Thứ hai: Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng hoá tồn kho
Theo VAS 02 thì giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán
ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất kinh doang bình thường trừ đi chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá

trị thuần được xác định như sau:
Giá trị thuần có thể thực hiên được = Giá bán ước tính - Chi phí ước tính để
hoàn thành SP thực hiện HTK của HTK và chi phí ƯT cần thiết cho tiêu thụ hàng tồn
kho này
Việc ước tính giá trị thuần phải dựa trên những bằng chứng tin cậy tại thời điểm
kết thúc niên độ.
Khi ước tính giá trị thuần của hàng tồn kho phải chú ý đến 2 vấn đề sau:
 Sự biến động giá cả hàng tồn kho trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc năm tài chính, trong trường hợp những sự kiện này được cung cấp những
bằng chứng xác nhận về các sự kiện đã có ở thời điểm kết thúc niên độ. Trường hợp
này thuộc phạm vi điều chỉnh của VAS 23 “ Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kì
kế toán năm”. Nghĩa là:
+ Nếu HTK được bán ra càng gần ngày sau ngày kết thúc kì kế toán năm thì có
thể căn cứ vào giá đã có thể bán được của hàng tồn kho để xác định lại mức dự phòng
13
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
13
14
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
đã lập ở năm trước, trên cơ sở đó điều chỉnh tăng hoặc giảm mức dự phòng đã lập. Vì
điều này cung cấp bằng chứng tin cậy về việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện
được của hàng tồn kho vào cuối năm trước.
+ Nếu hàng tồn kho được bán ra càng xa ngày sau ngày kết thúc kì kế toán năm
thì giá bán của hàng tồn kho không được sử dụng để xác định lại mức dự phòng đã lập
vì sự thay đổi giá cả chủ yếu là lí do thuộc về sự thay đổi cuả thị trường chứ không
phải là sự ước tính giá trị thuần của hàng tồn kho vào cuối năm trước không phù hợp.
 Mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho: Nếu hàng tồn kho được dự trữ để đảm bảo cho
các hợp đồng bán hàng không thể huỷ bỏ thì phải dựa vào giá trị hợp đồng. Nghĩa là
mức dự phòng được lập khi giá trị hợp đồng bán hàng không thể huỷ bỏ của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc

1.1.3.2.Điều kiện lập dự phòng
Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật
tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm
chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở
dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế
toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng chứng
khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm
lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so
với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không
bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
1.1.3.3.Thời gian lập và hoàn nhập dự phòng
- Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính
khác năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm) thì thời
điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
- Riêng đối với các doanh nghiệp niêm yết phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ
thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
14
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
14
15
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.1.3.4.Phương pháp kế toán
a) Tài khoản dự phòng
Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên nợ : - Hoàn nhập dự phòng toàn bộ số dự phòng đã lập.
Bên có : Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào chi phí quản lý

doanh nghiệp
Số dư có : Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập cho năm sau .
b) Thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm
- Nếu MDF cần lập cho năm sau > MDF còn lại của năm trước:
Nợ TK 632 Chênh lệch
Có TK 159
- Nếu MDF cần lập cho năm sau < MDF còn lại của năm trước:
Nợ TK 159 Chênh lệch
Có TK 632
c) Sau ngày kết thúc kì kế toán năm liên quan đến các sự kiện cần điều chỉnh mức DF đã
lập ở năm trước
- Lập dự phòng bổ sung, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159 (hoặc giảm dự phòng, ghi Nợ TK 159, Có TK 632 )
- Kết chuyển tăng giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632 (hoặc giảm giá vốn hàng bán, ghi Nợ TK 632, Có TK 911 )
- Điều chỉnh giảm chi phí thuế TNDNHH, ghi:
Nợ TK 3334
Có TK 8211 (hoặc điều chỉnh tăng chi phí thuế TNDNHH, ghi Nợ TK
8211, Có TK 3334 )
- Kết chuyển giảm chi phí thuế TNDNHH, ghi:
Nợ TK 8211
Có TK 911 (hoặc kết chuyển tăng chi phí thuế TNDNHH, ghi Nợ TK
911, CóTK 8211)
- Điều chỉnh giảm lợi nhuận sau thuế, ghi:
Nợ TK 4212
Có TK 911 (hoặc điều chỉnh tăng lợi nhuận sau thuế, ghi Nợ TK 911, Có
TK 4212)
1.1.4.Phương pháp hạch toán chi tiết kế toán hàng tồn kho

1.1.4.1.Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai
phương pháp kế toán tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương
pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán tồn kho áp dụng tại doanh
15
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
15
16
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá và
yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong
niên độ kế toán:
a) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá hàng
xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của
vật tư, hàng hoá (Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế
toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo
dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”). Công tác
kiểm kê hàng hoá, vật tư, được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định giá trị vật tư,
hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản
xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán
(để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
b)Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.

Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở
bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê
thực tế hàng hoá tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương
pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây
lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy
móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. . .
1.1.4.2. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
16
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
16
17
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
a)Khái niệm
Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
cần thiết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong qúa trình đó vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn
bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về
mặt giá trị, do chỉ tham vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên giá trị của nó được tính
hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng qui định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ dụng cụ được quản lý và
hạch toán như vật liệu và một phần như TSCĐ.
Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng giá trị của chúng được phân bổ một lần, hai lần hoặc nhiều
lần vào chi phí của doanh nghiệp.
b)Phân loại

Nguyên vật liệu của doanh nghiệp gồm nhiều loại do vậy cần thiết phải tiến hành
phân loại vật liệu nhằm quản lý và sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả .Vật liệu có
thể phân loại căn cứ vào vai trò và chức năng thành các loại sau :
- Nguyên vật liệu chính : là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Chúng ta cũng cần phân biệt
giữa nguyên liệu và vật liệu . Nguyên liệu là sản phẩm của công nghiệp khai thác hay
nông nghiệp được đưa vào qúa trình sản xuất để chế biến thành sản phẩm khác như cá
trong ngành chế biến, bông trong ngành công nghiệp sợi …Vật liệu chính là sản phẩm
của ngành công nghiệp chế biến được đưa vào quá trình sản xuất để tiếp tục chế biến
thành sản phẩm chẳng hạn sợi được đưa vào công nghiệp dệt…Ngoài ra nguyên vật
liệu chính còn bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình
sản xuất để chế tạo ra sản phẩm hàng hóa .
- Vật liệu phụ : là những bộ phận vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được tiến hành một cách bình thường, hoặc phục
17
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
17
18
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho lao động chẳng hạn như : xà phòng,
dầu máy, mỡ bôi trơn …
- Nhiên liệu : Về thực chất là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường như : xăng, gaz, than …
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để thay thế sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất .
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản . Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt và các

công trình XDCB.
- Phế liệu : là những vật liệu được thải ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng đã mất hết hoặc phần lớn tính năng sử dụng như : vải vụn,
bã mía, nang mực……
c)Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu .
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các loại
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .
Bên nợ :
−Giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê
ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn khác.
−Giá trị thực tế của nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
−Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có :
−Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất, để bán, thuê ngoài gia
công hoặc góp vốn liên doanh.
−Giá trị thực tế nguyên vật liệu được giảm giá, chiết khấu mua hàng hoặc trả lại
cho người bán.
−Giá trị gốc nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
− Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
18
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
18
19
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Số dư nợ : Giá trị thực tế của nguyên vật liệu còn tồn kho lúc cuối kỳ.
* Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại

công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp .
Bên nợ :
− Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, nhận góp vốn…
− Nhận lại công cụ dụng cụ đã cho thuê trước đây;
− Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê;
− Kết chuyển giá trị thực tế công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có :
− Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh,
cho thuê, đem góp vốn …….;
− Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê;
− Công cụ dụng cụ trả lại cho người cung cấp, được người cung cấp giảm giá,
chiết khấu thương mại được hưởng;
− Kết chuyển giá trị thực tế công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư nợ : Giá trị thực tế công cụ dụng cụ tồn kho .
d)Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai
thường xuyên
19
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
19
20
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
 Kế toán nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ mua ngoài
+ Khi mua nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế trị giá gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế kế
toán ghi
Nợ TK 152/ 153 - Nguyên vật liệu/công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
+ Khi mua nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế trị giá gia tăng hoặc chịu thuế trị giá gia tăng
theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán ( bao gồm cả thuế trị
giá gia tăng đầu vào )
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ, dụng cụ
Có TK 111,112, 331…
+ Khi nhập khẩu nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ, kế toán phản ánh giá trị hàng
nhập khẩu bao gồm số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp,
chi phí vận chuyển…
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ, dụng cụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111, 112,331…
+ Đối với thuế trị giá gia tăng hàng nhập khẩu :
Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế trị giá gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế vì thuế trị giá gia
tăng của hàng nhập sẽ được khấu trừ
Nợ TK 133 - thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 33312 - Thuế trị giá gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu
Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế trị giá gia tăng hoặc nộp thuế trị giá gia tăng theo phương
pháp trực tiếp hoặc được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế trị giá gia tăng
phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị hàng mua vào, ghi:
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ, dụng cụ
Có TK 3331 - Thuế trị giá gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu
20
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
20
21

Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Đối với nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ mua về dùng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế trị giá gia tăng nhưng
không thể tách riêng được
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ (Giá không có thuế trị giá
gia tăng )
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331 ….
Cuối kỳ kế toán tính và xác định thuế trị giá gia tăng đầu vào được khấu trừ
không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu .
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong kỳ
Nợ TK 3331 - Thuế trị giá gia tăng phải nộp
Có TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ trong kỳ
Nếu thuế trị giá gia tăng đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng
bán trong kỳ
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
+ Mua hàng hóa nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ, dịch vụ được dùng hóa đơn đặc
thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế trị giá gia tăng kế toán phải tính giá không thuế.
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331…giá thanh toán
+ Khi mua nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ mà hóa đơn về hàng chưa về thì kế
toán lưu hóa đơn vào tệp hồ sơ “hàng chưa về’” , nếu cuối tháng hàng về thì ghi sổ
giống trường hợp hàng và hóa đơn cùng về.
Nếu cuối tháng hàng chưa về thì phản ánh ở tài khoản 151
Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trị giá gia tăng khấu trừ thì ghi
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường (giá không Thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ

Có TK 111,112,331… Tổng giá thanh toán
Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp
Nợ TK 151 + Hàng mua đang đi trên đường (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111,112, 331…( Tổng giá thanh toán)
21
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
21
22
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Nếu trường hợp nguyên vật liệu về nhập kho thiếu so với hóa đơn mà chưa
xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý
Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế khấu trừ
Nợ TK 152/công cụ dụng cụ - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ (giá thực tế
thực nhập)
Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý (giá gốc của vật liệu thiếu)
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Nếu xác định được bồi thường thì thay tài khoản 1381 bằng 1388
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ (giá gốc của vật liệu thực nhập)
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (giá gốc của vật liệu thiếu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp
Nợ TK 152/153 -Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ (giá thực tế của vật liệu thực nhập)
Nợ TK 1381 + Tài sản thiếu chờ xử lý (giá gốc của vật liệu thiếu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Nếu xác định được bồi thường thì thay tài khoản 1381 bằng 1388
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu (giá thực tế của vật liệu thực nhập)
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (giá thực tế của vật liệu thiếu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán

+ Nếu nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ thừa so với hóa đơn
+ Nếu nhập luôn số thừa :
* Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế khấu trừ
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ (Giá thực tế của vật liệu
thực nhập )
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ (1331)
Có TK 331- Phải trả người bán (Theo hóa đơn )
Có TK 3381- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu thừa
Nếu đơn vị áp dụng phương pháp thuế trực tiếp
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ (Gía thực tế thực nhập )
Có TK 331- Phải trả người bán (Theo hóa đơn )
Có TK 3381- Giá trị thực tế của nguyên vật liệu thừa
22
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
22
23
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Nếu số thừa coi như giữ hộ thì phần thừa sẽ ghi vào tài khoản 002
Nợ TK 002 - Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công (số thừa)
+Nếu nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ về không đúng qui cách phẩm chất theo
hợp đồng đã ký trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá
Nếu đơn vị áp dụng thuế khấu trừ
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
Nếu đơn vị áp dụng thuế trực tiếp
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
+ Trong kỳ nếu nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ về nhưng chưa có hóa đơn thì
nhập kho nguyên vật liệu trên cơ sở phiếu nhập kho và lưu phiếu nhập kho vào tệp hồ

sơ” Hàng chưa có hóa đơn”. Nếu trong tháng, hóa đơn về thì căn cứ vào hóa đơn ghi
sổ bình thường , nếu cuối tháng hóa đơn chưa về thì ghi số theo giá tạm tính.
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Sang tháng sau khi nhận được hóa đơn thì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá
tạm tính sang giá thực tế theo hóa đơn bằng bút toán ghi bổ sung hoặc bút toán ghi âm
+ Đối với các chi phí thu mua nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ thì kế toán căn
cứ vào các hóa đơn, biên lai cước phí vận chuyển
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
Có TK 111,112,331
 Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh
+ Gia trị nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh phải được
hội đồng liên doanh góp vốn liên doanh đánh giá xác định là vốn góp
Nợ TK 152/153 - nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có 111,112,331 – Chi phí doanh nghiệp bỏ thêm
 Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công
Để phản ánh hoạt động thuê ngoài gia công , chế biến vật tư kế toán sử
dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ hoặc tài khoản 631
“giá thành sản xuất “
23
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
23
24
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Khi xuất nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ giao cho đơn vị nhận gia công kế
toán tính ra giá thực tế của nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ xuất
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
+ Căn cứ vào các chứng từ phản ánh chi phí bốc dở vận chuyển từ nơi chế biến

đến đơn vị và ngược lại
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
+ Căn cứ vào hợp đồng kinh tế về gia công chế biến vật tư
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế trị giá gia tăng được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
+ Căn cứ vào phiếu nhập vật tư
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
 Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ tự chế biến
Căn cứ vào các chứng từ tài liệu kế toán liên quan đến chi phí cho quá trình tự chế biến
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
Có TK 111- tiền mặt
Có TK 112 -Tiền gởi ngân hàng
Có TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
….
Khi nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ tự chế biến hoàn thành nhập kho kế toán
căn cứ vào phiếu nhập vật tư, ghi giá trị nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ nhập kho
theo giá tạm tính
Nợ TK 152/153 - Nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở damg
24
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
24
25
Khóa Luận Tốt Nghiệp Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Cuối tháng tính được giá thực tế nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ tự chế biến
nhập kho trong tháng, kế toán điều chỉnh số liệu đã ghi cho phù hợp với giá thực tế
bằng bút toán ghi bổ sung hoặc bút toán đỏ
 Kế toán kết quả kiểm kê
Định kỳ hoặc bất thường doanh nghiệp tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu/công
cụ dụng cụ để phát hiện chênh lệch giữa số liệu sổ sách và số liệu thực tế. Khi tiến hành
kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập ban kiểm kê, ban này sẽ tiến hành kiểm kê thực tế
và phản ánh kết quả kiểm kê vào biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa. Biên bản
này dùng để xác định số lượng, chất lượng và giá trị của nguyên vật liệu có ở kho tại
thời điểm kiểm kê, làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý nguyên
vật liệu/công cụ dụng cụ thừa hay thiếu và ghi sổ kế toán .
Tất cả các trường hợp nguyên vật liệu/công cụ dụng cụ thừa thiếu doanh nghiệp
phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Nếu thiếu trong định mức cho phép.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
+ Nếu thiếu ngoài định mức chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152
+ Căn cứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 334, (Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho,
sau khi trừ (-) phần bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra được phản ánh vào giá
vốn hàng bán)
Có TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý.
+ Kiểm kê phát hiện thừa trong định mức
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
+ Nếu phát hiện thừa trên định mức chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu

Có TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý
25
GVHD: Th.S Trần Nguyễn Bích Hiền SVTH: Nguyễn Văn Toàn
25

×