Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

luận văn khoa kế toán thương mại Kế toán bán nhóm hàng phụ tùng xe ô tô tại Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu và Dịch vụ ATT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.54 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì đổi mới, việc giao lưu kinh tế rộng hơn
bao giờ hết. Các doanh nghiệp luôn được quan tâm, khuyến khích đầu tư, phát triển
để kịp thời thích ứng với nền kinh tế luôn thách thức và đầy biến động. Việt Nam kể
từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới - thành viên thứ 150 của WTO, đã
không ngừng vươn lên để bắt kịp với những đổi thay và phát triển của nền kinh tế
thế giới. Điều đó đã khuyến khích nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ ra đời với các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú. Sự biến đổi của nền kinh tế ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và ngược lại hoạt động của doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế. Trong điều kiện đó, kế toán được các doanh nghiệp sử
dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu tường
tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và trình bày một cách thích hợp.
kế toán bán hàng là nhân tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng là công cụ đắc lực nhất giúp cho quá
trình bán hàng được thực hiện một cách hiệu quả. Việc sử dụng kế toán bán hàng
giúp cho doanh nghiệp thương mại nắm bắt kịp thời được kết quả kinh doanh và từ
đó đưa ra được những quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho toàn doanh nghiệp.
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu và dịch vụ ATT
đã cho em được tiếp cận với môi trường làm viêc thực tế, giúp em hiểu sâu hơn về
công tác tổ chức, quản lý, hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đây là cơ hội tốt cho chúng em có cái nhìn thực tế về nghề nghiệp của mình trong
tương lai. Để nắm rõ được vấn đề này em xin mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán bán
nhóm hàng phụ tùng xe ô tô tại Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu và Dịch vụ
ATT ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập ngắn, cộng với hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn bài
làm của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được quý thầy cô cùng các bạn góp ý để
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1


GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khoá học vừa qua cũng như khoá luận tốt nghiệp này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thương
Mại và những chia sẽ, gắn bó của gia đình, bạn bè người thân.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Phương người đã dành
rất nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này. Đồng thời, em xin cảm ơn quý anh, chị và ban lãnh đạo Công ty TNH đầu tư
xuất nhập khẩu và dịch vụ ATT đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có được dữ liệu
hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình em, tất cả bạn vè và người thân
những người đã giúp đỡ, chia sẽ và chỉ dẫn cho em những điều bổ ích trong suốt quá trình
theo học vừa rồi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực
của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được những đóng góp
quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Tạ Vân Phương
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
3
3

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
STT Nội dung Trang, Phụ lục
1 Phiếu điều tra trắc nghiệm Phụ lục 01
2 Bảng tổng hợp kết quả điều tra Phụ lục 02
3 Phiếu phỏng vấn giám đốc công ty Phụ lục 03a
4 Phiếu phỏng vấn kế toán trưởng của công ty Phụ lục 03b
5  Phụ lục 04
6  Phụ lục 05
7  Phụ lục 06
8  Phụ lục 07
9
 !"#$%& !"'()(*+,-./012
3'456
Trang 37
10
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đầu tư
Xuất nhập khẩu và dịch vụ ATT
Trang 39
11 Bảng tống hợp Nhập Xuất Tồn Phụ lục 08
12 78(! 99:;;;;%<% Phụ lục 09
13 =:;;;;% Phụ lục 10
14 =>0:%<% Phụ lục 11
15 78(! 99:;;;;%<?@ABCD3 Phụ lục 12
16 =E>0:%<? Phụ lục 13
17 Giao diện chính của phần mềm Asia Accounting Phụ lục 14
18 Sổ Nhật ký chung Phụ lục 15
19 Sổ cái TK 131 Phụ lục 16
20 Sổ cái TK 33311 Phụ lục 17
21 Sổ cái TK 511 Phụ lục 18
22 Sổ cái TK 632 Phụ lục 19

23 Sổ quỹ tiền mặt Phụ lục 20
24 Bảng tiền gửi ngân hàng Phụ lục 21
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải thích
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản
DN Doanh nghiệp
BTC Bộ Tài chính
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
LN Lợi nhuận
VNĐ Việt Nam Đồng
QĐ Quyết định
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
a. Tính cấp thiết của đề tài
 Tính cấp thiết về mặt lý luận
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hoá - tiền tệ
giữa hai chủ thể người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người mua và
người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng hoá. Trong nền
kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường như hiện nay, bán hàng là một khâu giữ vai trò đặc

biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó giúp
định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng
nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Thời đại toàn cầu hoá về kinh tế đòi hỏi hạch toán kế toán đã trở thành một trong
những công cụ đắc lực không thể thiếu giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về
tình hình kinh doanh và tình hình tài chính tại đơn vị. Và cũng chính vì vậy mà kế toán
có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh
tế phát sinh thông qua một hệ thống thông tin trung thực, chính xác đầy đủ và kịp thời.
Để giám sát được quá trình bán hàng tại doanh nghiệp, xem xét mức độ quay vòng vốn
và tốc độ lưu thông hàng hoá, các doanh nghiệp đều cần thiết tổ chức công tác hạch toán
kế toán bán hàng. Kế toán bán hàng là một trong những phần hành quan trọng nhất trong
các phần hành kế toán tại doanh nghiệp.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu về kinh tế trong những năm gần đây, nhà nước Việt
Nam đã liên tục có sự cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm đơn giản hoá thủ tục
hành chính, và nâng cao chất lượng quản lý về tài chính. Năm 2006, Bộ tài chính đã ban
hành Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh Nghiệp. Với
một số doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, Bộ Tài chính đã ban hành một Chế độ kế toán
riêng do đó Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC đã ra đời ngày 14/09/2006. Nhằm hoàn thiện
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
6
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
hơn Chế độ kế toán Doanh nghiệp, BTC đã ban hành một số những thông tư sửa đổi như
Thông tư số 244/2009/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2009. Trong thực tế, việc hiểu rõ thấu
đáo nội dung và cách áp dụng Chế độ kế toán vào từng Doanh nghiệp nhỏ và vừa không
phải là một công việc đơn giản. Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu và dịch vụ ATT cũng
đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán

hàng nói riêng.
Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại
công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ giúp cho các doanh
nghiệp nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính cấp bách đặt lên hàng đầu của các doanh
nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay.
 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu và dịch vụ ATT vẫn còn
nhiều hạn chế: Kế toán tổng hợp còn kiêm nhiệm nhiều công việc: kế toán bán hàng, công
nợ… nên hiệu quả công việc chưa cao; kế toán không mở sổ chi tiết doanh thu cho từng
nhóm hàng gây khó khăn cho nhà quản lý khi đưa ra các chiến lược kinh doanh; việc theo
dõi công nợ phải thu còn nhiều hạn chế dẫn tới tình trạng nợ tồn đọng còn cao….
Hơn nữa, kế toán không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
công nợ phải thu khó đòi sẽ dẫn tới rủi ro trong việc thu tiền hàng từ khách hàng cũng như
ảnh hưởng của sự biến động giá đến doanh thu bán hàng của công ty.
Qua quá trình học tập tại trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em thấy công
tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất quan trọng và cần phải giải quyết để góp
phần hoàn thiện hơn chính vì vậy mà em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán nhóm hàng phụ
tùng xe ô tô tại công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu và dịch vụ ATT” để đi sâu nghiên
cứu, phân tích từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
công ty.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
7
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
b. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Ý nghĩa về mặt lý luận
Kế toán bán hàng của các doanh nghiệp đều chịu sự quản lý của nhà nước thông qua
các văn bản: Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, các nghị định, thông tư, văn
bản hướng dẫn khác. Tuy nhiên việc vận dụng quy định của nhà nước đối với các doanh

nghiệp khác nhau là khác nhau nên sẽ không tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn. Thông qua nghiên
cứu kế toán bán hàng sẽ giúp hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp từ luật kế toán, quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán, đến các thông
tư hướng dẫn.
 Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Các thông tin do kế toán bán hàng cung cấp sẽ phản ánh thực trạng hoạt động kinh
doanh tại công ty. Nếu tổ chức và hạch toán không tốt sẽ cung cấp những thông tin sai lệch
về tình hình bán hàng cũng như kinh doanh của công ty. Do vậy khảo sát thực trạng phần
hành kế toán bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu và dịch vụ ATT sẽ giúp
phát hiện ra những mặt tồn tại, hạn chế trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán bán hàng tại
công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại
công ty phù hợp với quy định của nhà nước và tình hình thực tế tại công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Mục tiêu chung
Bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà đối với sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Thông qua việc
nghiên cứu đề tài tác giả hệ thống hóa lý luận bên cạnh việc tìm hiểu thực tế về kế toán bán
hàng và những vấn đề liên quan trong quá trình bán. Tìm hiểu rõ bản chất của kế toán tìm ra
những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng.
 Mục tiêu cụ thể:
Về lý luận: Đề tài đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng
và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp theo chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ –BTC) và
chuẩn mực kế toán hiện hành.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
8
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Về thực trạng: Khảo sát và phân tích thực tiễn công tác kế toán bán hàng phụ tùng xe ô

tô tại Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu và Dịch vụ ATT như : xem xét việc thực hiện
công tác tổ chức kế toán,các chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, vận dụng tài
khoản, sổ sách kế toán liên quan tới việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến bán
hàng….Từ đó tìm ra những ưu điểm và hạn chế cấn phải giải quyết trong công tác kế toán
tại công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu thực tiễn với lý luận, đề xuất những giải pháp giúp công
ty hoàn thiện công tác kế toán bán phụ tùng xe ô tô tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
• Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán phụ tùng xe ô tô tại Công ty TNHH Đầu tư
Xuất nhập khẩu và Dịch vụ ATT
• Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam,
chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC) và
thông tư 200/2014/TT-BTC do BTC ban hành ngày 22/12/2014.
- Phạm vi về không gian: tại Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu và Dịch vụ ATT
Thời gian nghiên cứu: 01/01/2015- 30/3/2015
Số liệu minh họa: Tháng 2/2015
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “Kế toán bán nhóm hàng phụ tùng xe ô
tô tại Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu và dịch vụ ATT”, để đảm bảo nguồn thông tin
cũng như các dữ liệu đuợc chính xác, đầy đủ, khách quan và đáp ứng được nhu cầu của bài
khóa luận thì em sử dụng các phương pháp sau
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Thông qua các dữ
liệu đó ta có thể đáng giá thực trạng bán hàng tại công ty, từ đó đưa ra những phương
hướng, giải pháp thích hợp.
Để nghiên cứu viết về đề tài này, em đã sử dụng 4 phương pháp thu thập dữ liệu:
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và
phương pháp nghiên cứu tài liệu.
4.1.1. Phương pháp điều tra
Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra

GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
9
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Mục đích: Thu thập thông tin về công tác kế toán cũng như kế toán bán hàng, chính
sách bán hàng tại công ty.
- Đối tượng điều tra: Nhân viên kế toán trong phòng kế toán của công ty.
Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn ( Phụ lục 01 )
Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại công ty, người
được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là phù hợp
nhất.
+ Nội dung các câu hỏi điều tra xoay quanh nội dung về phương pháp tính giá hàng tồn
kho, phương pháp xác định giá vốn hàng bán, các phương thức bán hàng…
+ Câu hỏi điều tra thực hiện dưới hình thức trắc nghiệm
+ Thời gian thực hiện điều tra: 9 giờ ngày 20/3/2015.
Với số phiếu phát ra là 04 phiếu và thu về 04 phiếu
Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra ( Phụ lục 02 )
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Xác định nội dung muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
- Mục đích: Sau khi thu thập, tổng hợp kết quả từ các phương pháp phiếu điều tra về
một số vấn đề chưa có câu trả lời đầy đủ nên em tiến hành phỏng vấn để tìm hiểu thêm về
tình hình kinh doanh của công ty cũng như công tác bán hàng, kế toán bán hàng tại công ty.
- Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc công ty và Kế toán trưởng của công ty.
Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu hỏi
phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng máy tính
tại công ty.
- Cuộc phỏng vấn thứ nhất: Phỏng vấn Ông Nguyễn Tuấn Anh –Giám đốc công ty.
Nội dung cuộc phỏng vấn liên quan tới tình hình kinh doanh, tổ chức công tác bán hàng và
phương hướng kinh doanh trong thời gian tới tại Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu và

dịch vụ ATT.
- Cuộc phỏng vấn thứ hai: Phỏng vấn bà Lê Thị Thu Hà – Kế toán trưởng công ty. Nội
dung câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng tại công ty.
- Thời gian tiến hành: 9 giờ gày 27/3/2015
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
10
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Tổng hợp kết quả phỏng vấn (Phụ lục 03a và 03b): Thu thập được các thông tin về
tình hình kinh doanh cũng như công tác kế toán bán hàng tại công ty.
4.1.3. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Có cái nhìn thực tế, khách quan về hoạt động bán hàng cũng như công
việc của kế toán bán hàng diễn ra trong công ty.
- Cách thức tiến hành: Trong thời gian thực tập em đã được quan sát quá trình hạch
toán, xử lý nghiệp vụ bán hàng từ lúc phát sinh nghiệp vụ bán hàng tại kho, quá trình
luân chuyển chứng từ cho đến quá trình tổng hợp, phân loại chứng từ, ghi nhận nghiệp
vụ phát sinh và vào sổ kế toán có liên quan tại phòng kế toán của công ty.
- Kết quả: Các thông tin em quan sát sẽ được ghi nhận, phản ánh phục vụ vào việc
nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Mục đích: Thu thập thông tin về quy định của nhà nước ban hành về kế toán bán
hàng về chính sách bán hàng của doanh nghiệp, phương pháp kế toán sử dụng tại doanh
nghiệp.
- Cách thức tiến hành: Nghiên cứu các tài liệu:
• Luật kế toán số 03/2003/QH11 do quốc hội ban hành ngày 17-6-2003. Luật này có hiệu lực
từ ngày 01/01/2004.
• Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01- Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn kho; VAS
14 – Doanh thu và thu nhập khác.
• Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do bộ tài chính ban hành theo quyết định 48/2006/

QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
• Thông tư 200/2014/TT-BTC do bộ trưởng BTC ban hành ngày 22/12/2014.
• Thông tư hướng dẫn liên quan đến việc thanh toán qua ngân hàng: TT 06/2012/ TT-BTC
ngày 11-01-2012, thông tư 39/2014/TT-BTC (do BTC ban hành ngày 31/03/2014 và có hiệu
lực từ ngày 01/06/2014) quy định về hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ…
• Giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học thương mại, chủ biên: TS. Nguyễn Tuấn
Duy và TS. Đặng Thị Hòa, nhà xuất bản thống kê năm 2010
• Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ- Th.S Nguyễn Phú Giang , nhà xuất bản tài chính
năm 2006
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
11
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
• Khóa luận cùng đề tài “Kế toán bán mặt hàng máy vi tính tạị Công Ty Cổ Phần Phát Triển
Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh” của tác giả Đào Thị Huệ khoa Kế toán-Kiểm
toán trường Đại học Thương Mại, năm 2013.
• Tài liệu do phòng kế toán cung cấp: Chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính…
- Kết quả nghiên cứu tài liệu: Thu thập được các vấn đề lý luận liên quan đến kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp và các số liệu thực tế liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiết cho việc viết đề tài khóa luận,
em tiến hành xử lý dữ liệu bằng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích số liệu,
phương pháp toán học và phương pháp tổng hợp số liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát kế toán bán hàng tại công ty, em đã tiến hành so
sánh, đối chiếu giữa lý luận cùng các nội dung trong VAS 01, VAS 02 và VAS 14; quyết
định số 48 /2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính với thực tế
công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp để tìm ra những sai sót trong công tác kế toán
bán hàng của doanh nghiệp. Và so sánh quyết định số 48 /2006/QĐ-BTC với thông tư
200/2014/TT-BTC để thấy được những điểm mới trong kế toán bán hàng theo thông tư

200/2014/TT-BTC.
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Từ các số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành phân tích để thấy được bản chất của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó có hướng xử lý nghiệp vụ chính xác, đồng thời phân tích
số liệu để làm rõ tác động của từng yếu tố đến đối tượng nghiên cứu để đưa ra các giải pháp
phù hợp.
4.2.3. Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng trong kế toán bán hàng để tính toán, phân tích cụ thể
các chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu trong việc tính doanh
thu, tính trị giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ, phục vụ cho kiểm tra tính chính
xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong kế toán bán hàng.
4.2.4. Phương pháp tổng hợp số liệu:
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả các phiếu điều tra phỏng vấn theo
từng nội dung cụ thể trong phiếu điều tra, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục
vụ cho công tác kế toán bán hàng tại công ty. Đồng thời, sau khi thu thập thông tin các
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
12
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại công ty, các chứng từ, sổ kế toán: phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT, phiếu thu…em sẽ tiến hảnh tổng hợp số liệu nhằm phục vụ công tác nghiên cứu đề
tài.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng phụ tùng xe ô tô của Công ty TNHH
Đầu tư Xuất nhập khẩu và Dịch vụ ATT.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán nhóm hàng phụ
tùng xe ô tô tại Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu và Dịch vụ ATT.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
13

13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của công tác kế toán bán hàng, thì
trước hết ta phải tìm hiểu một số thuật ngữ thường xuyên được sử dụng trong quá trình bán
hàng:
• Bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua. (Theo giáo trình kế toán thương mại dịch vụ-Th.S Nguyễn Phú Giang, Nhà xuất
bản tài chính năm 2006)
• Thành phẩm: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm.
• Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. (Theo Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam VAS 14- Doanh
thu và thu nhập khác)
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong kì, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán cho
các cơ quan, đơn vị khác … nhằm mục đích để chuyển bán hoặc gia công, sản xuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán cho các
cơ quan, đơn vị khác, cá nhân… nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo hợp
đồng ký kết.
(Theo giáo trình kế toán tài chính của Trường Đại học thương mại – Chủ biên: TS.

Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa, nhà xuất bản thống kê năm 2010, trang 290-291)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,…) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
14
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
doanh của doanh nghiệp. (Theo bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, nhà xuất bản
lao động xã hội năm 2007, trang 626)
• Các khoản giảm trừ doanh thu: (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14- Doanh thu và
thu nhập khác)
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
với số lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả
lại và từ chối thanh toán
• Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ. (Theo giáo trình kế toán tài chính của
Trường Đại học thương mại – Chủ biên: TS. Nguyễn Tuấn Duy, TS. Đặng Thị Hòa, nhà
xuất bản thống kê năm 2010, trang 250)
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua.
Vai trò của bán hàng: Bán hàng có vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi

doanh nghiệp mà với cả sự phát triển của nền kinh tế xã hội
- Đối với doanh nghiệp: hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh
nghiệp phát triển, hoạt động bán hàng giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn kinh
doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối
lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động hoặc
giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp….hay nói cách khác là để phối hợp hài hòa 3 lợi
ích:
+ Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản tiền thuế và lệ phí.
+ Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
15
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện kết hợp chặt
chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt ổn định và
cuảng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao cuộc sống của người lao
động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
a. Phương thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp với nhau, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đã phải không
ngừng cố gắng, sử dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh
thu, chiếm lĩnh thị trường bằng cách áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau.
 Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất….đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong khâu lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng
lớn. Lưu chuyển hàng hoá bán buôn theo hai hình thức:
Phương thức bán buôn qua kho: Hàng hoá được mua và dự trữ trước trong kho, sau
đó mới xuất ra bán. Trong phương thức này có hai hình thức:

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp (bán hàng tại kho): Theo hình
thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. Bên bán xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và giao tại
địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất hoá đơn VAT,
khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hoá đơn thì doanh thu được thực
hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được thoả thuận từ trước.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Bán buôn hàng hóa vận
chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ
nhầ cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao ngay cho khách hàng.
Phương thức này có thể thực hiện theo các hình:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay
ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
16
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là đã tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán
lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ
thường có các hình thức sau:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng phụ
trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm. Cuối ngày hay
cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng.
Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế
toán để ghi sổ.
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng
nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng
hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này phổ biến ở
các siêu thị.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
17
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Lúc này, doanh nghiệp thương mại còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do
trả chậm của khách hàng.
 Phương thức bán hàng đại lý
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và sẽ hưởng
phần hoa hồng tương ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại, bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng
nhận được từ hoạt động đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hoá đơn GTGT của cơ sở đại lý.

Định kì lập bảng kê hàng bán ra (theo mẫu số 02/GTGT) gửi cho doanh nghiệp để doanh
nghiệp lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế đã tiêu thụ.
 Bán hàng theo phương thức đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật
tưu hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của
hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
b. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể nhận
tiền hàng theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc theo sự tín nhiệm và sự thỏa thuẩn giữa
hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các DNTM thường áp
dụng các hình thức thanh toán như sau:
 Phương thức thanh toán ngay: theo loại này, việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch
vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng thời, khách hàng có thể thanh toán
bằng tiền mặt hay chuyển khoản qua ngân hàng.
 Phương thức thanh toán chậm: theo loại này, khi hàng hóa được xuất giao cho khách hàng
được coi là tiêu thụ nhưng khách hàng chỉ mới chấp nhận trả tiền, nhưng chưa trả tiền cho
doanh nghiệp. Tuy vậy, đơn vị vẫn ghi nhận doanh thu tại thời điểm khách hàng chấp nhận
thanh toán
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán nhóm hàng
a. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng:
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang
hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
18
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo
các chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu gồm:
+ Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá bán ghi
trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán
hàng, theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế, bao gồm: giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
+ Doanh thu thuần: Là doanh thu thực tế về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán, đây là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
- Quản lý tình hình tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ của người mua. Kế toán
phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để kịp thời thu tiền hàng khi đến hạn để
tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh.
- Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương
mại, nó có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy để
quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán
ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hoá
và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác
nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm
tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá
đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
19
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2. Kế toán bán hàng theo quy định hiện hành
1.2.1. Các quy định của chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán
bán hàng
Trong hoạt động bán hàng, kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá vốn. Để biết
được khi nào doanh thu sẽ được ghi nhận, hay hạch toán giá vốn ra sao trong chuẩn mực kế
toán số 01 “chuẩn mực chung”, chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” và chuẩn mực số 14
“Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể về vấn đề này.
1.2.1.1. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS 01 “Chuẩn
mực chung”
Chuẩn mực kế toán VAS 01 – “Chuẩn mực chung” được ban hành và công bố theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích
của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản, các yếu tố
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số nguyên tắc và yêu cầu khi thực hiện kế toán
bán hàng
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
20
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Một số nguyên tắc cơ bản kế toán bán hàng trong doanh nghiệp phải tuân thủ:
- Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai”.
Do đó kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác định đã bán,
không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các khoản tương đương
tiền.
- Giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó
vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy

định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Do đó, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số tiền hoặc tương đương tiền
mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền) hoặc giá trị hợp lý
của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi hàng hóa đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng
để bán.
- Phù hợp: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.”
Do đó việc ghi nhận doanh thu và chi phí bán hàng phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.”
Do đó, doanh nghiệp phải nhất quán trong việc sử dụng hình thức ghi sổ kế toán, tính
đơn giá hàng xuất kho từ đó tính giá vốn hàng bán.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
21
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí.”

Do đó, kế toán bán hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó
đòi….
1.2.1.2. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS14 “ Doanh
thu và thu nhập khác”.
Chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành theo QĐ
số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường hợp
sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và
thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn về kế toán doanh thu và thu nhập khác cụ thể
gồm: Các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu
và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
• Quy tắc xác định doanh thu:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương
lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong
tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
22
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này

doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi giao dịch thoả mãn đồng thời cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hoá cho người mua: Ví dụ, nếu hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách
nhiệm vận chuyển hàng đến kho của người mua thì trước khi giao hàng cho người mua,
doanh thu sẽ không được ghi nhận do người bán còn chịu nhiều rủi ro trong quá trình vận
chuyển hàng từ kho của người bán đến kho của người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Ví dụ, người mua đã nhận hàng nhưng còn gửi tạm tại
kho của doanh nghiệp. Trường hợp này hàng hoá tuy ở trong kho nhưng doanh nghiệp
không nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hoặc kiểm soát hàng hoá thì doanh thu vẫn
được ghi nhận.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: ví dụ khi doanh nghiệp thoả thuận
và ký hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng. Chẳng hạn khi doanh nghiệp ký hợp
đồng với người mua về giá bán của lô hàng A (300 sản phẩm) với đơn giá là 45.000 đ/sản
phẩm (chưa VAT). Khi đó ta xác định được doanh thu chưa VAT của lô hàng trên là:
13.500.000 đ
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng: ví
dụ, người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hoá đã mua.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: ví dụ, doanh nghiệp xác
định được giá vốn của lô hàng đã bán, chi phí phát sinh khác như chi phí môi giới liên quan
đến việc bán hàng…
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
23

23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chuẩn mực cũng quy định: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc
phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, giao dịch không thoả
mãn được hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với nhau. Trường hợp giao dịch
không thể thoả mãn được cả hai nguyên tắc thì ưu tiên tuân thủ nguyên tắc thận trọng”.
Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Điều đó có nghĩa là,
trong kế toán bán hàng, khi doanh nghiệp bán được hàng hoá thì phải đồng thời ghi nhận cả
doanh thu và giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong Chuẩn mực VAS số 02 “Hàng tồn kho”
quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho như: xác định
giá trị hàng tồn kho, cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch toán, phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.2.1.3. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “ Hàng
tồn kho”.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho” được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích của chuẩn mực số 02 là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị
và kế toán bán hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính
Về nguyên tắc, hàng tồn kho của doanh nghiệp được tính theo giá gốc. Trường hợp giá
trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Khi
bán hàng, việc xác định giá hàng xuất bán được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
 Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
- Nội dung: Là xác định giá xuất kho từng loại hàng hoá theo giá thực tế của từng lần nhập,
từng nguồn nhập cụ thể.

- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như các đồ trang
sức đắt tiền, các bất động sản, ô tô mà có thể nhận diện được từng loại hàng hoá tồn kho với
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
24
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
từng lần mua vào và hoá đơn của nó, hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản
riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh của
lô đó.
- Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực
tế của nó.
- Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những
doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định
và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối
với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
 Phương pháp bình quân gia quyền
- Nội dung: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trì trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi
khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Cách tính: Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ, theo công thức sau:
-
-
Đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. và được tính theo các phương pháp sau:
+ Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, thì đến cuối kỳ

mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ, phù hợp áp dụng với các doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá trị bình quân cả kỳ dự trữ =
43
"!-F
+
Trị giá thực tế hàng
nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
+
Số lượng hàng
tồn kho đầu kỳ
GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Phương SVTH: Tạ Vân Phương
25
25
=
x
Đơn giá bình quân
hàng xuất bán
Số lượng hàng
xuất bán
Giá thực tế hàng
xuất bán

×