Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Hệ thống dây điện xe ô tô tại Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.02 KB, 49 trang )

Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Tiếp xúc và tìm hiểu thực tế bao giờ cũng được đánh giá là một điều kiện quan
trọng đối với mỗi sinh viên nói chung và các đối tượng khác nói riêng. Nếu coi
những kiến thức sinh viên thu thập từ giảng đường đại học là điều kiện cần thiết của
mỗi người thì việc tiếp xúc và tìm hiểu thực tế là điều kiện đủ để mỗi sinh viên có thể
hoàn thành tốt công việc sau khi ra trường bước vào công việc chính của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng này và qua thời gian đầu đến thực tập tại: “
Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam” em đã trang bị thêm cho mình phong cách
làm việc, những kiến thức từ lý thuyết từ các thầy cô truyền đạt em đã vận dụng học
hỏi thực tế, nó đã giúp em hiểu thêm được nhiều về nghề nghiệp kế toán. Với ngành
được đào tạo là kế toán nên em tìm hiều sau hơn về thực trạng của công tác kế toán
trong doanh nghiệp.


Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong nhà trường, đặc biệt
là Ths – Phạm Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn cho em. Đồng thời em xin cảm
ơn toàn thể cán bộ Cty TNHH Sumidenso Việt Nam và đặc biệt là các anh chị phòng
tài chính kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em nhiệt tình để em hoàn thiện được
chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
1
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
2
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC

TT Danh mục Trang
01 Lời cảm ơn 1
02 Mục lục 2
03 Danh mục bảng biểu 3
04 Danh mục sơ đồ, hình vẽ 3
05 Danh mục các từ viết tắt 4
06 Phần mở đầu 5
07 Chương 1: Tóm lược một số vấn đề l luận cơ bản về kế toán chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
7
08 1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm.

7
09 1.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài. 10
10 Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Cty TNHH Sumidenso Việt
Nam
16
11 2.1. Các phương pháp nghiên cứu 16
12 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty 18
13 Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm tại Cty TNHH Sumidenso Việt Nam
27
14 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 27

15 3.2. Các quan điểm giải quyết những tồn tại 28
16 3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
tại Cty TNHH Sumidenso Việt Nam
30
17 Kết luận 35
18 Các phụ lục 37
19 Tài liệu tham khảo 47
20 Nhận xét của đơn vị thực tập 48
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
3
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH M ỤC BẢNG BIỂU

STT Mục Tên sơ đồ và bảng biểu Trang
01 1-1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37
02 1-2 Chi phí nhân công trực tiếp 38
03 1-3 Chi phí sản xuất chung 39
04 1-4 Kế toán chi phí sản xuất 40
05 2-1 Biểu phỏng vấn kế toán trưởng 41
06 2-2 Phỏng vấn kế toán tổng hợp 42
07 2-3 Phỏng vấn kế toán viên 43
08 2-4 Phiếu điều tra tổng hợp 44
09 2-5 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty 41
10 2-6 Trình tự kế toán ghi sổ tại Công ty 41
11 2-7 Phiếu xuất kho số A 112342 42

12 2-8 Bảng chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp 43
13 2-9 Bảng phân bổ NVLTT và công cụ dụng cụ 44
14 2-10 Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương 45
15 2-11 Sổ cái tài khoản 154 46
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
4
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
- KT : Kỹ thuật
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- CPNTT : Chi phí nhân công trực tiếp

- CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- CP SXC : Chi phí sản xuất chung
- TK : Tài khoản
- KKTX : Kê khai thường xuyên
- KKĐK : Kiểm kê định kỳ
- GTGT : Giá trị gia tăng
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
- KPCĐ : Kinh phí công đoàn
- KT - SX : Kỹ thuật Sản xuất
- VT - TB : Vật tư Thiết bị

- TC - KT : Tài chính Kế toán
- SH : Số hiệu
- NT : Ngày tháng
- TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
- STT : Số thứ tự
- DN : Doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
5
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một điểm khác nhau căn bản giữa kinh tế thị trường và kinh tế tập trung bao

cấp là vấn đề xem xét giá trị, giá trị sử dụng và mối quan hệ giữa chúng. Nền kinh
tế tập trung khi sản xuất sản phẩm thiên về giá trị sử dụng đáp ứng các tiêu chuẩn
kĩ thuật và số lượng đề ra theo kế hoạch nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường
thì các hoạt động kinh tế vận động theo qui luật giá trị: sản phẩm muốn cạnh tranh
thì hao phí lao động cá biệt càng thấp càng tốt. Lý do này khiến việc hạ giá thành
sản phẩm luôn là đề tài cần quan tâm của tất cả các doanh nghiệp. Muốn giá thành
hạ thì chi phí sản xuất phải giảm. Điều này càng quán triệt hơn trong hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp công nghiệp.
Ngay trong thực tiễn, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc
áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đúng, đủ
theo yêu cầu nhất là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên sản xuất

các loại dây và cáp điện. Trong ngành này của Công ty thì các chi phí như nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cũng chiếm phần
lớn tỷ trọng của ngành sản xuất chính trong Công ty, chính vì vậy việc hạch toán các
chi phí sản xuất để sản xuất sản phẩm tại Công ty rất được coi trọng và là một bộ
phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý của Công ty.
Nhận thức được sự tồn tại của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Sumidenso, qua tìm hiểu thực tế kết hợp với lý luận được học ở trường em đã
chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm Hệ thống dây điện xe ô tô tại
Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
6
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung của nghiên cứu đề tài này đó là khái quát hoá những vấn
đề có tính chất tổng quan về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm.
- Mục tiêu cụ thể đó là nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm tại Cty TNHH Sumidenso Việt Nam.
- Đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: em chọn nghiên cứu tại Công ty TNHH
Sumidenso Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Do thời gian thực tập ngắn, kế toán chi phí sản xuất
sản phẩm tại Công ty gồm rất nhiều loại do vậy em chọn nghiên cứu tình hình biến

động của một số chi phí sản xuất sản phẩm trong tháng 2 năm 2010.
- Về nội dung nghiên cứu: Về công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm để
sản xuất dây cáp tại Công ty, thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam.
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
7
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:

- Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ hạch toán.
- Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình sản
xuất trong kỳ của DN bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình SXKD và chi
tiêu cho quá trình tiêu thụ.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất công nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm theo những đặc điểm đặc trưng nhất định. Người ta thường sử dụng một số tiêu

thức sau:
*) Phân loại CPSX theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia ra các yếu tố chi phí như sau:
− Chi phí nguyên vật liệu.
− Chi phí nhân công.
− Chi phí khấu hao tài sản cố định.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
8
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
− Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết doanh nghiệp đã chỉ ra những yếu

tố chi phí nào, kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp
được để lập báo cáo CPSX theo yếu tố
*) Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí.
Cách phân loại này cũng còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn
bộ chi phí được chia ra thành các khoản mục:
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
− Chi phí nhân công trực tiếp.
− Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao
gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh

nghiệp sản xuất công nghiệp
a. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, quan
trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là
giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành. Việc phân
chia này do sự khác nhau về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan
đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau. Xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm qui

Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
9
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lí chi phí của doanh nghiệp mới
tạo điều kiện để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các cách thức, biện
pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán
chi phí.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định
theo loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán

mở sổ hoặc thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát
sinh không kể ở đâu, bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc,
đơn đặt hàng. Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho từng đối
tượng và ghi vào sổ tương ứng.
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
 Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
 Chu kì sản xuất sản phẩm kéo dài.
Tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo điều kiện để tính toán chính xác, kịp thời
giá thành sản phẩm, từ đó giúp kiểm tra, đánh giá thường xuyên tình hình thực

hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi doanh
nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên
phức tạp.
- Phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn
hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng khác nhau của doanh nghiệp. Các tài khoản
được chi tiết theo từng giai đoạn sản xuất.
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
10
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có các điều kiện sau:
 Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.

 Sản phẩm có giá trị nhỏ.
 Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất .
- Phương pháp liên hợp hạch toán chi phí sản xuất
Với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp mà vừa có điều
kiện vận dụng phương pháp hạch toán theo sản phẩm, vừa có điều kiện vận dụng
phương pháp hạch toán theo quá trình sản xuất thì có thể sử dụng cả hai phương
pháp này. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa sản xuất đại trà, vừa sản xuất theo đơn
đặt hàng thì chi phí sản xuất được tập hợp theo quá trình sản xuất với sản phẩm
sản xuất đại trà và tập hợp theo công việc với các đơn đặt hàng.
Trong thực tế, những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn thì hai
phương pháp trên trùng nhau.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức

Đối với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao của từng
yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố
đã được định mức. Thực chất của phương pháp này là việc xác định mức hao phí
thực tế của từng yếu tố chi phí trong một đơn vị sản phẩm nên tập hợp chi phí theo
định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí theo công việc.
1.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1.1. Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
*) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (Phụ lục 1-1)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật liệu,

vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất
chế tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
11
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chi phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các chứng từ
có liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối

tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
Nội dung kết cấu TK621:
+ Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
+ Bên có: Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
− Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm
+ Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.
*) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 1-2)
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương

phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do
chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí nhân
công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nội dung kết cấu TK622:
+ Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
12
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm.

+ Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.
*) Hạch toán chi phí sản xuất chung: (Phụ lục 1-3)
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-
CPSXC, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Nội dung kết cấu TK 627:

- Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm
và lao vụ dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
+TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của
phân xưởng
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng.

TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta
thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực tế
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
13
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản xuất
sản phẩm.
Phương pháp hạch toán: Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên nợ
TK627. Cuối kỳ phân ra các khoản ghi giảm chi phí và những TK liên quan, còn lại
phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng kết chuyển vào TK 154 (doanh nghiệp
áp dụng PPKKTX) hay vào TK 631 (doanh nghiệp áp dụng PPKKĐK)
*) Tổng hợp chi phí sản xuất : (phụ lục 1-4)

Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải kết
chuyển vào bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154
phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Nội dung kết cấu TK 154:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
+ Bên có:
− Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm hỏng
ngoài định mức
− Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
+ Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa
hoàn thành

1.2.1.2. Quy định kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo chế độ hiện
hành
1.2.1.2.1 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm
(*) Chứng từ kế toán
Các chứng từ sử dụng liên quan đến việc hạch toán chi tiết kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm thường dùng:
- Phiếu yêu cầu xuất vật tư
- Phiếu xuất kho
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
14
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Lênh sản xuất

- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
- Bảng tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm
(*) Phương pháp kế toán chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm
Việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm là việc theo dõi ghi chép
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng lô hàng hóa, từng mã khách hàng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp về số lượng và cả về mặt
giá trị của sản phẩm.
1.2.1.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
- Tài khoản 622 : « Chi phí nhân công trực tiếp »
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
- Tài khoản 627: “Chi phí sản xuất chung”
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.

- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:
Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
15
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
kết chuyển vào bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK
154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
1.2.2. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Sumidenso Việt
Nam:
- Nghiên cứu đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

- Công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty: là một trong
những giải pháp tối ưu cho vấn đề này là doanh nghiệp phải chú ý tới công tác quản lý
chi phí sao cho đạt hiệu quả tốt nhất nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ vai trò đặc điểm của chi phí sản xuất sản phẩm trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty:
+ Về chứng từ sử dụng trong công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
Công ty
+ Kế toán chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm tại Công ty

Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
16
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
DÂY XE ÔTÔ THEO LÔ HÀNG YB.05 TẠI
CÔNG TY TNHH SUMIDENSO VIỆT NAM
2.1. Các phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp điều tra ,phỏng vấn
* Đối tượng
Phỏng vấn kế toán trưởng: Đào Quang Thuật ( Bảng biểu 2-1)

Phỏng vấn kế toán tổng hợp: Nguyễn Thu Thủy (Bảng biểu 2-2)
Phỏng vấn kế toán: Lê Thị Hồng Ngát (Bảng biểu 2-3)
* Mục đích
Phương pháp điều tra phỏng vấn được sử dụng trong chuyên đề để phục vụ
cho ciệc tìm hiểu tổng quan về đặc điểm hoạt động,tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh,tổ chức công tác kế toán, đặc điểm và công tác hạch toán chi phí sản xuất sản
phẩm tại Công ty TNHH Sumidenso Việt Nam.
* Nội dung
Phương pháp điều tra phỏng vấn là phương pháp dùng để thu thập các dữ liệu
theo mục đích nghiên cứu. Phương pháp yêu cầu người được điều tra phỏng vấn phải
lựa chọn những câu trả lời hoặc trình bầy về vấn đề cụ thể nào đó theo nội dung của
câu hỏi. Ngoài ra,từ phương pháp này em cũng đã tìm hiểu được quy trình kế toán

hạch toán ban đầu, quá trình luân chuyển chứng từ, quá trình hạch toán chi phí sản
xuất sản phẩm và các sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp được theo dõi trong phần kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
17
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
* Các bước thực hiện:
Bước 1: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn ( trắc nghiệm và phỏng vấn)
Bước 2: Gửi phiếu điều tra
Bước 3: Thu phiếu điều tra
Bước 4: Tổng hợp phiếu điều tra
* Kết quả:

Qua các phiếu điều tra đã phát tổng hợp phiếu điều tra (Bảng biểu 2-4)
2.1.2. Phương pháp quan sát thực tế
Phương pháp quan sát thực tế là phương pháp tiếp cận, thực hành với chuyên
đề thực tế cần thiết nghiên cứu, từ đó rút ra được các thông tin cần thiết để phục vụ
cho việc nghiên cứu vấn đề đó.
Qua phương pháp quan sát thực tế em đã tìm hiểu các nội dung sau:
* Đối tượng quan sát:
Chứng từ (các phiếu xuất kho, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo
lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ chi phí chung …)Sổ chi tiết và
tổng hợp theo dõi các chi phí sản xuất cho từng sản phẩm.
* Nội dung tìm hiểu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm dây và cáp điện:
Quy trình sản xuất sản phẩm dây và cáp điện, quá trình kế toán lập các

chứng từ chi phí có phát sinh, quá trình luân chuyển chứng từ và quá trình kế toán ghi
chép các sổ sách báo cáo chi tiết,tổng hợp có liên quan.
*Sổ sách báo cáo kế toán chi phí sản xuất sản phẩm: Qua quan sát thực
tế,em nhận thấy quá trình ghi chép, theo dõi các chi phí phát sinh dùng cho sản xuất
tương đối đầy đủ, các báo cáo được thể hiện kịp thời, chính xác, kế toán ngay tại thời
điểm phát sinh.
*Kết quả thu được: Một số chứng từ phát sinh trong tháng 2/2010
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
* Đối tượng nghiên cứu:
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
18
Chuyên đề Tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Chi phí sản xuất là gì? Quá trình sử dụng các chi phí sản xuất sản phẩm đối
với sản xuất như thế nào?
* Nội dung nghiên cứu:
Kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
* Sổ sách, báo cáo:
Các chứng từ sổ sách ghi chép, báo cáo theo đúng mẫu quy định của bộ tài
chính ban hành.
* Kết quả thu được:
Những thông tin cần thiết có liên quan tới kế toán chi phí sản xuất phục vụ
cho việc viết báo cáo chuyên đề.
2.2. Kết quả phân tích thực trạng kế toán NVL

2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty tại Công ty THHH
Sumidenso Việt Nam
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Tại Công ty bộ máy kế toán được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, mỗi
bộ phận sẽ thực hiện một chức năng nhất định để hoàn thành công việc một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ có cơ sở chất lượng những
nội dung công việc của từng bộ phận kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 2-5)
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Sumidenso Việt nam gồm có 08 người
dưới sự chỉ đạo của 01 kế toán trưởng và 07 nhân viên, mỗi người đảm nhiệm một
nhiệm vụ.

Trưởng phòng kế toán: Kế toán trưởng giữ chức vụ cao nhất trong phòng
kế toán, phụ trách với trách nhiệm cao nhất. Trực tiếp chỉ đạo 7 nhân viên, ký các
lệnh thu, chi, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn GTGT của Công ty, chỉ đạo thực hiện
Sinh viên: Lê Vũ Duẩn - Lớp K39 DK12
19

×