Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

luận văn khoa quản trị doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.75 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại và Sản xuất Đại Phát
2. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Trang
3. Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Hùng – Bộ môn: Nguyên lý quản trị.
4. Tóm tắt khóa luận tốt nghiệp
Trong điều kiện quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng làm
nảy sinh rất nhiều vấn đề mới mẻ. Quá trình hội nhập đã, đang và sẽ tạo ra những tác
động mạnh mẽ đến nền kinh tế nươc ta. Hội nhập mang đến cơ hội cho nhiều ngành
công nghiệp phát triển, xuất khẩu được nhiều hàng hóa, tạo ra nhiều việc làm mới,
nhưng cũng gây ra thách thức cho khơng ít ngành của nước ta. Nó mang đến cho các
doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhưng đồng nghĩa với rất nhiều thách thức. Nền kinh tế

thị trường đầy biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc liệt nếu khơng biết
làm mới mình thì khơng thể tồn của. Để có thể đứng vững và phát triển trong
hồn cảnh đó các doanh nghiệp cần phải phát huy mọi nguồn lực của mình để
nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ trong ngành. Tuy nhiên hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự có được các biện pháp để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Vì vậy để có thể đạt được nhiều thành công, nâng
cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình, vấn đề này trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết.

LỜI CẢM ƠN

1
1


Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần HùngBộ môn Nguyên lý quản trị, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.


Em chân thành cảm ơn thầy, cô trong khoa Quản trị doanh nghiệp, Trường Đại
học Thương mại đã tạo điều kiện cho em học tập, bổ sung kiến thức để có nền tảng
nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận này. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong
q trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận mà còn là
hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và
Sản xuất Đại Phát đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp nhiều thông tin quý
báu để em thực tập tại Công ty.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh Viên
Đỗ Thị Trang

2
2


MỤC LỤC

3
3


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng, hình vẽ

Trang

Hình 2.1


Sơ đồ tổ chức công ty

17

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty

18

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh
trong ngành phân phối hàng nội thất
Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại và Sản xuất Đại Phát

23
24

Bảng 2.4

Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của công ty cổ phần Hòa Phát

24

Bảng 2.5


Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Công ty Dafuco

24

4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

5
5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó
được coi là động lực phát triển không chỉ của mỗi cá nhân , mỗi doanh nghiệp mà cả
nền kinh tế nói chung. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp
nào tiếp tục tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và giải thể.
Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh , cung ứng sản phẩm
có cùng chức năng, cơng dụng, kiểu dáng giống nhau. Nghĩa là trên thị trường có rất
nhiều sản phẩm thay thế để khách hàng lựa chọn. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường, nhu cầu với các sản phẩm đồ gỗ tại Việt Nam gia tăng nhanh chóng và
địi hỏi với các sản phẩm này của người tiêu dùng cũng cao hơn rất nhiều. Có rất nhiều
công ty hoạt động tốt trong lĩnh vực này. Để có được chỗ đứng vững chắc, các cơng ty
phải nỗ lực hết mình, tìm mọi phương án, biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh của mình để chiếm được phần lớn thị phần của các đối thủ, bỏ xa các đối thủ
cạnh tranh. Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát cũng vậy, công
ty đã có vị trí nhất định trong ngành kinh doanh nội thất. Tuy đã đạt được những thành
tựu nhất định nhưng thị phần cơng ty cịn nhỏ, khó khăn khi gia nhập thị trường mới.
Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty đã trở thành một vấn đề quan
trọng hàng đầu mà công ty phải quan tâm.
Việc nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát” góp phần quan trọng để cơng ty đánh
giá và đưa ra giải pháp để kích thích tiêu thụ, gia tăng doanh số, lợi nhuận, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có những đề tài nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp:
-

Hoàng Văn Khuê, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học thương mại, khóa luận
tốt nghiệp, năm 2013 về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thực
phẩm SanNam”. Nội dung của luận văn này tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở
lý luận về năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, từ đó
đưa ra các kết luận và biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ

-

phần thực phẩm SanNam.
Nguyễn Thị Liên, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học thương mại, khóa luận
tốt nghiệp, năm 2014 về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trách
6
6



nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng Đăng Khánh”,
Tác giả đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dựa
trên các kết luận về triển khai chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của công
-

ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất và tiêu dùng Đăng Khánh.
Phạm Thu Huyền, khoa Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học thương mại, khóa luận
tốt nghiệp, năm 2013 về “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hải
Anh”. Đề tài này đưa ra những lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết
phải nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra các

biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Hải Anh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại
-

Phát. Để thực hiện được mục đích trên, đề tài sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và
Sản xuất Đại Phát để từ đó nhận định được các thành công, hạn chế cũng như nguyên

-

nhân của các hạn chế đó trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Từ định hướng chiến lược của công ty trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường để đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện việc triển khai chiến lược kinh

doanh, chiến lược cạnh tranh cho công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
như các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng và quy trình phân tích đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp …
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát trên thị trường Việt Nam, các số liệu
dữ liệu được thu thập đến tháng 12/2014.

7
7


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Những dữ liệu thứ cấp được thu thập như: lịch sử q trình hình thành và phát
triển của cơng ty, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình nhân sự. Đặc biệt là những tài
liệu liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty được thu thập
qua nguồn các phòng ban, phòng tổ chức hành chính, phịng kế tốn, phịng kế hoạch

-

thị trường, trang website của công ty…
5.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích, thống kê: Sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập
được thông tin số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông
tin, dữ liệu thu thập được từ dữ liệu thứ cấp. Từ đó chỉ ra mặt tích cực cũng như tiêu
cực của vấn đề nghiên cứu. Dựa vào số liệu thu thập được ta sẽ có đánh giá về quy mơ,

-

chất lượng, tình hình hoạt động của của công ty và dự báo vấn đề cho tương lai.

Phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để suy luận, đánh
giá và đưa ra các kết luận chính xác về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động
của công ty. Xem xét các dữ liệu dựa trên sự so sánh, đối chiếu tìm ra bản chất của vấn
đề. Phương pháp này là cơ sở để tìm ra nguyên nhân và đưa ra các phương án, kiến

-

nghị, đề xuất ra giải pháp.
Các phương pháp khác: biểu đồ, bảng biểu, so sánh, phương pháp tư duy logic khoa

học...
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của đề
tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh và sự cần
thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại và Sản xuất Đại Phát
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
8
8



Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay,
theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ
và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế có trích dẫn khái
niệm năng lực cạnh tranh theo Từ điển Thuật Ngữ chính sách thương mại (1997), theo
đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp
khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang
tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự: “Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng
suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững”.
Ngồi ra cịn một số quan điểm về năng lực cạnh tranh như năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao
hơn. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về
cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà
cần đánh giá, so sánh với đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu

thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao
và bền vững.
1.2. Các nội dung lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến năng lực cạnh
tranh của hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp. Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh của hàng hóa cũng chính là những yếu tố tạo ra năng lực cạnh tranh của một
9
9


doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Vì thế, năng lực cạnh tranh của
1.2.1.1.

doanh nghiệp là một tổng thể, bao gồm nhiều yếu tố.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược của doanh nghiệp xác định lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, mục
tiêu và kỳ vọng trong lĩnh vực đó. Trên cơ sở đó thì đề ra cách thức phân bổ nguồn lực
để có thể đạt được mục tiêu đề ra. Một doanh nghiệp nếu xây dựng được chiến lược
đúng đắn sẽ cho phép nó xác định đúng hướng đi của mình, sử dụng một cách hiệu quả
các nguồn lực để có thể tạo ra những lợi thế so với đối thủ cạnh tranh và cho phép

1.2.1.2.

thành công trong cạnh tranh.
Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng quyết định đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có lợi thế quy mơ như có nguồn tài

chính vững mạnh, số lượng đơng đảo nhân viên có năng lực, thị phần lớn sẽ có năng
lực cạnh tranh cao. Doanh nghiệp có thể sử dụng lợi thế quy mô để tạo ra rào cản năng
cản các đối thủ cạnh tranh xâm nhập thị trường, mở rộng thị trường, khẳng định vị thế

1.2.1.3.

của mình trên thị trường.
Năng suất lao động
Năng suất lao động cũng là một nhân tố quan trọng cấu thành năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như
văn hóa tổ chức, cơng nghệ của doanh nghiệp, hiệu quả của công tác quản lý nhân
sự… Năng suất của doanh nghiệp cao sẽ làm tăng sản lượng, tiết kiệm thời gian, giảm
chi phí, hạ giá thành dẫn đến nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của doanh nghiệp.

10
10


1.2.1.4.

Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp
Chất lượng và giá cả sản phẩm
Như đã nói ở trên, cả chất lượng và giá cả đều là những công cụ hữu hiệu để
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chúng luôn đi liền với nhau, nếu
sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng bảo đảm với giá mà thị trường có thể chấp
nhận được thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao. Tùy vào từng loại thị
trường, loại sản phẩm, khách hàng… mà doanh nghiệp nên chú trọng chất lượng hay
giá cả hoặc cả hai đều có thể tạo được năng lực cạnh tranh tốt nhất cho mình.
Tính đa dạng và khác biệt của sản phẩm
Trong kinh doanh hiện tại, khi mà điều kiện thị trường phức tạp, hay thay đổi,

cạnh tranh gay gắt thì rất hiếm doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm vì như
vậy sẽ khó tránh khỏi rủi ro. Do đó, các doanh nghiệp thường lựa chọn chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm, nó cho phép doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng, giảm bớt rủi ro, tăng uy tín của doanh nghiệp. Mặt khác, các
doanh nghiệp cố gắng tạo ra cho sản phẩm của mình những tính năng nổi trội, độc
đáo để tăng sự hấp dẫn, từ đó tăng năng lực cạnh tranh của mình. Do đó, tính đa
dạng và khác biệt của sản phẩm cũng là một nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh

1.2.1.5.

của doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường
Vị thế của doanh nghiệp biểu hiện ở thị phần, sức mạnh và khả năng chi phối của
doanh nghiệp trên thị trường. Nó cho phép doanh nghiệp thực hiện một cách thuận lợi
các biện pháp cạnh tranh của mình và khả năng ảnh hưởng đến khách hàng, các đối tác
cũng như các đối thủ cạnh tranh. Vị thế của doanh nghiệp càng cao thì năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2. Tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều tiêu chí để phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Và chỉ
có qua những tiêu chí này, chúng ta mới có thể theo dõi, đánh giá được đúng năng lực
1.2.2.1.

cạnh tranh của một doanh nghiệp. Trong đó, điển hình nhất là một số tiêu chí sau:
Nhóm tiêu chí định lượng
Thị phần của doanh nghiệp
Thị phần là một tiêu chí tổng hợp nhất phản ánh thế mạnh trên thị trường của một
doanh nghiệp. Thị phần lớn tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất do
lợi thế về quy mô đồng thơi củng cố lòng tin của khách hàng.
Doanh thu của doanh nghiệp

Thị phần của doanh nghiệp =
x 100
Tổng doanh thu của ngành
Tiêu chí càng lớn phản ánh vị trí càng cao của doanh nghiệp trong ngành.
11
11


Tốc độ tăng doanh thu
Tốc độ tăng doanh thu
Tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp
của doanh nghiệp so =
với đối thủ cạnh tranh Tốc độ tăng doanh thu của đối thủ cạnh tranh

x 100

Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh
hơn doanh thu của đối thủ cạnh tranh, do đó doanh nghiệp có thể có năng lực cạnh
tranh cao hơn đối thủ cạnh tranh và ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận=
x 100
Doanh thu của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho thấy nếu thu được 100 đồng doanh thu thì sẽ có bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong đó. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả đồng
thời phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cao.
Tỷ trọng chi phí
Tổng chi phí

Tỷ trọng chi phí =

x 100

Tổng doanh thu
Tiêu chí này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thì mất bao nhiêu đồng
chi phí. Nếu chỉ tiêu này q cao thì chứng tỏ doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lực
là chưa hiệu quả và cần có biện pháp giảm chi phí để tăng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.

1.2.2.2.

Nhóm tiêu chí định tính
Uy tín, thương hiệu
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái qt, nó bao gồm nhiều yếu tố như: chất
lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động
marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của
doanh nghiệp với chính quyền… Đó là tài sản vơ hình, vơ giá mà doanh nghiệp nào
cũng coi trọng, nên mất uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ khơng có khả năng
cạnh tranh trên thương trường. Có uy tín doanh nghiệp có thể huy động được rất
nhiều nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là sự an tâm, gắn bó của
người lao động với doanh nghiệp hay sự ủng hộ của chính quyền địa phương đối với
doanh nghiệp.
12
12


Kinh nghiệm của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được đánh
giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp cơng ty nâng cao chất

lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và sử lý nhiều tình huống phức tạp với chi phí và thời
gian thấp nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của doanh nghiệp trong cuộc chạy đua
với các đối thủ khác.
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh sẽ quyết định sự sống cịn của các
doanh nghiệp. Cạnh tranh ln là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải
các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường. Mặt
khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Cùng với q trình tồn
cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới và những tiến bộ vượt bậc của khoa học
cơng nghệ thì tính quyết định của năng lực cạnh tranh ngày càng rõ nét. Mỗi doanh
nghiệp cần tìm biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để vươn lên
một vị thế trên đối thủ. Nỗ lực của mỗi doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực
của ngành, của quốc gia.
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải do sự nỗ lực của chính
bản thân doanh nghiệp bằng cách thực hiện các giải pháp vi mơ thích hợp. Bên cạnh
đó nhà nước có vai trị quyết định trong việc tạo lập, hồn thiện mơi trường kinh doanh
của cạnh tranh chung, thông qua đàm phán, ký kết các cam kết quốc tế về hội nhập và
hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, cơ chế về thương mại thuận lợi cho các
doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố, có
những nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt (các nhân tố bên trong doanh
nghiệp), và những nhân tố phức tạp, không lệ thuộc và không bị nhà doanh nghiệp chi
phối (môi trường vĩ mô, môi trường ngành). Những nhân tố này tác động đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp theo những chiều hướng khác nhau, và đòi hỏi doanh
nghiệp phải có biện pháp thích hợp để ứng phó.
1.3.1. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
1.3.1.1. Mơi trường vĩ mơ
Mơi trường vĩ mơ chính là mơi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi

trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến
13
13


sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố
cơ bản: Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhân tố xã hội, nhân tố tự
nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra
cách ứng xử cho phù hợp đối với những đòi hỏi, những biến động của chúng.
Các nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng
nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ
tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một
tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh
tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày
càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tốt cho những doanh
nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, khơng ngừng vươn lên chiếm
lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp khơng
có mục tiêu rõ ràng, khơng có chiến lược hợp lý.
Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang
hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh tế
bị suy thoái, bất ổn định, tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân giảm
sút, các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi
nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng
trở nên khốc liệt hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đối...
cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Các nhân tố chính trị, pháp luật
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp
luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay
nước ngồi.
Khơng có sự ổn định về chính trị thì sẽ khơng có một nền kinh tế ổn định, phát
triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt
động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp
14
14


luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là
mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối
với từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ
giữa các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc
biệt quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể
sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch, chiến lược phát triển, loại hình
sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi trường
pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ...
trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia khả năng cạnh tranh.
Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đơi khi
khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay
khơng. Nhân tố xã hội có thể bao gồm:
- Lối sống, phong tục, tập qn.

- Thái độ tiêu dùng.
- Trình độ dân trí.
- Ngơn ngữ.
- Tôn giáo.
- Thẩm mỹ...
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm,
dịch vụ, chúng là những điều mà khơng ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại
trong thị trường đó. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu kỹ các yếu tố
xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền thống để từ đó tiến hành phân
đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng đáp ứng yêu cầu của thị trường để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công
nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục
đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm
được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên
thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho
15
15


xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biện pháp hoạt động
liên quan.
Trình độ phát triển khoa học, công nghệ
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản
xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thơng tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào

muốn thành cơng cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thông
tin một cách chính xác, đầy đủ nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh
tranh. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh
nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
1.3.1.2.

Mơi trường ngành
Mơi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành cịn được hiểu là mơi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp. Sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người
mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc
mơ hình 5 sức mạnh của Michael Porte. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giúp
các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh, mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức mà
doanh nghiệp ngành đó đã, đang và sẽ gặp phải.
Đối thủ cạnh tranh
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc
tranh đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung.
Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số
lượng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thị phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
Khách hàng
16
16



Câu nói “khách hàng là thượng đế” ln ln đúng đối với mọi doanh nghiệp,
bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quên rằng khách hàng luôn luôn đúng
nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản phẩm của
một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành
đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao
hơn, hoặc có thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia.
Nhà cung cấp
Sức ép của nhà cung cấp lên doanh nghiệp cũng khơng kém phần quan trọng. Họ
có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một số nhà cung
cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp
bằng việc thay đổi giá cả, chất lượng nguyên vật liệu được cung cấp... Những thay đổi
này có thể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ
đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Đối thủ tiềm năng
Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở
ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ
thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp,
họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các
hàng rào chắc chắn vơ hình và hữu hình đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
Sức ép của sản phẩm thay thế
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.
Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ.
Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành nguồn lực để
phát triển hay vận dụng cơng nghệ mới vào chiến lược của mình.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực
hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực
tài chính .
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
17
17


Ngày nay khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta
thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả
những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho
doanh nghiệp một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vơ cùng q giá.
Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu việt hơn với giá thành thấp nhất, đáp
ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh
tranh. Một đội ngũ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh
hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp khơng chỉ là lợi ích trước mắt như
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ đưa ra nhiều ý
tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp
cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
1.3.2.2. Nguồn lực vất chất
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt, chất
lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo
theo sự giảm giá bán trên thị trường. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc công nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức, giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng.

- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất
đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
1.3.2.3. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất
cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá qui mô của doanh nghiệp.

18
18


Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân phối,
quảng cáo cho sản phẩm... đều phải được tính tốn dựa trên thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang
bị cơng nghệ máy móc hiện đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giá bán
sản phẩm, tổ chức các hoạt động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh
tranh. Ngồi ra, với một khả năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả
năng chấp nhận lỗ một thời gian ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở
rộng thị phần cho doanh nghiệp để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn. Doanh nghiệp
nào khơng đủ khả năng tài chính sẽ bị thơn tính bới các đối thủ hùng mạnh hơn hoặc
tự rút lui khỏi thị trường.
Vì vậy vấn đề tài chính ln ln là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý.
Không chỉ vậy trong nền kinh tế thị trường, trở thành biểu tượng cho sự giàu có phát
đạt, sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp với nguồn tài chính vững chắc sẽ là chỗ dựa
cho các doanh nghiệp dành được sự tin cậy, đầu tư từ phía khách hàng lẫn nhà đầu tư
nước ngồi.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các
nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm các tài sản lưu động
và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay, khoản nhập sẽ có trong

tương lai và cả giá trị uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. Vốn tự có có thể do
các thành viên sáng lập đóng góp hoặc do một phần lợi nhuận được để lại từ đầu tư,
hoặc vốn góp thêm của các cổ đơng sau này. Vốn vay có thể được huy động từ ngân
hàng, các tổ chức tài chính, các đơn vị quen biết. Thiếu nguồn tài chính cần thiết,
doanh nghiệp có thể bị phá sản, sụp đỗ bất cứ lúc nào. Tài chính được coi là phương
tiện chủ yếu, là vũ khí sắc bén để tấn cơng, đánh thắng các đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thơn tính bới các đối thủ
hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường.

19
19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT ĐẠI PHÁT
2.1. Khái quát về công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản
xuất Đại Phát
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát được thành lập vào
12-05-2009, chuyên cung cấp các mặt hàng nội thất cao cấp, đa dạng về mẫu mã, hoàn
hảo về phong cách, tuyệt đối về chất lượng… Sản phẩm của công ty được dùng trong
văn phòng các cơ quan, trường học, trường mầm non, nhà hàng; các loại giường, tủ áo,
bàn ghế học sinh sơn màu. Bên cạnh đó cơng ty cịn sản xuất ra chính nhưng sản phẩm
của mình, nhận sản xuất theo các đơn đặt hàng.




Tên cơng ty: Cơng ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát
Vốn điều lệ: 14.000.000.000 VND

Địa chỉ trụ sở chính: Đội 7-thơn Trát Cầu-xã Tiền Phong-huyện Thường Tín-thành

phố Hà Nội
• Địa chỉ showroom: số 1025 đường Đê La Thành-phường Ngọc Khánh-quận Ba Đình•




2.1.2.

thành phố Hà Nội
Điện thoại: 043.9941778-043.775992
Fax: 043.7759809
Email:
Website: noithatdaiphat.com.vn
Người đại diện theo pháp luật công ty: Giám đốc Đỗ Văn Đại.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức theo mơ hình tập trung, trong đó Giám đốc điều hành có tồn
quyền và bên cạnh đó cịn có các phịng ban trực thuộc.

Giám đốc
PGĐ hành chính và nhân sự
PGĐ kinh doanh
Xưởng sản xuất
Phịng
kế tốn
Phịng xuất nhập khẩu
Phịng giao nhận
20
20



Phòng thiết kế
Phòng Marketing& Sales

21
21


Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức cơng ty
(Nguồn: Phịng hành chính và nhân sự)
-

Giám đốc điều hành – Ơng Đỗ Văn Đại: người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về
tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty; định hướng kế hoạch hàng năm của
doanh nghiệp; đề ra chỉ tiêu hoạt động cho các phòng ban; quyết định các cơng việc

-

chính của doanh nghiệp về tài chính, nhân sự…
Phó giám đốc và các trưởng phịng: chỉ đạo và hướng dẫn các phòng ban thực hiện các
mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp; xây dựng và triển khai các kế hoạch kinh doanh
dài và ngắn hạn cho doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

-

kinh doanh và dự báo nhu cầu khách hàng trong tương lai.
Phịng kế tốn: Chịu trách nhiệm quản lý kinh tế tài chính cho doanh nghiệp, tổ chức,
kiểm kê và kiểm tra theo dõi các hoạt động kinh doanh. Định kì phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kì kế tốn và sổ kế tốn. Cung cấp các thông tin, số liệu cho

ban giám đốc làm căn cứ để đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đề ra các

-

quyết định quản trị cho kì kinh doanh sắp tới.
Phòng xuất nhập khẩu: Là phòng ban chuẩn bị, hồn tất và làm thủ tục xuất (nhập)
khẩu hàng hóa cho các lô hàng của doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là phòng trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng, trao đổi và tư vấn cho khách hàng những vấn đề liên

-

quan đến việc xuất nhập khẩu.
Phòng giao nhận: Là phòng ban chịu trách nhiệm về chuyển hàng hóa nội địa của doanh
nghiệp và bộ phận này cịn chun ln việc lắp ráp các sản phẩm của công ty.

22
22


-

Phịng Marketing & Sales: Chức năng chính của bộ phận này là tiến hàng lên các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh cần thiết trong các thời điểm để phục vụ cho cơng tác bán

-

hàng và cung cấp dịch vụ.
Phịng thiết kế: Thực hiện các tác vụ liên quan đến việc thiết kế các mặt hàng nội thất

-


theo yêu cầu khách hàng, phù hợp với xu hướng thị trường.
Xưởng sản xuất: thực hiện việc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công

ty và đúng theo yêu cầu của khách hàng đảm bảo chất lượng tốt, mẫu mã đẹp.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Nội thất Đại Phát chuyên kinh doanh các
mặt hàng nội thất như:
-

Nội thất văn phòng – trường học: tủ trưng bày, tượng bác hồ, bàn làm việc, bàn họp,

-

ghế xoay, tủ để hồ sơ gỗ…
Nội thất trẻ em: giường trẻ em sơn màu, bàn ghế học sinh cấp 1 cấp 2, nội thất phòng

-

của bé, giá sách đứng – giá treo tường, tủ áo trẻ em sơn màu – tủ tư trang…
Nội thất trường mầm non: bập bênh các loại
Nội thất gia đình: bàn ghế phịng ngủ, võng, ghế xếp, bàn ghế phòng khách, giường,

-

tủ, kệ, bộ bàn ghế phịng ăn, kệ tivi…
Ngồi ra nội thất Đại Phát còn cung cấp các sản phẩm nội thất sân vườn, nội thất công

cộng, nội thất nhà hàng – quán cafe…
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1.000 đồng
STT

Nội dung

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1

15.675.004

17.900.678

20.355.144

2

Nợ phải trả

5.185.064

4.685.977

3.834.618


3

Vốn lưu động

10.489.940

13.214.701

16.520.526

4

Doanh thu

12.672.980

16.167.377

20.677.982

5

Lợi nhuận trước thuế

2.183.040

2.952.676

4.157.456


6
2.2.

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế

1.637.280

2.214.507

23.118.092

(Nguồn: Phịng hành chính và nhân sự)
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại và Sản xuất Đại Phát

23
23


2.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của
2.2.1.1.

Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Sản xuất Đại Phát
Tác động của nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
Môi trường vĩ mô
Các nhân tố kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây ổn định nhưng cịn gặp nhiều
khó khăn. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay các cơng ty TNHH Dịch vụ

Thương mại và Sản xuất Đại Phát tận dụng cơ hội để “tranh thủ” sản phẩm của mình
với người tiêu dùng. Vì trong lúc này, khi kinh tế khó khăn, thị trường nước ngồi
càng khơng phải là mảnh đất hứa, sản lượng xuất khẩu chưa đạt được doanh số để tính
đến lãi nên cơng ty “co” về để đồng hành với người tiêu dùng trong nước. Cũng lúc
này đây, khi người tiêu dùng đang thắt chặt chi tiêu, việc mua sắm bộ nội thất từ 100
triệu trở lên như trước kia khơng cịn nhiều mà chỉ tập trung vào phân khúc giá hạng
trung và thấp… thì cơng ty phải “tức thời” để đáp ứng ngay được phân khúc này. Vì
trên thực tế hiện nay, một bộ nội thất có giá từ 5-7 triệu đang là lựa chọn tối ưu nhất
cho các gia đình có nhu cầu thật sự, và nội thất đang ngày một trở về với giá trị thật
chứ không thể như một mặt hàng xa xỉ. Vì thế Đại Phát cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề
này, thường xuyên theo dõi tin tức, biến động kinh tế để đưa ra những biện pháp đúng đắn, kịp
thời và có hiệu quả.
Các nhân tố chính trị, pháp luật
Các nhân tố chính trị, luật pháp tác động đến doanh nghiệp theo nhiều chiều hướng
khác nhau. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tình hình chính trị
khá ổn định, quốc phịng an ninh được củng cố. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng cho Đại Phát yên tâm đầu tư nghiên cứu phân phối thêm nhiều sản phẩm /dịch vụ,
cải tiến thiết bị công nghệ hiện đại.
Đặc biệt là trong nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, Đảng và nhà nước
ta ln có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các sản phẩm nội địa. Ngày 8-5-2014 Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã phê duyệt kế hoạch hành động phát triển thị
trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014-2020. Nội dung kế hoạch tập trung tạo kênh
phân phối phát triển thị trường nội địa, phát triển thị trường xuất khẩu và đưa ra các
chính sách về thuế, chính sách tín dụng thương mại nhằm hỗ trợ. Điều này giúp Đại
Phát càng có động lực hơn nữa để phát triển tốt hơn.
Nhân tố xã hội
24
24



Để nâng cao khả năng cạnh tranh Đại Phát có những chiến lược kinh doanh phân
phối cụ thể, việc lựa chọn sản phẩm/dịch vụ kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng. Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có
những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm
của người tiêu dùng tại các khu vực đó. Chính vì vậy Đại Phát cần nghiên cứu kỹ
lưỡng các yếu tố văn hóa, xã hội để từ đó hiểu được và thỏa mãn nhu cầu của thị
trường cũng như khách hàng. Đây là yếu tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh
tranh của cơng ty trong khu vực mà mình phân phối. Đại Phát tập trung vào một số
phong cách tiêu dùng của khách hàng như:


Phong cách trang nhã, giản dị công ty tập trung đánh vào màu sắc nhẹ, sáng, các họa
tiết nhẹ nhàng và các hoa văn chìm…



Phong cách sang trọng quý phái công ty tập trung gam màu tối, đậm, các hoa văn
nổi…



Rất nhiều phong cách khác cũng như sự kết hợp tạo cho khách hàng sự đa dạng, kiểu
cách, mẫu mã đánh vào tâm lý mê cái đẹp cũng như tạo phong cách cho sự trang trí.
Mơi trường tự nhiên
Tính chất phức tạp của khí hậu nhiệt đới làm cho sản phẩm nội thất mau hỏng, dễ
biến chất đã tạo ra khơng ít những thách thức cho Đại Phát trong việc thiết kế kho
hàng, sản phẩm. Công ty phải có biện pháp sơ chế nguyên liệu hay lựa chọn nguyên
liệu, thiết kế, thi công phù hợp với khí hậu Việt Nam. Khơng chỉ vậy cơng ty cịn phải
xây dựng kho hàng đạt chuẩn để bảo quản sản phẩm được tốt nhất.
Môi trường khoa học, công nghệ

Ngày nay, khoa học cơng nghệ đang thay đổi nhanh chóng, sự tiến bộ của khoa
học công nghệ đã tạo ra các máy móc thiết bị hiện đại góp phần nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành...Đặc thù trong ngành nội thất máy móc thiết bị cơng nghệ là nhân
tố ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của công ty. Sản phẩm của Đại Phát
được sản xuất tại Việt Nam trên các dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nhập khẩu
từ Ý, Đức, Taiwan như máy khoan, máy bào, máy ép nóng, máy bơi keo, máy dán chỉ
cạnh bàn.... Công ty đã chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học cơng nghệ, máy móc thiết bị
được sử dụng linh hoạt, thích ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng giai
đoạn, từng phương án kinh doanh. Việc áp dụng khoa học công nghệ giúp công ty thuận
lợi trong việc quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, hình ảnh cơng ty ngày càng tạo
25
25


×