Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

luận văn khoa quản trị doanh nghiệp Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty cổ phần viễn thông điện tử VINACAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.3 KB, 64 trang )

1
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty cổ phần viễn thông điện tử
VINACAP”
2. Sinh viên thực hiện: Phan Thùy Dung – Lớp K47A5
3. Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoàng Hà
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 26/02/2015 đến ngày 29/04/2015
5. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát trong doanh nghiệp làm cơ
sở khoa học cho việc phân tích đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác kiểm soát của các doanh nghiệp trong thực tế.
Thứ hai, phân tích thực trạng công tác kiểm soát của Công ty Cổ phần Viễn
thông Điện tử VINACAP, đánh giá những thành công, hạn chế của hoạt động kiểm
soát trên thực tế thông qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra, khảo sát, phân tích,
tổng hợp; Làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất các giải pháp
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty
cổ phần viễn thông điện tử VINACAP.
6. Nội dung chính:
Đề tài trước hết nói về tính cấp thiết của công tác kiểm soát tại các doanh
nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần viễn thông điện tử Vinacap nói riêng. Hệ
thống hóa cơ sở lý luận về công tác kiểm soát của công ty cùng với phương pháp
nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng công tác kiểm soát tại công ty trong 3 năm
2012, 2013, 2014. Trên cơ sở phân tích thực trạng đó đưa ra một số giải pháp đề xuất
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty cổ phần viễn thông điện tử Vinacap.
7. Kết quả đạt được: Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp đại học
Sinh viên
Phan Thùy Dung
1
1
2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu, các thầy cô
trường Đại học Thương Mại, cùng các thầy cô thuộc các bộ môn trong khoa Quản trị
Doanh Nghiệp đã cung cấp cho em rất nhiều kiến thức trong bốn năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Hoàng Hà, cô đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân
viên công ty cổ phần viễn thông điện tử Vinacap, cán bộ nhân viên phòng tổ chức tổng
hợp, phòng tài chính- kế toán, đặc biệt là phòng kinh doanh viễn thông & CNTT nơi
em thực tập cũng các phòng khác trong công ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều, kinh nghiệm và kiến thức thực tế
của bản thân em còn nhiều hạn chế nên bài luân văn không thể tránh khỏi những thiết
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và ban lãnh đạo công ty cổ phần viễn thông điện tử Vinacap, để em hoàn thành đề
tài nghiên cứu của mình một cách hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phan Thùy Dung
2
2
3
MỤC LỤC
: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
3
3
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 28
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quy trình kiểm soát 11
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty 26
4
4
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 BP Bộ phận
2 CNTT Công nghệ thông tin
3 CP Chi phí
4 DT Doanh thu
5 DTBH & CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
6 ĐHKTQD Đại học kinh tế quốc dân
7 KD Kinh doanh
8 LN Lợi nhuận
9 P Phòng
10 QLDN Quản lý doanh nghiệp
11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
12 TT Trung tâm
13 UBND Ủy ban nhân dân
5
5
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm cuối của thế kỷ XX cho đến hiện nay khi mà quá trình hội nhập
kinh tế toàn cầu diễn ra càng ngày càng mạnh mẽ, liên tục đổi mới, liên tục phát triển
không ngừng nghỉ thì vấn đề kiểm soát luôn là công cụ đắc lực mà các nhà quản trị sử
dụng để giám sát nhân viên dưới quyền, giám sát những hoạt động kinh doanh. Sự cần
thiết của hoạt động kiểm soát nảy sinh từ ý muốn của những người hoạch định và ra

quyết định, họ muốn xem xem các quyết định chỉ thị của mình được thực hiện như thế
nào, qua đó thẩm định mức độ chính xác, tính khả thi của những mục tiêu đã hoạch
định. Kiểm soát có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện các động quản trị từ cấp cao
nhất đến cấp thấp nhất. Nhờ kiểm soát mà đo lường được mức độ hoàn thiện hoàn
thành công việc của nhân viên cũng như tạo động lực kích thích động cơ của người lao
động trong doanh nghiệp. Nhờ kiểm soát mà có thể duy trì tốt các hoạt động đang tiến
hành phát hiện nguyên nhân sai sót trong quá trình thực hiện để từ đó điều chỉnh kịp
thời các quyết định ở hiện tại hay tương lai. Thông qua các hoạt động kiểm soát ở hiện
tại mà nhà quản trị sẽ có được hệ thống thông tin đầy đủ, cập nhật để làm căn cứ hoạch
định mục tiêu trong tương lai.
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện tử VINACAP là một doanh nghiệp chuyên
sản xuất và kinh doanh thiết bị viễn thông như: dây cáp treo, cáp quang, cáp mỏ hầm
lò, dây điện thoại, bộ thu kết nối mạng; điện thoại hãng AVIO,… Bên cạnh đó, công ty
sản xuất các sản phẩm từ sữa, từ hoa quả; ngoài ra còn liên kết với một số hãng nước
ngoài nhập khẩu độc quyền máy lọc nước tinh khiết, … Với tình hình thị trường canh
tranh khốc liệt như hiện nay nhất là trong ngành viễn thông thì câu hỏi đặt ra là phải
làm thế nào để kiểm soát được các hoạt động của công ty luôn đi trên con đường các
nhà lãnh đạo công ty đã định hướng. Khi mà vấn đề kiểm soát của công ty chưa thực
sự được quan tâm và coi nhẹ như hiện nay, mặc cho thực tế các nhà quản trị của công
ty đã đưa ra rất nhiều các chính sách, quy định, nội quy, chỉ thị rất thiết thực tới toàn
đội ngũ nhân viên lao động, có nhiều quy định rất chi tiết cho từng đối tượng như: quy
định về chi phí dành cho hoạt động tiếp khách đối với các giám đốc bộ phận, hạn mức
tiền điện thoại tại mỗi phòng ban, phân xưởng; quy định về mặt đồng phục, giờ làm
việc,… nhưng chỉ trong thời gian đầu các hoạt động kiểm soát mới được thực hiện
nghiêm ngặt và chỉ khoảng 6 tháng đến 1 năm sau các hoạt động kiểm soát này không
còn được duy trì đều đặn nữa như: mặc đồng phục, kiểm soát chấm công hàng ngày,…
6
7
Chính vì những điều đó mà trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần viễn
thông điện tử VINACAP nhận thực được tầm quan trọng của vấn đề kiểm soát cùng

với những khó khăn mà công ty đã gặp phải em đã mạnh dạn chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp đó là “Hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty Cổ phần Viễn thông Điện
tử VINACAP”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, em nhận thấy rằng đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như sau:
Phạm Duy Hợi (2005), Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty thương mại
AD Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả tập trung
đưa ra các nhận định khái quát về kiểm soát tất cả các hoạt động của công ty, sau đó
đưa ra các đề xuất, giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát trên mọi phương diện.
Mai Tuấn Quang (2007), Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát tại xí nghiệp
may xuất khẩu Thanh Trì Hapro, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả tập trung tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát tại xí nghiệp trong hoạt động
xuất khẩu may mặc ra thị trường nước ngoài từ đó đưa ra một số giải pháp cho xí
nghiệp để hoàn thiện kiểm soát hoạt động xuất khẩu.
Nguyễn Xuân Thái (2007), Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty TNHH nội
thất Thành Phát, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả tập trung
phân tích lý thuyết về kiểm soát trong quản lý doanh nghiệp, thực trạng những mặt
chưa được trong công tác này của Công ty, đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm soát bán các mặt hàng nội thất.
Hoàng Thị Liên (2010), Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty TNHH Phú
Phương, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đưa ra cái nhìn
khái quát về vấn đề kiểm soát tại công ty TNHH Phú Phương từ đó đề xuất các kiến
nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại đây.
Trần Thị Thu Trang (2014), Hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần
may Nam Hà, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài trước tiên nói
về tính cấp thiết của công tác kiểm soát tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty
cổ phần may Nam Hà nói riêng. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát
của công ty cùng với phân tích kết quả thực trạng công tác kiểm soát tại công ty trong 3
năm từ năm 2011 đến năm 2013. Trên cơ sở phân tích thực trạng này đưa ra một số giải

pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty cổ phần may Nam Hà.
Nguyễn Thị Phương Lan, Lê Thị Lan Hương (2014), Hệ thống kiểm soát trong
doanh nghiệp: Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, số 62 tháng 8+9/2014, Tạp chí
7
8
quản lý kinh tế. Tác giả đã nêu ra những khái niệm về kiểm soát cũng như tính cấp
thiết việc phải xây dựng một hệ thống kiểm soát từ đó định hướng cho người đọc
những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra các biện pháp khắc phục, nêu ra một số vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu.
• Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Viễn thông Điện tử VINACAP tại 25/5
Láng Hạ - Thành Công – Ba Đình – Hà Nội, em được biết trong 3 năm 2012, 2013,
2014 không có công trình nghiên cứu nào về hoàn thiện công tác kiểm soát của công
ty.
Do lĩnh vực kinh doanh của công ty rất đa ngành đa nghề, hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh viễn thông, các loại sản phẩm về điện như: dây cáp treo,
cáp quang, cáp mỏ hầm lò, dây điện thoại, bộ thu kết nối mạng, điện thoại hãng AVIO,
… Bên cạnh đó, công ty sản xuất các sản phẩm từ sữa, từ hoa quả; ngoài ra còn liên
kết với một số hãng nước ngoài nhập khẩu độc quyền máy lọc nước tinh khiết, … mặt
khác công ty lại có nhà máy sản xuất cách xa văn phòng giao dịch, các hợp đồng của
công ty vẫn đa phần là hợp đồng thương mại nên có rất nhiều vấn đề phát sinh đòi hỏi
phải có sự kiểm soát hết chặt chẽ mới có thể giảm thiểu rủi ro sai lầm có thể xảy đến,
cũng như tối ưu hóa hiệu quả công việc của nhân viên cả bộ phận văn phòng và nhà
máy.
Kết luận, tất cả các đề tài nói trên đã hệ thống hóa lý luận cơ bản, phân tích thực
trạng công tác kiểm soát và đưa ra các giải pháp kiểm soát trong một số hoạt động của
doanh nghiệp. Nhìn vào những thành công, rút ra các bài học kinh nghiệm từ các công
trình nghiên cứu đi trước, em xin mạnh dạn tìm hiểu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm
soát tại Công ty cổ phần viễn thông điện tử VINACAP”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới 3 mục tiêu chính sau đây:

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát trong doanh nghiệp làm cơ sở
khoa học cho việc phân tích đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác kiểm soát của các doanh nghiệp trong thực tế
Thứ hai, phân tích thực trạng công tác kiểm soát của Công ty Cổ phần Viễn
thông Điện tử VINACAP, đánh giá những thành công, hạn chế của hoạt động kiểm
soát trên thực tế thông qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra, khảo sát, phân tích,
tổng hợp; Làm cơ sở thực tế cho việc đề xuất các giải pháp
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty
cổ phần viễn thông điện tử VINACAP.
8
9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố, điều kiện, lực lượng ảnh hưởng đến Công
ty Viễn thông Điện tử VINACAP
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2012, năm 2013 đến năm
2014 để nghiên cứu tình hình và kết quả hoạt động kiểm soát của công ty.
- Phạm vi không gian: Tại Công ty Viễn thông Điện tử VINACAP.
- Phạm vi nội dung: Khoá luận tập trung nghiên cứu nội dung công tác kiểm
soát, nguyên tắc kiểm soát, các loại kiểm soát và các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
kiểm soát. Từ đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
tại Công ty Viễn thông Điện tử VINACAP.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1 Dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp quan sát: Phương pháp đươc áp dụng trong thời gian thực tập tại
công ty, em quan sát bằng mắt các hoạt động, các giấy tờ, các sản phẩm và môi trường
làm viêc của công ty cũng như nhân viên.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: các nhà quản trị và nhân viên tại nhà máy
và nhân viên văn phòng của công ty.

+ Phiếu điều tra được thiết kế gồm 14 câu trong đó có 6 câu dành cho cả nhà
quản trị và nhân viên, 4 câu dành cho nhà quản trị, 4 câu dành cho nhân viên; mỗi câu
có nhiều phương án trả lời khác nhau giúp cho người được hỏi có câu trả lời phù hợp
nhất xoay quanh những nhận xét về thực trạng kiểm soát tại công ty
+ Đối tượng điều tra: nhà quản trị (10 phiếu) và nhân viên (20 phiếu) công ty
VINACAP
+ Số phiếu phát ra: 30 phiếu
+ Số phiếu thu về: 30 phiếu
+ Nội dung điều tra: được cung cấp đầy đủ trên mẫu phiếu điều tra tại phần phụ lục.
5.1.2 Dữ liệu thứ cấp
Nhằm mục đích điều tra, nghiên cứu đề tài của công ty, em tiến hành thu thập
các thông tin từ: bản báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm của công ty, bản báo cáo
thường niên của công ty, phòng tổ chức hành chính để tìm hiểu về các hoạt động kiểm
soát của công ty trước đây, luận văn trên thư viện trường Đại học thương Mại, những
9
10
bài viết trên internet về kiểm soát, diễn đàn, giáo trình, ấn phẩm, tạp chí viết về quản
lý kinh tế,…
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Tiến hành xử lý những dữ liệu thứ cấp bằng: Phương pháp phân tích thống kê và
Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích thống kê là phương pháp thống kê các dữ liệu thu thập
được và tiến hành phân tích, tổng hợp lại theo các nhóm với các tiêu chí khác nhau
- Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng các thông tin sơ cấp và thông
tin thứ cấp đã thu thập được so sánh chúng với nhau để từ đó rút ra các kết luận thông
qua chênh lệch của các số liệu, thông tin. Dựa vào những chênh lệch này để đánh giá
các thông tin và đưa ra các nhận định về việc hoàn thiện công tác kiểm soát tại công ty
cổ phần viễn thông điện tử VINACAP.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục, bảng biểu, hình vẽ. mở đầu, kết

luận và tài liệu tham khảo thì phần nội dung của đề tài được trình bày với kết cấu gồm
3 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm soát trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kiểm soát tại Công ty cổ phần viễn thông điện
tử VINACAP
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát tại Công ty
viễn thông điện tử VINACAP
10
11
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm có liên quan
1.1.1 Khái niệm quản trị và các chức năng của quản trị
Quản trị là một thuật ngữ rất thông dụng được sử dụng thường xuyên trong các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hiểu rõ ràng, đầy đủ và đúng bản chất
của nó không hẳn đã là một vấn đề đơn giản.
Có khá nhiều các quan điểm, cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “quản trị”.
- Quản trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quan trị lên đối tượng bị quản
trị nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường (Lý
Thuyết quản trị kinh doanh, trường ĐHKTQD – NXB Thống kê 1994) hay chính là
việc tiến hành hoạt động với con người và thông qua con người nhằm thực hiện mục
tiêu chung của tổ chức tròn một môi trường luôn luôn thay đổi mà trong đó trọng tâm
của quá trình này là sử dụng có hiệu quả những nguồn lực có hạn.
- Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt được mục đích
(đảm bảo hoàn thành công việc) thông qua sự nỗ lực (sự thực hiện) của những người
khác (Quản trị DNTM, GS. TS Phạm Vũ Luận – NXB Thống kê 2004).
- Quản trị là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp
các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một người hành
động riêng rẽ không thể nào đạt được (Quản trị học căn bản, James H.Donnelly;
J.Gibson – NXB Thống kê 2001), trong đó trọng tâm của khái niệm này đề cập đến

việc cá nhân làm việc theo nhóm nhờ đó có thể phát huy hiệu quả cao nhất để nhanh
chóng đạt được mục tiêu đã đề ra.
Đối với bài luận văn lần này, em xin dựa theo khái niệm về quản trị học sau để
làm cơ sở cho các phân tích của mình: “Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối hợp các hoạt động của những người khác
thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức”.
(Management Angolo Kinicki, Williams.Mc Graw Hill Irwin – New York 2006). Có
thể hiểu quản trị ở đây là hoạt động của một hay một số người nhằm phối hợp các hoạt
động của người khác để đạt được mục tiêu, sự phối hợp giữa các hoạt động này được
thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực trong tổ chức và để
thực hiện suôn sẻ quá trình này đòi hỏi sử dụng nhân tài, vật lực để đạt được mục tiêu
một cách hiệu quả nhất
Các chức năng của quản trị:
11
12
Hoạch định: là chức năng đầu tiên và mọi chức năng khác đều phụ thuộc vào
nó; Là quá trình xác định mục tiêu, những phương pháp (biện pháp) và phương tiện để
thực hiện mục tiêu.
Hoạch định là một quá trình, một trọng tâm, một hành động về tương lai.
Tổ chức: là việc xác lập mô hình, phân công, giao nhiệm vụ cho mỗi cấp và mỗi
nhân viên trong doanh nghiệp. Tổ chức còn bao gồm việc ủy nhiệm cho các cấp quản
trị và cho các nhân viên điều hành để họ có thể thực hiện nhiệm vụ của mình một cách
có hiệu quả. Đó là việc xác lập có khuôn mẫu và mối quan hệ tương lai giữa các phần
việc và mỗi bộ phận, mỗi nhân viên trong doanh nghiệp đảm nhận.
Lãnh đạo: là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp và tạo lập
sinh khí cho tổ chức qua việc tối đa hóa hiệu suất của công việc. Lãnh đạo bao gồm
việc ra chỉ thị huấn luyện và duy trì kỷ luật trong từng bộ máy, gây ảnh hưởng và tạo
hứng thú ở các nhân viên cấp dưới, khuyến khích động viên để tạo ra một bầu không
khí làm việc tập thể lành mạnh, thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin.
Kiểm soát: bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn và lượng hóa các kết quả đạt

được, tiến hành các hoạt động nếu kết quả không đúng với mục tiêu ấn định. Việc
lượng hóa các thành quả đạt được bao gồm cả việc đánh giá công tác quản trị, kiểm
điểm chính sách và giao tiếp nhân sự, xét duyệt các báo cáo tài chính, kết quả kinh
doanh, doanh thu …
1.1.2 Khái niệm kiểm soát
Khái niệm về kiểm soát đã phát triển theo thời gian cùng với sự chuyển đổi của
môi trường và điều kiện hoạt động của tổ chức. Trong các nhu cầu sớm nhất về kiểm
soát, kiểm soát được xem như giúp kiểm toán viên xác định phương pháp hiệu quả
nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán. Sau đó, khi xuất hiện khoa học quản trị kinh
doanh thì kiểm soát được coi như biện pháp chủ yếu trong hệ thống quản trị kinh
doanh và lúc này đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tập trung những khía cạnh nào sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát của tổ chức. Kết quả là, hiện nay hoạt động kiểm
soát trong tổ chức không còn được quan niệm như một hệ thống hoạt động khép kín
mà là một hệ thống mở, chịu tác động bởi các thành viên trong tổ chức và môi trường
tổ chức.
Kiểm soát là một trong các chức năng quan trọng của quản trị kinh doanh hoạch
định – tổ chức – lãnh đạo – kiểm soát. Tùy theo góc độ cũng như từng lĩnh vực hoạt
động kinh doanh cụ thể mà hoạt động kiểm soát có nội dung cũng như đòi hỏi phải sử
12
13
dụng các tiêu chuẩn, phương pháp, công cụ thích hợp. Không có định nghĩa duy nhất
cho thuật ngữ này mà tùy vào góc độ khác nhau, có định nghĩa khác nhau.
Theo John C. Aplin (1988) kiểm soát là hoạt động đánh giá và chỉnh sửa những
lệch lạc so với tiêu chuẩn. Theo Jones và Geofge (2003) kiểm soát là quá trình nhà
quản lý giám sát và điều kết tính hiệu quả và hiệu lực của một tổ chức và các thành
viên trong việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Theo
H.Fayol trong kinh doanh kiểm soát được cho là việc đo lường và điều chỉnh hoạt
động của doanh nhiệp và mọi bộ phận của doanh nhiệp để tin chắc rằng các mục tiêu
và giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra vẫn đang được hoàn thành. Trong báo
cáo của Hiệp hội các tổ chức tài trợ (COSO) có tựa đề “Kiểm soát – Khuôn khổ hợp

nhất” được công bố vào lần đầu tiên năm 1992 đã đưa ra định nghĩa về kiểm soát như
sau: Kiểm soát là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị, các nhân viên
của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo thích hợp nhằm
thực thiện ba mục tiêu: Độ tin cậy của báo cáo; Tuân thủ các luật lệ và quy định;
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Với tư cách một chức năng quản trị, kiểm soát được
hiểu là quá trình xác định thành quả đạt được trên thực tế so sánh nó với những tiêu
chuẩn được xây dựng trên cơ sở đó phát hiện ra các sai lệch và nguyên nhân của các
sai lệch đó; đồng thời đề ra các biện pháp cho một chương trình hành động nhằm
khắc phục sự sai lệch để đảm bảo cho doanh nhiệp đạt được mục tiêu đã định.
- Trong quá tình kiểm soát, có hai yếu tố luôn tham gia vào kiểm soát và ảnh
hưởng đến hiệu quả kiểm soát, đó là nhận thức và phản ứng của người kiểm soát và
đối tượng kiểm soát. Điều này thể hiện ở chỗ: trong quá trình kiểm soát, nhà quản trị
phải trả lời các câu hỏi sau đây:
+ Kiểm soát cái gì?
+ Kiểm soát khi nào?
+ Kiểm soát ở đâu?
+ Chờ đợi thấy cái gì ở kiểm soát?
13
14
1.2 Các nội dung lý thuyết cơ bản về công tác kiểm soát
1.2.2 Các nguyên tắc kiểm soát
- Đảm bảo tính chiến lược và hiệu quả: Cơ sở để tiến hành kiểm soát là dựa vào
chiến lược, kế hoạch các loại đã được xây dựng, do đó các hoạt động kiểm soát phải
được thiết kế theo chiến lược, kế hoạch hoạt động của tổ chức. Đặc biệt hoạt động
kiểm soát của các nhà quản trị cấp cao càng cần chú ý nhiều hơn đến tính chiến lược,
phục vụ và hướng đến việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của tổ chức.
Việc đảm bảo tính hiệu quả của công tác kiểm soát là tất yếu và được hiểu khá
đơn giá trên lí thuyết nhưng lại thường khó thực hành. Thực tế cho thấy các nhà quản
trị dành khá nhiều thời gian và công sức cho công tác kiểm tra, nhưng kết quả thu
được do việc kiểm soát lại không tương xứng.

- Đúng lúc, đúng đối tượng và công bằng: Khi đã xác định được rõ mục đích
của sự kiểm soát, cần xác định khi nào cần kiểm soát, nên kiểm soát ở đâu, phạm vi
thế nào cho phù hợp. Nếu không xác định chính xác thời gian và khu vực trọng điểm,
như kiểm soát trên một phạm vi quá rộng hoặc không đúng thời điểm sẽ gây lãng phí
về thời gian và công sức của tổ chức.
- Công khai, chính xác, hiện thực, khách quan: Nếu thực hiện kiểm soát không
khách quan, với những định kiến có sẵn sẽ không cho các nhà quản trị có được những
nhận xét và đánh giá đúng mức về các đối tượng kiểm soát, kết quả kiểm soát sẽ sai
lệch và sẽ đưa đến cho tổ chức những tổn thất, đôi khi rất lớn và nghiêm trọng. Kết
quả kiểm soát trong nhiều trường hợp cần được công khai cho các đối tượng có liên
quan được biết.
- Linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý: Quá trình kiểm soát có thể phải được điều
chỉnh linh hoạt cho hợp lý về cả thời gian, phạm vi, nội dung kiểm soát và hoạt động
điều chỉnh; Chỉ có như vậy mới đảm bảo tính hiệu quả và phát huy tác dụng của nó
trong hoạt động quản trị.
1.2.3 Các loại kiểm soát
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian tiến hành kiểm soát:
- Kiểm soát trước (tiền kiểm): Là kiểm soát được tiến hành trước khi công việc
bắt đầu nhằm ngăn chặn các vấn đề có thể xảy ra, cản trở cho việc thực hiện công viêc.
Loại kiểm soát này tập trung vào việc phòng ngừa có những sai lệch về chất lượng và
số lượng của các nguồn lực được sử dụng trong tổ chức. Với kiểu kiểm soát này, người
ta luôn cố gắng dự báo tiến trình kết quả để có thể hoàn chỉnh các nhân tố tác động đến
kết quả trước khi quá muộn.
14
15
- Kiểm soát trong: là kiểm soát được thực hiện trong thời gian tiến hành công
việc nhằm giảm thiểu các vấn đề có thể cản trở công việc khi chúng xuất hiện, và để
đảm bảo chắc chắn rằng mọi việc đều đang diễn ra hướng đến mục tiêu. Việc kiểm tra
trong công việc được thực hiện chủ yếu bằng những hoạt động giám sát của nhà quản trị.
- Kiểm soát sau (hậu kiểm): là kiểm soát được tiến hành sau khi công việc được

hoàn thành, kết quả được đem so sánh với tiêu chuẩn, nếu không phù hợp sẽ tiến hành
các hoạt động điều chỉnh. Với kiểu kiểm soát này, các nhà quản trị luôn mong muốn
xác định rõ thực trạng và rút ra những bài học kinh nghiệm cho phép cải tiến các hoạt
động trong tương lai.
1.2.3.2 Phân loại theo tần suất các cuộc kiểm soát:
- Kiểm soát liên tục: là kiểm soát được tiến hành thường xuyên và liên tục ở mọi
thời điểm đối với đối tượng kiểm soát.
- Kiểm soát định kỳ: là kiểm soát được thực hiện theo kế hoạch đã dự kiến trong
mỗi thời kỳ nhất định.
- Kiểm soát đột xuất: là kiểm soát được tiến hành tại thời điểm bất kỳ, không
theo kế hoạch.
1.2.3.3 Phân loại theo mức độ tổng quát của nội dung kiểm soát:
- Kiểm soát toàn bộ: là kiểm soát được tiến hành trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động, các bộ phận, các khâu, các cấp nhằm đánh giá tổng quát mức độ thực hiện các
mục tiêu.
- Kiểm soát bộ phận: là kiểm soát được thực hiện đối với từng lĩnh vực hoạt
động, các bộ phận, các khâu, các cấp của doanh nghiệp
- Kiểm soát cá nhân: là kiểm soát được thực hiện đối với từng con người cụ thể
trong tổ chức.
1.2.3.4 Phân loại theo đối tượng kiểm soát:
- Kiểm soát cơ sở vật chất kỹ thuật: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá
tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức như đánh giá thực trạng nhà xưởng, máy
móc, thiết bị …
- Kiểm soát con người: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá con người
trên các mặt: năng lực, tính cách, kết quả thực hiện công việc, tinh thần trách nhiệm,
sự thỏa mãn đối với công việc …
- Kiểm soát thông tin: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng
của thông tin trong hoạt động của tổ chức.
- Kiểm soát tài chính: là kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tình hình tài
chính của tổ chức như đánh giá ngân sách, công nơ …

1.2.4 Quy trình kiểm soát
Quy trình kiểm soát trong tổ chức được minh họa bằng sơ đồ sau đây:
15
16
Hình 1.1: Quy trình kiểm soát
(Nguồn: Giáo trình Quản trị học căn bản)
1.2.4.1 Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát
Tiêu chuẩn kiểm soát là những chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ mà dựa vào đó có
thể đo lường và đánh giá kết quả thực tế của hoạt động. Tiêu chuẩn là những mốc mà
từ đó người ta có thể đo lường thành quả đạt được. Thông thường các tiêu chuẩn đề ra
đặc trưng cho các mục tiêu hoạch định của doanh nhiệp. Các tiêu chuẩn thường được
phản ánh về mặt định tính hoặc định lượng. Tuy nhiên, khi xây dựng tiêu chuẩn người
ta thường cố lượng hóa các tiêu chuẩn.
- Các tiêu chuẩn định lượng như:
+ Số lượng sản phẩm, dịch vụ
+ Chi phí: Bán hàng, quản lý doanh nghiệp …
+ Giá cả hay lợi nhuận đem về
+ Lượng hàng tồn trong kho
+ Khả năng thu hồi công nợ
+ Số giờ làm việc thực tế

- Các tiêu chuẩn định tính như:
+ Ý thức trách nhiệm của các nhân viên
+ Lòng trung thành với doanh nghiệp
+ Kỷ luật nơi làm việc
16
17
Các tiêu chuẩn định tính từ trước đến nay đều rất khó xác định rõ chi tiết cụ thể
bằng lượng nhưng lại rất cần thiết khi đặt ra các tiêu chuẩn kiểm soát.
Khi xác định các tiêu chuẩn kiểm soát cần thực hiện theo quy tắc sau đây:

- Tiêu chuẩn và mục tiêu
- Tiêu chuẩn và dấu hiệu thường xuyên
- Tiêu chuẩn và quan sát tổng hợp
- Tiêu chuẩn và trách nhiệm
- Xác định mức chuẩn
- Sử dụng các tiêu chuẩn định tính
1.2.4.2 Đo lường kết quả
Căn cứ vào các tiêu chuẩn đã được xác định trong bước 1, tiến hành đo hoặc
lường trước nhằm phát hiện ra các sai lệch và nguy cơ sai lệch đối với các mục tiêu đã
được xác định.
- Yêu cầu đối với đo lường kết quả:
+ Hữu ích
+ Có độ tin cậy cao
+ Không lạc hậu
+ Tiết kiệm
- Các phương pháp đo lường kết quả:
+ Quan sát dữ liệu: Phương pháp này dựa vào các dữ liệu định lượng như số
liệu thống kê, tài chính, kế toán để đo lường kết quả thực hiện. Tuy nhiên không được
bỏ quên các dữ liệu định tính vì chúng tuy khó đo lường nhưng lại thường cung cấp
những thực trạng lí thú, bất ngờ và rất có ý nghĩa đối với công việc đang kiểm soát.
+ Sử dụng các dấu hiệu báo trước: Phương pháp này được thực hiện dựa vào
những triệu chứng báo hiệu những vấn đề liên quan đến kết quả thực hiện công việc
hay những trục trặc của đối tượng kiểm soát, nó có thể bắt nguồn từ những nguyên
nhân chủ quan, khách quan; vì vậy, cần phân tích từng trường hợp cụ thể.
+ Quan sát trực tiếp và tiếp xúc cá nhân: Phương pháp này được tiến hành thông
qua nắm bắt tình hình thực hiện công việc trực tiếp từ đối tượng kiểm soát
+ Dự báo: Phương pháp này được thực hiện dựa trên những nhận định, phán
đoán về kết quả thực hiện công việc.
+ Điều tra: Phương pháp này được tiến hành bằng cách xây dựng các phiếu điều
tra để thăm dò ý kiến của các đối tượng có liên quan.

1.2.4.3 So sánh kết quả với tiêu chuẩn kiểm soát
17
18
Căn cứ vào kết quả đo lường, tiến hành so sánh kết quả hoạt động với các tiêu
chuẩn đã được xác định, từ đó phát hiện ra những sai lệch giữa kết quả với tiêu chuẩn,
tìm nguyên nhân của sai lệch đó. Sau đó, tiến hành thông báo kết quả kiểm soát:
- Đối tượng thông báo:
+ Các nhà quản trị cấp trên có liên quan, là những người thực sự có quyền quyết
định đối với các công việc đang được kiểm soát và chính họ có quyền quyết định việc
tiến hành các hoạt động điều chỉnh một cách nhanh chóng và thích hợp.
+ Các bộ phận, cơ quan chức năng có liên quan: là những cơ quan có nhệm
vụ hoạch định, cơ quan tác nghiệp mà hoạt động của nó liên quan đến kết quả đo
lường được.
+ Đối tượng bị kiểm soát
- Nội dung thông báo:
+ Kết quả kiểm soát bao gồm: số liệu, kết quả phân tích, tình hình thực hiện
công việc … kèm theo đó là các nhận định đánh giá.
+ Chênh lệch giữa kết quả vs tiêu chuẩn và nguyên nhân của chúng.
+ Dự kiến các biện pháp điều chỉnh nếu có sự sai lệch giữa kết quả với tiêu
chuẩn
- Yêu cầu khi thông báo:
+ Phải kịp thời
+ Phải đầy đủ
+ Phải chính xác
+ Phải đúng đối tượng
1.2.4.4 Tiến hành các hoạt động điều chỉnh
Sau đo lường và so sánh kết quả với tiêu chuẩn kiểm soát, trong trường hợp cần
thiết phải xúc tiến các hoạt động điều chỉnh để khôi phục, củng cố sự thống nhất giữa
mục tiêu và tiến trình thực hiện.
- Có các hoạt động điều chỉnh như sau:

+ Điều chỉnh mục tiêu dự kiến: Nếu quá trình kiểm soát phát hiện ra vấn đề cho
phép kết luận những mục tiêu đã được hoạch định là chưa đầy đủ, cần bổ sung hoàn
chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Điều chỉnh chương trình hành động: kết quả kiểm soát có thể cho thấy một số
công việc có thể làm nhanh hơn, một số khác đòi hỏi phải thời gian.
+ Tiến hành những hành động dự phòng: Nhằm chuyển hướng kết quả tương lai
hoặc ảnh hưởng đến kết quả công việc giai đoạn sau.
18
19
+ Không hoạt động gì cả: trong một số trường hợp, vấn đề xuất hiện rồi nó tự
mất đi, lúc này cần phải bình tĩnh, kiên trì, tránh nôn nóng; nhiều khi đây là biện pháp
hữu hiệu nhất, điều quan trọng là phải xác định chính xác là lúc nào, trường hợp nào
có thể áp dụng được biện pháp này.
- Yêu cầu đối với các hoạt động điều chỉnh:
+ Nhanh chóng, kịp thời
+ Điều chỉnh với “liều lượng” thích hợp
+ Điều chỉnh phải hướng tới kết quả
1.2.5 Các phương pháp kiểm soát
- Kiểm soát thị trường: là một phương pháp kiểm soát trong đó sử dụng cơ chế
thị trường bên ngoài như cạnh tranh giá cả, thị phần tương đối, để thiết lập nên các tiêu
chuẩn sử dụng trong một hệ thống kiểm soát. Phương pháp này thường được sử dụng
bởi các tổ chức mà trong đó các sản phẩm và dịch vụ của công ty rất rõ ràng, khác biệt
và ở đó sự cạnh tranh trên thị trường là đáng kể. Trong những điều kiện đó, các bộ
phận trong một công ty thường được chuyển thành những trung tâm lợi nhuận được
đánh giá bởi tỷ lệ phần trăm trong tổng lợi nhuận chung thu được mà mỗi bộ phận
đóng góp.
- Kiểm soát hành chính: Là phương pháp tiếp cận tập trung vào quyền hạn dựa
trên các quy định hành chính, luật lệ, thủ tục và các chính sách. Cách kiểm soát này
dựa trên việc tiêu chuẩn hóa các hoạt động, bản mô tả công việc chi tiết, và các cơ chế
hàng chính khác như ngân quỹ, … đảm bảo rằng các nhân viên thể hiện cách ứng xử

đúng mực và đạt được các tiêu chuẩn hoạt động.
- Kiểm soát nhóm: điều chỉnh hành vi của nhân viên bằng các giá trị chia sẻ,
các chuẩn mực, truyền thống, lễ nghi, niềm tin và các khía cạnh khác của văn hóa tổ
chức. Hình thức này được sử dụng bởi các tổ chức trong đó các nhóm hay tổ, đội được
sử dụng và công nghệ thì thay đổi nhanh chóng.
Hầu hết các tổ chức, công ty không chỉ dựa hoàn toàn vào một trong những
phương pháp kiểm soát trên khi muốn xây dựng hệ thống kiểm soát phù hợp nhất, mà
thường kết hợp nhiều phương pháp với nhau, như lựa chọn phương pháp kiểm soát thị
trường cùng với kiểm soát hành chính hoặc kiểm soát nhóm để đạt được mục tiêu
kiểm soát hiệu quả nhất.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
19
20
1.3.2.1 Quan điểm của nhà quản trị
Quan điểm kinh doanh của đội ngũ lãnh đạo công ty đối với hoạt động kiểm
soát là hết sức quan trọng. Chỉ khi nào thấy được tầm quan trọng của kiểm soát ra sao
thì đội ngũ lãnh đạo mới có thể kiểm soát doanh nghiệp một cách đúng đắn, hiệu quả
nhất. Từ đấy, mới thực hiện được trọn vẹn ý nghĩa của chức năng kiểm soát trong quản
trị doanh nghiệp cũng như xác định được các tiêu chuẩn kiểm soát sát với thực tế và
hợp lý nhất cho doanh nghiệp mình.
1.3.2.2 Nguồn lực của doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực: Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu
để đảm bảo thành công, nhờ vậy nguồn nhân lực có vai trò quyết định trong hoạt động
kiểm soát của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát có thể thành công hay không đều
phụ thuộc vào yếu tố con người. Chính vì thế, để hoàn thiện công tác kiểm soát thì
trong mỗi tổ chức rất cần xây dựng một một bộ máy tổ chức kiểm soát mạnh và một
đội ngũ nhân viên có đủ năng lực trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao.
- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể
hiện thông qua các yếu tố như: vốn kinh doanh, lượng tiền mặt, khả năng lưu chuyển

tiền tệ, ngoại tệ, khả năng thanh khoản, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn, …Vốn là
yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định tốc độ tăng về sản
lượng của doanh nghiệp vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm soát
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật: Cơ sở vật chất được phản ánh thông qua nguồn tài
sản cố định của doanh nghiệp có thể huy động vào hoạt động kinh doanh như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng … Nếu doanh nhiệp có hệ thống cơ sở vật chất càng đầy đủ,
tiện lợi và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin càng dễ dàng, nhanh chóng hơn,
kiểm soát dễ dàng hơn, nắm rõ yếu tố kỹ thuật giúp doanh nghiệp chủ động tiến hành
kiểm soát trước khi quá muộn.
1.3.2.3 Quy mô hoạt động
Quy mô doạt động của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không ít đến công tác
kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn tương ứng có
tiềm lực về tài chính, nguồn vốn đầu tư nhiều hơn thuận lợi cho việc công ty muốn đầu
tư nhiều hơn vào hoạt động kiểm soát, ví như một tập đoàn lớn với số lượng nhân viên
rất nhiều thì việc kiểm soát bằng những biện pháp cũ thường không đem lại hiệu quả
cao nhưng nếu được đầu tư hệ thống camera theo dõi từng tầng ban, hệ thống cửa ra
vào quẹt thẻ đồng thời tính công thì rất tiện lợi; ngoài ra những doanh nghiệp này có
khối lượng giao dịch hàng giờ hàng ngày hàng tuần là rất nhiều, nó có tác động rất lớn
20
21
đến việc các nhà quản trị công ty phải xây dựng quy trình kiểm soát như thế náo mới
là hợp lý nhất, kiểm soát được tối đa mọi hoạt động của nhân viên. Ngược lại, đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động kinh doanh trong ngày không thể lớn như các tâp
đoàn, ko có nhiều nhân viên như vậy sẽ dễ dàng hơn cho việc xây dựng một quy trình
kiểm soát hợp lý nhất ngay cả những lãnh đạo cao nhất công ty cũng có thể dễ dàng
kiểm soát tới mức thấp nhất tới nhân viên của mình nhưng nó cũng bị hạn chế do
doanh nghiệp nhỏ muốn đầu tư xây dựng một hệ thống kiểm soát nào đó thật hiện đại
thì cũng khó phù hợp và áp dụng đối với bản thân công ty hoặc nguồn tài chính hạn
hẹp cũng gây tác động không nhỏ.
1.3.3 Các nhân tố bên ngoài

1.3.2.1Môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế: nhóm nhân tố kinh tế thường có mức độ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế bao gồm: Sự
tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, tình hình tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng giữa
cung và cầu, lạm phát, giảm phát, lãi suất, tỉ giá hối đoái, tình trạng công ăn việc làm
thu nhập của người lao động, các loại thuế, …Nhất là trong tình hình suy thoái kinh tế
hiện nay, kinh tế trong và ngoài nước có ổn định, thu nhập bình quân ổn định và được
nâng cao thì việc buôn bán mới được thuận lợi. Đặc biệt là hệ thống ngân hàng có
chính sách mở cửa cho vay vốn thì nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ được chủ động
hơn, công tác kiểm soát sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
- Yếu tố chính trị
Nước ta có nền chính trị tương đối ổn định, chỉ có một đảng duy nhất lãnh đạo
vì vậy mà đường lối, chính sách luôn nhất quán tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp ổn định phát triển kinh tế, đồng thời nhà nước ta từ trước đến nay đều đưa ra
những quy định, quy chế tạo mọi thuận lợi để các doanh nghiệp được tự do phát triển,
các mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trong khu vực được chính phủ các
nước ký kết tạo tiền đề quan trong trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp đưa ra các
biện pháp kiểm soát dễ dàng hơn, công tác kiểm soát sẽ thuận tiện hơn rất nhiều.
- Yếu tố văn hóa – xã hội
Các yếu tố về văn hóa xã hội tạo nên bản sắc riêng của mỗi quốc gia vì vậy tạo
lên các thói quen mua sắm dùng khác nhau, hiểu được điều này thì công tác kiểm soát
của công ty sẽ phù hợp hơn, thiết thực hơn để có thể phù hợp với bản sắc văn hóa đó.
Các yếu tố văn hóa – xã hội mà các doanh nghiệp cần lưu ý tới gồm: Dân số và phân bố
dân cư; Văn hóa lối sống, các chuẩn mực đạo đức; Phong tục tập quán; Tôn giáo; …
21
22
1.3.2.2 Môi trường vi mô
- Nhà cung ứng: Là mấu chốt quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, cung cấp đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: cung cấp tài chính,
lao động, hàng hóa, nguyên vật liệu, thông tin … Vì vậy mà doanh nghiệp rất cần việc

kiểm soát nhà cung ứng này: số lượng nhà cung ứng hiện nay, chất lượng nguyên vật
liệu, sản phẩm có đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng, … Việc
kiểm soát liên tục, kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn về nguồn hàng của
mình, có thể xem xét và hủy các nhà cung cấp khi họ không đảm bảo; nếu không hậu
quả sẽ không thể lường trước được và doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại về tài sản lẫn uy tín,
nghiêm trọng hơn là dẫn đến mất thị phần, phá sản,…
- Khách hàng: là những người tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp, họ là người
quyết định đầu ra nuôi sống doanh nghiệp. Trong yếu tố này nhà quản trị cần quan tâm
đến vấn đề như khả năng mua, nhu cầu thị hiếu của khách hàng, sự tín nhiệm của
khách hàng, … làm cơ sở thông tin để từ đó đưa ra các biện pháp kiểm soát phù hợp
hướng tới nhân viên sao cho thỏa mãn đến mức tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh: là nhóm đối tượng mà doanh nghiệp cần quan tâm chú
trọng nhằm đưa ra các biện pháp kiểm soát hợp lý nhất, thông qua việc xác định được
các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp; đối thủ trước mắt, đối thủ tiềm ẩn để có thể
tiến hành kiểm soát thông tin chặt chẽ nhất, đảm bảo tính bảo mật trong kinh doanh.
- Cơ quan quản lý nhà nước: các nhóm cơ quan này có thể là các nguồn cung
cấp vốn, cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan nhà nước hữu quan (thuế, quản lý thị
trường, công an, UBND, …); các tổ chức xã hội như: hội bảo vệ người tiêu dùng, tổ
chức bảo vệ môi trường, quần chúng trong xã hội,… Các nhóm này rất có thể gây bất
lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty vì thế các nhà quản trị cần phải thường
xuyên chú trọng kiểm soát thông tin đối với nhóm này, nắm bắt kịp thời các ý kiến dư
luận hoặc tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức này.
22
23
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG ĐIỆN TƯ VINACAP
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Viễn thông Điện tử VNACAP
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
*Quá trình hình thành
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẨN VIỄN THÔNG ĐIỆN TỬ VINACAP

- Tên giao dịch quốc tế: Vinacap telecom electronics join stock Company
- Tên viết tắt: VINACAP_ JSC
- VPHN: 25/5 Láng Hạ – Ba Đình – Hà Nội
- Nhà máy: Dốc Vân – Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội
- Vốn điều lệ: 156.000.000.000 đồng; tương đương 15.600.000 cổ phần; mệnh
giá một cổ phần là 10.000 đồng.
- Công ty Cổ phần Viễn thông Điện tử Vinacap (Vinacap) tiền thân là công ty
liên doanh Vinadaesung, lịch sử Vinacap gắn liền với quá trình hình thành và phát triển
của công ty Vinadaesung: Năm 1993 Liên doanh Vinadaesung được thành lập bởi
VNPT (nắm 44,8% vốn) và Daesung – Korea (nắm 55,2% vốn), sản phẩm của Công ty
là sản xuất cáp thông tin lõi đồng và mạng viễn thông.
- Ngày 1/7/2007, Công ty Vinadaesung công bố quyết định chấm dứt hoạt động
do hết hạn liên doanh, VNPT cùng với Công ty Điện lực 1 – Tập đoàn Điện lực Việt
Nam thành lập công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu mạng – Vinacap.
- Ngày 02/11/2010, Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu mạng – Vinacap đổi tên
thành Công ty Cổ phần Viễn thông Điện tử Vinacap (Vinacap).
*Quá trình phát triển
- Năm 1993: Dây truyền đầu tiên đi vào hoạt động với công nghệ CCP
- Năm 1996: Dây truyền thứ 2 công nghệ F/S đi vào hoạt động
23
24
- Năm 2008: Dây truyền cáp quang, dây cáp điện đi vào hoạt động
- Năm 2009: Tiếp tục mở rộng dây truyền sản xuất dây và cáp điện, thiết bị điện
dân dụng.
- Năm 2010: Là nhà phân phối độc quyền sản phẩm máy tính xách tay 3G, điện
thoại di động,…
24
25
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Chức năng của Công ty: Tổ chức sản xuất, kinh doanh đúng ngành nghề đã

đăng ký và các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của nhà nước.
Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ký
kết các hợp đồng lao động.
- Nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương
châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các
khoản tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động,
đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên của công ty; công tác bảo vệ an toàn lao động, trật
tự xã hội, bảo vệ môi trường, những cam kết trong hợp đồng kinh tế
2.1.3Sơ đồ cấu trúc tổ chức
Qua nhiều năm hoạt động và dần dần hoàn thiện, bộ máy tổ chức quản lý ở công
ty ngày càng được củng cố về mặt chất lượng cũng như số lượng. Ban lãnh đạo của
Công ty Cổ phần Viễn thông Điện tử VINACAP đều là những cá nhân giàu kinh
nghiệm quản trị kinh doanh, có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh các mặt hàng viễn
thông; đội ngũ công nhân viên được đào tạo bài bản và đa só đều trong độ tuổi năng
động và sáng tạo. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự
giám sát của Ban Tổng giám đốc – đứng đầu là Ông Ngô Hồng Quân – là người có
quyền điều hành cao nhất về tất cả vấn đề liên quan tới hoạt động hàng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra còn có ba vị P.
TGĐ là: Ông Trần Xuân Thái, Ông Ngô Hữu Tâm và Ông Phạm Văn Ninh
25

×