Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Dự án đầu tư xây dựng trạm nạp khí hóa lỏng LPG Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.19 KB, 47 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
  
THUYẾT MINH
LUẬN CHỨNG KINH TẾ- KỸ THUẬT KHẢ THI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
ĐỊA ĐIỂM: Khu kinh tế Dung Quất Tỉnh Quảng Ngãi
CHỦ ĐẦU TƯ: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ KHÁNH LINH

Tp. HCM - tháng 03 năm 2010
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
NI DUNG
CHNG I: GII THIU CH U T V D N 7
I.1. Gii thiu ch u t 7
I.2. Mụ t s b d ỏn 7
I.3. Sn phm ca d ỏn 8
Cụng ty Sn xut v cung cp cho th trng 02 loi sn phm chớnh l bỡnh gas 12 Kg v bỡnh gas 45 Kg
cung cp cho th trng Qung Ngói v khu vc lõn cõn 8
I.4. C s phỏp lý trin khai d ỏn 8
Lut Xõy dng s 16/2003/QH11 ngy 17/6/2003 ca Quc hi nc CHXHCN Vit Nam; 8
Lut t ai s 13/2003/QH11 ngy 26/11/2003 ca Quc hi nc CHXHCN Vit Nam; 8
Lut Bo v mụi trng s 52/2005/QH11 8
Lut u t s 59/2005/QH11 ngy 29/11/2005 ca Quc hi nc CHXHCN Vit Nam; 8
Lut Doanh nghip s 60/2005/QH11 ngy 29/11/2005 ca Quc hi nc CHXHCN Vit Nam; 8
Lut u thu s 61/2005/QH11 ngy 29/11/2005 ca Quc hi nc CHXHCN Vit Nam; 8
Lut Kinh doanh Bt ng sn 63/2006/QH11 ngy 29/6/2006 ca Quc hi nc CHXHCN Vit Nam;.8
Lut Nh 56/2005/QH11 ngy 29/11/2005 ca Quc hi nc CHXHCN Vit Nam; 8
Lut Thu thu nhp doanh nghip s 14/2008/QH12 ngy 03/6/2008 ca Quc Hi nc CHXHCN Vit
Nam; 8


Ngh nh s 12/2009/N-CP ngy 12/2/2009 ca Chớnh ph v vic Qun lý d ỏn u t v xõy dng
cụng trỡnh; 8
Ngh nh s 209/2004/N-CP ngy 16/12/2004 ca Chớnh ph v vic Qun lý cht lng cụng trỡnh
xõy dng v Ngh nh s 49/2008/N-CP ngy 18/04/2008 ca Chớnh ph v vic sa i b sung mt s
iu ca Ngh nh 2009/2004/N-CP; 8
nh mc chi phớ qun lý d ỏn v t vn u t xõy dng kốm theo Quyt nh s 957/Q-BXD ngy
29/9/2009 ca B Xõy dng; 8
Ngh nh s 99/2007/N-CP ngy 13/06/2009 ca Chớnh ph v qun lý chi phớ u t xõy dng cụng
trỡnh; 8
Cỏc vn bn khỏc ca Nh nc liờn quan n lp Tng mc u t, tng d toỏn v d toỏn cụng trỡnh 8
TCVN5684-1992 : An toàn cháy các công trình xăng dầu 8
TCVN-1993 : Hệ thống chữa cháy. Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt sử dụng 8
Tiêu chuẩn về thiết kế và lắp đặt thiết bị kho LPG : API 2510 và API 2510A 8
Tiêu chuẩn về thiết kế và lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy kho LPG : NFPA 20-1983 Edition
và NFPA 15-1982 Edition 8
Tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy kho LPG : NFPA 59-1984 Edition 8
Tiêu chuẩn quốc gia về nhiên liệu khí : NFPA 54-1996 Edition 8
Tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy trong tồn chứa và vận hành kho LPG: NFPA 58-1995 Edition 8
CHNG II 9
S CN THIT PHI U T XY DNG CễNG TRèNH 9
II.1. Mc tiờu u t 9
Để đáp ứng thị trờng bán lẻ LPG tại th trng Qung Ngói v khu vc lõn cõn, Cụng Ty TNHH Cụng
Ngh Khỏnh Linh cần xây dựng một trạm nạp bình LPG tại Khu kinh tế Dung Quất với công suất 90
tấn/tháng để chiết nạp bình LPG. 9
To cụng n vic lm cho lao ng nghốo ti a phng, gúp phn xoỏ úi gim nghốo, ci thin i
sng ca ngi nụng dõn min Trung 9
Xõy dng thng hiu v qung bỏ sn phm ti tay ngi tiờu dựng. Tr thnh cụng ty hng u trong
sn xut v phõn phi dũng sn phm bỡnh LPG ti th trng min trung Vit Nam 9
II.2. S cn thit phi u t xõy dng nh mỏy 9
II.3- Hệ thống chiết nạp hiện tại của các nhà phân phối 9

CHNG III 10
TH TRNG 10
III.1. Tng Quan V Nn Kinh T Vit Nam 10
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 2
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
III.1.1. Tổng Quan Về Nền Kinh Tế Vĩ Mô Việt Nam: 10
Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ
rệt. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và
quý III là 8,5%. So với khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác
động ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn
chung, khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng
trong quý I là 5,1%, trong quý II, 5,7% và 6,8% trong quý III. Căn cứ kết
quả thực hiện 9 tháng đầu năm và triển vọng các tháng tiếp theo, tốc độ
tăng trưởng giá trị khu vực dịch vụ ước thực hiện cả năm 2009 có thể đạt
6,5%. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, do sản lượng lương thực năm 2008 đã
đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp tăng không nhiều
trong năm 2009. Uớc thực hiện giá trị tăng thêm ngành nông, lâm, thủy sản
tăng khoảng 1,9%.
Như vậy xu hướng phục hồi tăng trưởng là khá vững chắc và đạt được ngay
từ trước khi các gói kích cầu được triển khai trên thực tế. 10
Đầu tư phát triển: Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khó khăn trong sản
xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực
tiếp đến các hoạt động đầu tư phát triển. Trước tình hình đó, Chính phủ đã
thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư, tăng cường huy động các nguồn
vốn, bao gồm việc ứng trước kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước của các
năm sau, bổ sung thêm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu, tín dụng đào tạo lại cho người lao động bị mất việc
làm… Với những nỗ lực đó, nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2009 đã đạt
được những kết quả tích cực. Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2009

đạt 708,5 nghìn tỷ đồng, bằng 42,2% GDP, tăng 16% so với năm 2008 .
Trong đó, nguồn vốn đầu tư nhà nước là 321 nghìn tỷ đồng, tăng 43,3% so
với năm 2008; nguồn vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư là 220,5 nghìn
tỷ, tăng 22,5%. Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong nước
được huy động tích cực hơn. Tuy nhiên, trong khi các nguồn vốn đầu tư
trong nước có sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh. Tổng
số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 20 tỷ USD (so với 64 tỷ USD
năm 2008), vốn thực hiện ước đạt khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD
năm 2008). Tổng vốn ODA ký kết cả năm ước đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân
đạt khoảng 3 tỷ USD. 10
Chỉ số ICOR năm 2009 đã tăng tới mức quá cao, trên 8 so với 6,6 của năm 2008.
Bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất
thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư. . .11
Lạm phát và giá cả: Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát
cao kỷ lục trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến
một mức lạm phát ở mức dưới hai con số. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả
nước qua 10 tháng đầu năm chỉ tăng 4,49% so với tháng 12/2008. Đây là
mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so với những năm gần đây và là
mức tăng hợp lý, không gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của
người dân. Chỉ số CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm (0,59%)
nhưng lại có xu hướng giảm trong những tháng cuối năm. Lương thực, thực
phẩm luôn là đầu tàu kéo lạm phát đi lên trong những năm 2007 và 2008
thì ở năm 2009 nhân tố này không còn đóng vai trò chính nữa 11
Tỷ giá: Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước kiên trì chính sách ổn
định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 3
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
2009 là tương đối phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên

ngân hàng và biên độ từ + 3% lên + 5% vào tháng 4/2009, trên thị trường
tự do giá ngoại tệ nhanh chóng áp sát mức 18.300 đồng/đô la Mỹ và đến
tháng 11 đã lên trên 19.000 đồng/đô la Mỹ.
Càng về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại
hối luôn có biểu hiện căng thẳng, đồng thời USD tín dụng thì thừa, USD
thương mại thì thiếu Trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính
không ổn định trên thị trường tiền tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh
hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn
định thị trường tiền tệ 11
Thu chi ngân sách: Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với
giảm thu từ dầu thô và giảm thu do suy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu
ngân sách bị giảm mạnh. Uớc tính tổng thu ngân sách cả năm đạt 390,65
nghìn tỷ đồng, xấp xỉ so với mức dự toán (389,9 nghìn tỷ) và giảm 6,3% so
với thực hiện năm 2008. Mặt khác, nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho kích
thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Tổng chi ngân sách ước đạt
trên 533 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán và 7,5% so với năm
2008. Tổng bội chi ngân sách ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9%
GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của năm 2008 và kế hoạch đề ra
(4,82%). 11
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại: Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu
khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu
dẫn đến sự đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị
trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU Tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt khoảng 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với
năm 2008 11
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 67,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với
năm 2008. Điều này phản ánh những khó khăn của sản xuất trong nước do
suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, trong các tháng cuối năm, nhu cầu nhập khẩu
có thể tăng lên khi các biện pháp hỗ trợ sản xuất phát huy tác dụng. Mặc dù
cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu đều giảm sút, nhưng do

tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập
khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống chỉ còn khoảng 11 tỷ USD,
chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so với những năm gần
đây cán cân thương mại đã có sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của
chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết.
Song mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm 11
III.2. Thị trường tiêu thụ LPG 13
CHƯƠNG IV 14
ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 14
IV.1. Mô Tả Địa Điểm Xây Dựng 14
IV.2. Điều kiện tự nhiên 14
IV.3. Hạ tầng kỹ thuật 16
IV.4. Các thị trường trọng điểm lân cận 17
IV.4.1. Môi trường sinh thái 18
IV.5. Lựa chọn cấu hình và công suất 18
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 4
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
CHƯƠNG V 23
PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 23
V.1. Các Căn Cứ Xây Dựng Chính Sách Bồi Thường 23
V.2. Chính Sách Bồi Thường 23
CHƯƠNG VI 24
THIẾT KẾ CƠ SỞ 24
VI.1. Các Hạng Mục Công Trình 24
VI.1.1. Nhà chiết nạp bình LPG 24
VI.1.2. Xây dựng đường, sân bãi 24
VI.1.3. Hệ thống cấp thoát nước 25
CHƯƠNG VII 25

PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 25
VII.1. Phương Án Vận Hành Nhà Máy 25
VII.1. Phương Án Sử Dụng Lao Động Và Chi Phí Tiền Lương 25
VIII.1. Tiến Độ Thực Hiện 26
VIII.2. Giải pháp thi công xây dựng 26
VIII.2.1. Phương án thi công 26
VIII.2.2. Thiết bị thi công chính 27
VIII.3. Sơ Đồ Tổ Chức Thi Công 28
VIII.3.1. Hạ tầng kỹ thuật 28
Xây bó vỉa xung quanh nhà và xung quanh tường song song hàng rào tạo khuôn đường; 28
Cải tạo các khuôn hố thu nước bằng BTCT; 28
Thảm BTN hạt mịn dày trung bình 5cm và tạo độ dốc cho thoát nước mưa. Độ dốc dọc đường
là 0.5% và độ dốc ngang đường là 1.0% 28
Phần thoát nước mặt: Xây 02 hố thu nước mặt ; 28
Hố thu bằng thép để công tác thu nước được tốt và phù hợp với mặt bằng và cao độ mặt đường
mới 28
VIII.3.2. Hình thức quản lý dự án 28
CHƯƠNG IX 28
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, AT-PCCN 28
IX.1. Đánh Giá Tác Động Môi Trường 29
IX.1.1. Giới thiệu chung 29
IX.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường 29
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo 29
Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án 29
IX.3.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường 32
IX.3.2. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường 32
IX.3.3. Kết luận 34
CHƯƠNG X 34
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN 34
X.1. Cơ Sở Lập Tổng Mức Đầu Tư 34

X.2. Nội dung Tổng mức đầu tư 35
Chi phí quản lý dự án: 35
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 5
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
Chi phớ t vn u t xõy dng: bao gm 36
X.3. Chi phớ khỏc 36
X.4. D phũng phớ: 37
X.5. Lói vay trong thi gian xõy dng: 37
X.6.3- Xác định giá bán LPG 39
Giá bán bình LPG loại 12 Kg là: 270.000 ng/bỡnh 39
Giá bán bình LPG loại 45 Kg là: 760.000 ng/bỡnh 39
X.6.4- Xác định doanh thu LPG 39
Doanh thu từ kinh doanh bình LPG loại 12 Kg là: 40 bình ngày X 270.000 đ X 360 ngày =
3,888,000,000 đồng/năm 39
Doanh thu từ kinh doanh bình LPG loại 45 Kg là: 6 bình ngày X 860.000 đ X 360 ngày =
1,857,600,000 đồng/năm 39
Doanh thu từ kinh doanh bếp gas và phụ kiện là: 540,000,000 đồng/năm 39
Phơng pháp tính khấu hao thiết bị và các hạng mục xây dựng sử dụng phơng pháp tính đồng đều
theo năm. Phơng pháp này đơn giản nhng cho phép xác định phần khấu hao chính xác và đầy đủ.
Thông thờng, đối với bài toán DCF, phần khấu hao thiết bị đợc nêu ra để thấy đợc sự vận động của
dòng tiền (cash flow) trong thời gian hoạt động của dự án và việc đa phần khấu hao chỉ ảnh hởng đến
mức thu thuế lợi tức của dự án chứ không làm thay đổi đến kết quả của bài toán do phần khấu hao, sau
khi trừ đi trong phần chi phí sản xuất sẽ lại đợc cộng dồn trong phần dòng tiền đầu t 39
Chi phí vận tải đợc tính trên cơ sở số liệu thống kê về chi phí vận chuyển bình (bình
rỗng, bình đầy), chi phí cầu đờng, chi phí bốc dỡ.v.v. Khối lợng hàng vận chuyển tạm
tính bằng 70% sản lợng hàng năm. Giá cớc vận tải cho 50 km đầu là 12.67 USD/tấn, cho 1
km tiếp theo là 0.113 USD/tấn 40
CHNG XI 40
TNG VN U T CA D N 40

XI.1. Ngun vn 40
XI.2. Phng ỏn hon tr vn vay 42
CHNG XII 43
HIU QU KINH T-TI CHNH CA D N 43
XII.1. Cỏc Gi nh Kinh T V C S Tớnh Toỏn 43
XII.1.1. Cỏc thụng s gi nh dựng tớnh toỏn 43
C s tớnh toỏn cn c trờn cỏc thụng s gi nh nh: 44
Bng tng hp chớ phớ ca d ỏn trong 05 nm u: 44
Bng tng hp doanh thu ca d ỏn: 45
XII.2. Cỏc ch tiờu kinh t ca d ỏn 46
XII.3. ỏnh giỏ nh hng Kinh t - Xó hi 46
CHNG XIII 46
KT LUN V KIN NGH 46
XIII.1. Kt Lun 46
I.5. Kin Ngh 47
Ph lc 1 : Tng mc u t xõy dng cụng trỡnh
Ph lc 2 : Phõn thớch hiu qu kinh t d ỏn
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 6
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
CHNG I: GII THIU CH U T V D N
I.1. Gii thiu ch u t
- Tờn cụng ty : Cụng Ty TNHH Cụng Ngh Khỏnh Linh
- a ch : 75 Quang trung, phng Lờ Hng Phong, Tp Qung Ngói,
tnh Qung Ngói
- Giy phộp KD : 4300475442
- Mó s thu :
- S ti khon :
- in thoi : 055.3818778 ; Fax: 055.3818778
- Website :

- Email :
- i din : ễng Nguyn Khỏnh Hũa Chc v: Giỏm c
I.2. Mụ t s b d ỏn
I.2.1- Tên dự án :
Trạm chiết nạp khí hóa lỏng LPG Quảng Ngãi.
I.2.2- Hình thức đầu t :
Cụng Ty TNHH Cụng Ngh Khỏnh Linh làm chủ đầu t. Đây là hình thức đầu t
trong nớc, do t nhân lảm ch đầu t và đợc điều chỉnh bằng luật pháp Việt Nam trong
lĩnh vực đầu t, xây dựng.
I.2.3- Thời hạn đầu t :
Sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đợc phê duyệt, Công ty sẽ triển khai
các công tác đầu t xây dựng các hạng mục công trình.
Trên cơ sở phơng pháp điều hành hợp lý và đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án LPG
là 12 tháng sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi đợc phê duyệt.
I.2.4- Nội dung chính của dự án :
Trạm nạp LPG Quảng Ngãi đợc xây dựng để đóng bình 12 Kg; 45 Kg, nguồn LPG
đợc mua từ kho LPG Dung Quất.
I.2.4.1- Địa điểm :
Trạm nạp LPG Quảng Ngãi đợc xây dựng trên khu đất dự kiến làm hành lang cây
xanh của Khu kinh tế Dung Quất. Địa điểm này đáp ứng đợc những yêu cầu về Kho
LPG nh phù hợp về quy hoạch chung của Khu kinh tế Dung Quất, có hệ thống giao
thông đờng bộ thuận tiện, nằm ở khu vực có tốc độ đô thị hóa cao, nhu cầu về LPG rất
lớn.
I.2.4.2- Mặt hàng kinh doanh :
Khí hoá lỏng (LPG) các loại (30/70 đến 50/50)
I.2.4.3- Hạng mục công trình và công suất :
Công suất của Trạm nạp LPG dự kiến 90 tấn năm, thời gian làm việc 2 ca.
Các hạng mục công trình chính:
+ Hệ thống đóng bình 12 Kg; 45 Kg: 01 dàn đóng bình Carousel 12 Kg loại 6
đầu đóng; 01 đầu đóng đơn cho bình 45 kg

+ Nhà đóng bình, bãi chứa bình.
Hệ thống phòng cháy chữa cháy và xử lý ô nhiễm môi trờng.
Các công trình phụ trợ khác ( hệ thống đờng nội bộ, cung cấp điện nớc, văn phòng quản lý,
v.v.)
I.2.4.4- Tổng mức đầu t: 3,919.1 triệu đồng
I.2.4.5-Nguồn vốn đầu t :
Vốn tự có của doanh nghiệp 70%, vốn vay 30%
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 7
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
I.3. Sn phm ca d ỏn
Cụng ty Sn xut v cung cp cho th trng 02 loi sn phm chớnh l bỡnh gas
12 Kg v bỡnh gas 45 Kg cung cp cho th trng Qung Ngói v khu vc lõn
cõn.
I.4. C s phỏp lý trin khai d ỏn
- Lut Xõy dng s 16/2003/QH11 ngy 17/6/2003 ca Quc hi nc CHXHCN
Vit Nam;
- Lut t ai s 13/2003/QH11 ngy 26/11/2003 ca Quc hi nc CHXHCN
Vit Nam;
- Lut Bo v mụi trng s 52/2005/QH11.
- Lut u t s 59/2005/QH11 ngy 29/11/2005 ca Quc hi nc CHXHCN
Vit Nam;
- Lut Doanh nghip s 60/2005/QH11 ngy 29/11/2005 ca Quc hi nc
CHXHCN Vit Nam;
- Lut u thu s 61/2005/QH11 ngy 29/11/2005 ca Quc hi nc CHXHCN
Vit Nam;
- Lut Kinh doanh Bt ng sn 63/2006/QH11 ngy 29/6/2006 ca Quc hi
nc CHXHCN Vit Nam;
- Lut Nh 56/2005/QH11 ngy 29/11/2005 ca Quc hi nc CHXHCN Vit
Nam;

- Lut Thu thu nhp doanh nghip s 14/2008/QH12 ngy 03/6/2008 ca Quc
Hi nc CHXHCN Vit Nam;
- Ngh nh s 12/2009/N-CP ngy 12/2/2009 ca Chớnh ph v vic Qun lý d
ỏn u t v xõy dng cụng trỡnh;
- Ngh nh s 209/2004/N-CP ngy 16/12/2004 ca Chớnh ph v vic Qun lý
cht lng cụng trỡnh xõy dng v Ngh nh s 49/2008/N-CP ngy
18/04/2008 ca Chớnh ph v vic sa i b sung mt s iu ca Ngh nh
2009/2004/N-CP;
- nh mc chi phớ qun lý d ỏn v t vn u t xõy dng kốm theo Quyt nh
s 957/Q-BXD ngy 29/9/2009 ca B Xõy dng;
- Ngh nh s 99/2007/N-CP ngy 13/06/2009 ca Chớnh ph v qun lý chi phớ
u t xõy dng cụng trỡnh;
- Cỏc vn bn khỏc ca Nh nc liờn quan n lp Tng mc u t, tng d
toỏn v d toỏn cụng trỡnh.
Các tài liệu tham khảo
- TCVN5684-1992 : An toàn cháy các công trình xăng dầu
- TCVN-1993 : Hệ thống chữa cháy. Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt sử dụng.
- Tiêu chuẩn về thiết kế và lắp đặt thiết bị kho LPG : API 2510 và API 2510A.
- Tiêu chuẩn về thiết kế và lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy kho LPG : NFPA
20-1983 Edition và NFPA 15-1982 Edition.
- Tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy kho LPG : NFPA 59-1984 Edition.
- Tiêu chuẩn quốc gia về nhiên liệu khí : NFPA 54-1996 Edition.
- Tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy trong tồn chứa và vận hành kho LPG:
NFPA 58-1995 Edition
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 8
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
CHNG II
S CN THIT PHI U T XY
DNG CễNG TRèNH

II.1. Mc tiờu u t.
Để đáp ứng thị trờng bán lẻ LPG tại th trng Qung Ngói v khu vc lõn cõn,
Cụng Ty TNHH Cụng Ngh Khỏnh Linh cần xây dựng một trạm nạp bình LPG
tại Khu kinh tế Dung Quất với công suất 90 tấn/tháng để chiết nạp bình LPG.
To cụng n vic lm cho lao ng nghốo ti a phng, gúp phn xoỏ úi
gim nghốo, ci thin i sng ca ngi nụng dõn min Trung.
Xõy dng thng hiu v qung bỏ sn phm ti tay ngi tiờu dựng. Tr thnh
cụng ty hng u trong sn xut v phõn phi dũng sn phm bỡnh LPG ti th
trng min trung Vit Nam.
II.2. S cn thit phi u t xõy dng nh mỏy
Việc chuyển đổi từ các dạng nguyên liệu truyền thống nh xăng, dầu, than, củi
sang sử dụng khí đốt là một bớc quan trọng và rất cần thiết cho một nớc đang phát triển
nh Việt Nam. Nhiên liệu khí đốt đảm bảo nâng cao chất lợng hàng hóa sản xuất ra,
giảm đợc lợng xăng dầu nhập khẩu, cải thiện môi trờng và ngăn chặn nạn phá rừng,
khai thác than bừa bãi.
Kể từ ngày 12/12/1998 lần đầu tiên Việt nam sản xuất đợc khí hóa lỏng (LPG) từ
nguồn khí đồng hành của mỏ Bạch Hổ, cho đến nay công suất và khả năng sản xuất của
nhà máy xử lý khí Dinh Cố khoảng 250.000 tấn/năm và đã tạm thời đáp ứng nhu cầu sử
dụng LPG trong nớc.
Việc phân phối sớm và ổn định nguồn khí hóa lỏng sản xuất trong nớc đến ngời tiêu
dùng là điều hết sức cần thiết và cấp bách.
II.2.1 Sự cần thiết đầu t
Công ty đã xúc tiến việc mua bình, ký hợp đồng đại lý, đại lý bán lẻ và bớc đầu đã
thuê nạp bình mang nhãn hiệu PetroVietnam để đa ra thị trờng TP Quãng Ngãi là nơi
tập trung đông dân c và là thị trờng chính của khu vực miền trung gầm địa bàn nhà
máy. Ngòai đại đa số các hộ dân dùng LPG vào việc đun nấu trong gia đình còn có các
cơ sở thơng mại, công nghiệp cũng đang sử dụng LPG trong sản xuất. Do đó việc tập
trung chiếm lĩnh thị trờng tiềm năng này sớm là u tiên số một.
Để đáp ứng việc phân phối LPG tại thị trờng Cụng Ty TNHH Cụng Ngh Khỏnh
Linh cần phải sớm xây dựng một trạm nạp bình lớn với công suất khoảng 90 tấn/tháng

tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi . Nếu xây dựng tại Dung Quất sẽ tận dụng
đợc lợi thế gần nguồn cung cấp LPG, và nh vậy làm gia tăng giá trị sử dụng của công
trình.
II.3- Hệ thống chiết nạp hiện tại của các nhà phân phối
Tất cả các nhà phân phối đều đầu t trạm chiết nạp riêng cho mình tùy theo thị phần
bán đợc và dự kiến trong tơng lai. Các trạm nạp lớn đợc xây dựng cố định tại khu vực
có cảng tiếp nhận và kho chứa LPG.
Theo mô hình của Saigon Petro, ngoài trạm chiết nạp lớn tại Cát Lái với công suất
chiết nạp khoảng 10.000 tấn/tháng còn sử dụng 7 trạm chiết nạp nhỏ làm các trạm vệ
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 9
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
tinh trong khu vực TP.HCM và một số tỉnh lân cận, công suất của các trạm vệ tinh dao
động trong khỏang 400 - 600 tấn/tháng. Các trạm vệ tinh này phục vụ cho một khu vực
thị trờng nhất định với bán kính khoảng 50 - 80 km. Mô hình này đợc áp dụng nhiều ở
hầu hết các công ty kinh doanh trong nớc nh Petrolimex-GAS; Đaihai-GAS. v.v .
CHNG III
TH TRNG
III.1. Tng Quan V Nn Kinh T Vit Nam
III.1.1. Tng Quan V Nn Kinh T V Mụ Vit Nam:
Nm 2009, trc tỡnh hỡnh khng hong ti chớnh v suy thoỏi kinh t th gii, Vit
Nam ó chuyn sang mc tiờu ngn chn suy gim kinh t v gi n nh kinh t v
mụ. Kinh t Vit Nam nm 2009 bờn cnh nhng im sỏng th hin thnh tu t
c vn cũn bc l nhiu hn ch v thỏch thc. Vic ỏnh giỏ, nhỡn nhn li kinh t
Vit Nam nm 2009 rỳt ra nhng bi hc, ch rừ nhng thỏch thc v gii phỏp cho
nm 2010 cú ý ngha quan trng i vi cỏc nh hoch nh chớnh sỏch Vit Nam.
Tng trng kinh t: Cn khng nh rng di tỏc ng mnh ca khng hong
kinh t ton cu, quỏ trỡnh suy gim kinh t ca Vit Nam ó khụng kộo di v s phc
hi tc tng trng n nhanh.Tc tng trng kinh t tng trong quý I/2009 sau
ú liờn tc ci thiờn tc cỏc quý sau. Tc tng GDP quý II t 4,5%, quý III

t 5,8% v d oỏn quý IV s t 6,8%.
Cỏc ch s tng trng cho cỏc ngnh cng th hin mt xu hng phc hi rừ rt.
Giỏ tr sn xut cụng nghip quý I t 3,2%, quý II tng lờn 7,6% v quý III l 8,5%.
So vi khu vc cụng nghip, thỡ khu vc dch v chu tỏc ng nh hng ca suy
thoỏi kinh t th gii mc thp hn. Nhỡn chung, khu vc dch v vn duy trỡ tng
trng khỏ cao, tc tng trng trong quý I l 5,1%, trong quý II, 5,7% v 6,8%
trong quý III. Cn c kt qu thc hin 9 thỏng u nm v trin vng cỏc thỏng tip
theo, tc tng trng giỏ tr khu vc dch v c thc hin c nm 2009 cú th t
6,5%. i vi lnh vc nụng nghip, do sn lng lng thc nm 2008 ó t mc k
lc so vi trc, nờn ngnh nụng nghip tng khụng nhiu trong nm 2009. Uc thc
hin giỏ tr tng thờm ngnh nụng, lõm, thy sn tng khong 1,9%.
Nh vy xu hng phc hi tng trng l khỏ vng chc v t c ngay t trc
khi cỏc gúi kớch cu c trin khai trờn thc t.
u t phỏt trin: Trong bi cnh suy gim kinh t, nhng khú khn trong sn xut
kinh doanh v hiu qu u t kinh doanh gim sỳt ó nh hng trc tip n cỏc
hot ng u t phỏt trin. Trc tỡnh hỡnh ú, Chớnh ph ó thc hin cỏc gii phỏp
kớch cu u t, tng cng huy ng cỏc ngun vn, bao gm vic ng trc k
hoch u t ngõn sỏch nh nc ca cỏc nm sau, b sung thờm ngun vn trỏi phiu
Chớnh ph, vn tớn dng u t, tớn dng xut khu, tớn dng o to li cho ngi lao
ng b mt vic lm Vi nhng n lc ú, ngun vn u t ton xó hi nm 2009
ó t c nhng kt qu tớch cc. c tớnh tng u t ton xó hi nm 2009 t
708,5 nghỡn t ng, bng 42,2% GDP, tng 16% so vi nm 2008 . Trong ú, ngun
vn u t nh nc l 321 nghỡn t ng, tng 43,3% so vi nm 2008; ngun vn
u t ca t nhõn v ca dõn c l 220,5 nghỡn t, tng 22,5%. Nhng kt qu ny
cho thy cỏc ngun lc trong nc c huy ng tớch cc hn. Tuy nhiờn, trong khi
cỏc ngun vn u t trong nc cú s gia tng thỡ ngun vn FDI nm 2009 li gim
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 10
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
mạnh. Tổng số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 20 tỷ USD (so với 64 tỷ

USD năm 2008), vốn thực hiện ước đạt khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD năm
2008). Tổng vốn ODA ký kết cả năm ước đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân đạt khoảng 3 tỷ
USD. .
Chỉ số ICOR năm 2009 đã tăng tới mức quá cao, trên 8 so với 6,6 của năm 2008.
Bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở tất
cả các khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư.
Lạm phát và giá cả: Nếu như năm 2008 là năm chứng kiến một tốc độ lạm phát
cao kỷ lục trong vòng hơn một thập kỷ qua thì năm 2009 lại chứng kiến một mức lạm
phát ở mức dưới hai con số. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả nước qua 10 tháng đầu năm
chỉ tăng 4,49% so với tháng 12/2008. Đây là mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so
với những năm gần đây và là mức tăng hợp lý, không gây ảnh hưởng lớn đến đời sống
và sản xuất của người dân. Chỉ số CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm
(0,59%) nhưng lại có xu hướng giảm trong những tháng cuối năm. Lương thực, thực
phẩm luôn là đầu tàu kéo lạm phát đi lên trong những năm 2007 và 2008 thì ở năm
2009 nhân tố này không còn đóng vai trò chính nữa.
Tỷ giá: Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước kiên trì chính sách ổn
định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2009 là
tương đối phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng và biên
độ từ + 3% lên + 5% vào tháng 4/2009, trên thị trường tự do giá ngoại tệ nhanh chóng
áp sát mức 18.300 đồng/đô la Mỹ và đến tháng 11 đã lên trên 19.000 đồng/đô la Mỹ.
Càng về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có
biểu hiện căng thẳng, đồng thời USD tín dụng thì thừa, USD thương mại thì thiếu
Trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính không ổn định trên thị trường
tiền tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được
mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ.
Thu chi ngân sách: Năm 2009, các giải pháp miễn, giảm, giãn thuế kết hợp với
giảm thu từ dầu thô và giảm thu do suy giảm kinh tế đã làm cho nguồn thu ngân sách
bị giảm mạnh. Uớc tính tổng thu ngân sách cả năm đạt 390,65 nghìn tỷ đồng, xấp xỉ so
với mức dự toán (389,9 nghìn tỷ) và giảm 6,3% so với thực hiện năm 2008. Mặt khác,

nhu cầu và áp lực chi tăng lên cho kích thích tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội.
Tổng chi ngân sách ước đạt trên 533 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với dự toán và 7,5%
so với năm 2008. Tổng bội chi ngân sách ước khoảng 115,9 nghìn tỷ đồng, bằng 6,9%
GDP, cao hơn nhiều so với mức 4,95% của năm 2008 và kế hoạch đề ra (4,82%). .
Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại: Năm 2009, tình hình xuất nhập khẩu
khẩu của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến sự
đình trệ sản xuất và hạn chế tiêu dùng ở những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn
của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt
khoảng 56,5 tỷ USD, giảm 9,9% so với năm 2008.
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 ước đạt 67,5 tỷ USD, giảm 16,4% so với
năm 2008. Điều này phản ánh những khó khăn của sản xuất trong nước do suy giảm
kinh tế. Tuy nhiên, trong các tháng cuối năm, nhu cầu nhập khẩu có thể tăng lên khi
các biện pháp hỗ trợ sản xuất phát huy tác dụng. Mặc dù cả kim ngạch xuất khẩu và
kim ngạch nhập khẩu đều giảm sút, nhưng do tốc độ giảm kim ngạch xuất khẩu chậm
hơn tốc độ giảm kim ngạch nhập khẩu, nên nhập siêu năm 2009 giảm xuống chỉ còn
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 11
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
khoảng 11 tỷ USD, chiếm 16,5% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so với những
năm gần đây cán cân thương mại đã có sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết tâm của
chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết. Song mức
nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm.
Bảo đảm an sinh xã hội: Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo, trong đó có chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo xây nhà ở, vay
vốn sản xuất, kinh doanh, cho vay học sinh, sinh viên, mua thẻ bảo hiểm y tế. Đồng
thời, chính phủ cũng triển khai công tác hỗ trợ các hộ nghèo, hộ bị ảnh hưởng thiên tai,
bị thiệt hại về gia súc, gia cầm, vật nuôi để ổn định sản xuất và đời sống. Ngoài ra,
chính phủ cũng đã tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của
Chính phủ gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; tổ chức, động viên các

doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ các huyện nghèo thực hiện chương trình
này; ứng trước vốn cho các huyện; triển khai các chính sách mới, trong đó có chính
sách cấp gạo cho hộ nghèo ở biên giới, thực hiện mức khoán mới về bảo vệ rừng, hỗ
trợ học nghề, xuất khẩu lao động và tăng cường cán bộ cho các huyện nghèo. Hoạt
động chăm sóc người có công và các đối tượng chính sách tiếp tục được duy trì và mở
rộng.
Năm 2009 tổng số chi cho an sinh xã hội ước khoảng 22.470 tỷ đồng, tăng 62% so
với năm 2008, trong đó chi điều chỉnh tiền lương, trợ cấp, phụ cấp khoảng 36.700 tỷ
đồng; trợ cấp cứu đói giáp hạt và khắc phục thiên tai 41.580 tấn gạo (riêng số gạo cứu
trợ đợt đầu khắc phục hậu quả bão số 9 là 10.300 tấn). Tổng dư nợ của 18 chương trình
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện ước đến cuối năm đạt 76 nghìn tỷ đồng, tăng 45,3% so với năm 2008. Các doanh
nghiệp đã hỗ trợ 62 huyện nghèo trên 1.600 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm
2009 giảm còn khoảng 11%. Tuy nhiên, tình hình suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng giải quyết việc làm cho người lao động. Dự kiến đến cuối năm 2009,
có khoảng 1,51 triệu lượt lao động được giải quyết việc làm, đạt 88,5% kế hoạch năm
và bằng 93,2% so với thực hiện năm 2008. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài năm
2009 ước đạt 7 vạn người, giảm đáng kể so với con số 8.5 vạn người của năm 2008.
III.1.2. Những thách thức của kinh tế Việt Nam năm 2010
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2010 phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: tình hình
kinh tế thế giới, sức mạnh nội tại của kinh tế trong nước và sự điều hành vĩ mô của
Chính phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng đặt ra nhiều thách
thức cho cả 3 yếu tố trên.
Trong ngắn hạn, năm 2010 sẽ chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh tế lớn nhất
thế giới. Hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế sẽ được hồi phục sau khi có sự giảm
sút mạnh năm 2009. Với tư cách là một nền kinh tế nhỏ có độ mở cao, điều này tạo ra
những ảnh hưởng tích cực trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam để có thể đạt tăng trưởng
cao hơn trong năm 2010. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm của những năm vừa qua, vấn đề
đặt ra cho Việt Nam là cần phải xác định và điểu chỉnh độ mở của nền kinh tế như thế
nào cho phù hợp để tránh được các cú sốc do hội nhập quốc tế mang đến. Đối với

trong nước, những bất ổn vĩ mô trong nội tại nền kinh tế vẫn còn tồn tại và trở thành
thách thức cho phát triển kinh tế năm 2010.
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 12
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
Thỏch thc tip theo l ỏp lc lm phỏt cao. Lm phỏt khụng phi l l vn ca
nm 2009, nhng nm 2010 hon ton cú th l mt nm lm phỏt bựng lờn tr li do
cỏc nguyờn nhõn gõy ra lm phỏt b tớch ly ngy cng nhiu trong nm 2009.
V cỏc cụng c iu hnh kinh t v mụ, hin nay chỳng ta da trờn 3 cụng c chớnh
tỏc ng n nn kinh t, ú l chớnh sỏch ti khoỏ, chớnh sỏch tin t v chớnh sỏch
cỏn cõn thanh toỏn.
i vi chớnh sỏch ti khoỏ, nu bự p thõm ht ngõn sỏch bng bin phỏp vay n
trong nc thỡ s gõy ra ỏp lc tng lói sut. iu ny i ngc vi mc tiờu ca chớnh
sỏch tin t l gim dn lói sut trong thi gian ti. Nhng nu bự p thõm ht ngõn
sỏch bng vic vay n nc ngoi thỡ gp phi ỏp lc gia tng n nc ngoi m ó
t l khỏ cao ri. i vi chớnh sỏch tin t, khong cỏch gia lói sut huy ng v trn
lói sut cho vay hin ó quỏ nh. Do vy, nu b lói sut trn thỡ s lm tht cht tin t
quỏ sm v nh hng n phc hi kinh t. Mt khỏc, vi lm phỏt k vng cao trong
thi gian ti, dng nh khụng cũn c hi cho thc hin ni lng tin t kớch thớch
kinh t.
Nhng c im trờn s úng vai trũ quan trng trong vic nh hỡnh nn kinh t
Vit nam trong nm 2010. Tuy nhiờn cng cn phi nhn thy mt im tớch cc l kh
nng chng chi vi suy thoỏi kinh t v bt n v mụ ca Vit Nam ó khỏ hn. Thc
t cho thy, di tỏc ng mnh ca khng hong kinh t th gii v bt n kinh t v
mụ trong nc, quỏ trỡnh suy gim tng trng kinh t trong nm 2009 khụng kộo di
v s phc hi n nhanh hn v khụng n ni bi quan v nghiờm trng nh
nhng d bỏo u nm 2009. iu ny mt mt cho thy nng lc chng ca nn
kinh t ó c nõng lờn, nhng mt khỏc cng cho thy kh nng d bỏo chớnh sỏch
cũn hn ch v bt cp
III.1.3. Tỡnh hỡnh kinh t xó hi.

Trong nm 2009 va qua, mc dự phi i din vi nhiu khú khn, thỏch thc ln
do chu nh hng ca cuc khng hong ti chớnh v suy gim kinh t th gii nhng
vi s tp trung ch o quyt lit ca lónh o thnh ph, cựng vi s n lc, ng
tõm, hip lc, on kt ca cỏc ngnh, cỏc cp, cng ng doanh nghip v cỏc tng
lp nhõn dõn; tỡnh hỡnh kinh t thnh ph ó tng bc phc hi v cú s khi sc
ỏng k, gúp phn ci thin tc tng trng kinh t chung (GDP) trong nm
2009 ;lm phỏt c kim ch; vn huy ng v tng d n tớn dng u tng khỏ; th
trng chng khoỏn ang cú du hiu phc hi vi khi lng giao dch tng cao;
chớnh sỏch kớch cu trong u t v tiờu dựng ó bt u phỏt huy tỏc dng, giỳp doanh
nghip vt qua nhng khú khn, n nh sn xut kinh doanh; cỏc chớnh sỏch an sinh
xó hi c trin khai tớch cc v cú hiu qu, cụng tỏc chm lo cho cỏc i tng din
chớnh sỏch v ngi nghốo c thc hin tt; tỡnh hỡnh chớnh tr n nh, quc phũng
an ninh c gi vng.
III.2. Th trng tiờu th LPG
III.2.1. Quy họach trên toàn quốc
Trên toàn quốc, tại ba miền Bắc, Trung và Nam. Thị trờng LPG đợc tập trung vào
ba vùng chính nh sau :
- Miền Bắc : Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh : chiếm 87 % của thị phần Miền Bắc
- Miền Trung : Đà Nẵng : 90% của thị phần Miền Trung
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 13
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
- Miền Nam : TP.HCM và các tỉnh Miền Đông Nam Bộ : 76% của thị phần Miền
Nam
III.2.2 - Quy họach tại Miền Nam
Miền Nam Việt nam có sức tiêu thụ LPG chiếm 60% của toàn quốc. Dự đoán đến
năm 2005 sẽ đạt khoảng 292.596 tấn LPG cho thị trờng bán lẻ. Trong đó mục tiêu phấn
đấu của PVGC là đạt 77.400 tấn bán lẻ.
Thị trờng bán lẻ LPG tại miền Nam đợc phân bố cho các vùng nh sau :
TP.HCM và Miền Đông : 76% (thị trờng chính)

Miền Tây : 16%
Nha Trang và Bình Thuận : 5%
Cao nguyên (P.lây Cu, Đắc Lắc, Gia Lai) : 3%
CHNG IV
A IM XY DNG
IV.1. Mụ T a im Xõy Dng
D ỏn Trm chit np khớ húa lng LPG Qung Ngói kin xõy dng nm trong Khu
kinh t Dung Qut, thuc xó Bỡnh Thun, huyn Bỡnh Sn, tnh Qung Ngói. Ti õy
ang hỡnh thnh khu kinh t tng hp Dung Qut gn sỏt sõn bay Chu Lai, cú cng
nc sõu Dung Qut, khu cụng ngh lc hoỏ du v mt s khu cụng nghip khỏc, khu
ụ th mi Vn Tng l mt khu kinh t ln ca t nc min Trung.
V trớ xõy dng D ỏn Trm chit np khớ húa lng LPG Qung Ngói, xem ph lc bn
v:
- Phớa ụng Bc giỏp vi ng ra vo kho cha LPG v trm xut xe bn ca
PVGAS.
- Phớa ụng Nam giỏp vi kho cha LPG v trm xut xe bn ca PVGAS.
- Phớa Nam giỏp vi ng vo kho cha sn phm ca PVGAS.
- Phớa Tõy giỏp vi ng i cng Dung Qut.
IV.2. iu kin t nhiờn
IV.2.1 Din tớch xõy dng
Trm chit np khớ húa lng LPG Qung Ngói
Din tớch xõy dng Trm chit np bỡnh LPG khong 2.500 m2, trong ú din tớch
xõy dng kho cha LPG l 2.000 m2, din tớch lm ng v bói xe l 500 m2.
IV.2.2. a hỡnh
Khu vc d kin xõy dng cụng trỡnh hin nay l khu t trng nm trờn i cỏt vi
cao trung bỡnh khong 25 m (so vi cao hũn du).
IV.2.3. iu kin a cht
Tham kho s liu kho sỏt phõn on Ngó ba Cng - Cng Dung Qut, lý trỡnh
KM 16+948.45 KM 21+629.18, d ỏn on Bỡnh Long - Cng Dung Qut. Theo bỏo
cỏo kho sỏt ny, cu to a tng khu vc c c trng bi cỏc lp sau:

- Lp 1: Cỏt ht nh mu xỏm nõu, xỏm vng, xỏm en, kt cu cht va, trng
thỏi bóo ho. dy ca lp t 0 ữ 2.20 m.
- Lp 2: Sột pha cỏt mu xỏm nõu, nõu , trng thỏi do cng. dy ca lp
t 2.20 ữ 5.00 m.
- Lp 3: Sột pha cỏt mu xỏm nõu, nõu , trng thỏi do mm. dy ca lp
t 5.00 ữ 7.00 m.
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 14
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
IV.2.4. Điều kiện thuỷ văn
Khí tượng: Quảng Ngãi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình. Đặc điểm khí
hậu vùng này là:
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mỗi năm có hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa: từ tháng 09 đến tháng 01 năm sau. Mùa khô: từ tháng 02 đến tháng 08.
- Chế độ ánh sáng, mưa ẩm phong phú, nhiệt độ trung bình năm cao và ít biến
động.
Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm 25,8
0
C
- Nhiệt độ cực đại tuyệt đối 41,4
0
C
- Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối 12,8
0
C
- Nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất 34,4
0
C
- Nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất 18,9

0
C
- Biên độ dao động nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn (khoảng 10
0
C).
Độ ẩm:
- Độ ẩm tương đối dao động trong khoảng 79,6 ÷ 89,6%
- Độ ẩm cao nhất (vào các tháng mùa mưa) 86,4 ÷ 89,6%
- Độ ẩm thấp nhất (vào các tháng mùa khô) 79,6 ÷ 86,4%
Chế độ mưa:
- Quảng Ngãi có mưa đặc biệt, lượng mưa phân bổ không đều theo thời gian và
không gian, thường tập trung vào 4 tháng cuối năm, từ tháng 2 đến tháng 6 thì lượng
mưa không đáng kể.
- Lượng mưa lớn nhất hàng năm: 3.052 mm/năm
- Lượng mưa thấp nhất hàng năm: 1.374 mm/năm
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 2.277,7 mm/năm
- Số ngày mưa trung bình trong năm 129 ngày/năm
Chế độ gió:
- Khí hậu Quảng Ngãi có nhiều gió Đông Nam, ít gió Đông Bắc vì địa hình địa
thế phía Nam, hơn nữa do thế núi địa phương tạo ra. Từ hạ tuần tháng giêng âm lịch
đến tháng 8 âm lịch, gió thổi từ Đông Nam qua Tây Bắc, gọi là gió Nồm.
- Tốc độ gió trung bình 3,2 m/s
- Tốc độ gió cực đại (chu kì lặp 50 năm) 44 m/s
Chế độ nắng:
- Thời gian nắng trung bình trong năm: 1960 ÷ 2230 giờ/năm
- Thời gian nắng trung bình trong ngày: 6,4 giờ/ngày
- Cường độ bức xạ nhiệt lớn nhất trong ngày: 1.025,8 W/m
2
- Cường độ bức xạ nhiệt nhỏ nhất trong ngày: 237.3 W/m
2

Các hiện tượng khí quyển đặc biệt bao gồm: giông, sương mù, bão.
- Khoảng thời gian có sương mù trong năm thuờng từ tháng 01 đến tháng 04.
Tổng số ngày có sương mù trung bình hàng năm là 19,1 ngày.
- Hiện tượng giông thường xuất hiện từ tháng 07 đến tháng 11 hàng năm, với
tần suất 6,4 ngày/năm. Đặc biệt ở Quảng Ngãi các trận bão chỉ có thể xảy ra trong
khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 12, nhất là hai tháng 10 và 11.
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 15
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
IV.3. Hạ tầng kỹ thuật
IV.3.1. Giao thông đường bộ
Đường nội khu kinh tế Dung Quất: có tổng chiều dài trên 60km. Từ nay đến năm
2010, tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thành các tuyến đường đang triển khai đầu tư và
các tuyến đường đã quy hoạch. Xây dựng đường Dung Quất nối với đường Hồ Chí
Minh theo hướng Trà My - Trà Bồng - Bình Long - Ngã ba Nhà máy lọc dầu - cảng
Dung Quất. Quy hoạch và xây dựng tuyến đường Trị Bình - cảng Dung Quất và một số
tuyến đường trục chính của đô thị Vạn Tường.
Đường vào Trạm chiết nạp khí hóa lỏng LPG Quảng Ngãi nối liền với tuyến đường
chính từ Ngã ba Dốc Sỏi đến cảng Dung Quất, cách Quốc lộ 1A khoảng 16 km. Đoạn
đường này chạy song song với đường Công vụ.
IV.3.2. Giao thông đường thuỷ
Với lợi thế kín gió, Cảng biển nước sâu Dung Quất cách tuyến hàng hải quốc tế
90km, tuyến nội hải 30km và độ sâu từ 10-19m, cảng Dung Quất đã được thiết kế với
hệ thống cảng đa chức năng gồm Khu cảng dầu khí, Khu cảng tổng hợp, Khu cảng
chuyên dùng và Khu cảng thương mại.
IV.3.3. Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt Bắc - Nam: chạy suốt chiều dài tỉnh. Đến năm 2010 sẽ đầu tư xây
dựng tuyến đường sắt nhánh nối cảng Dung Quất với tuyến đường sắt Bắc - Nam và
Ga hàng hóa Trị Bình.
IV.3.4. Giao thông đường hàng không

Sân bay Chu Lai (Tỉnh Quảng Nam), là sân bay dùng chung cho Khu Kinh tế Dung
Quất và Khu Kinh tế mở Chu Lai, cách Thành phố Quảng Ngãi 35 km, cách Khu kinh
tế Dung Quất 04 km về hướng Bắc.
Theo qui hoạch phát triển hàng không của Chính phủ, Chu Lai sẽ được nâng cấp
thành sân bay quốc tế và là 1 trong 6 sân bay trọng điểm của Việt Nam thuộc 3 Cụm
cảng hàng không cho 3 miền (Nội Bài-Cát Bi phía Bắc, Đà Nẵng-Chu Lai miền Trung
và Tân Sơn Nhất-Long Thành phía Nam), với 3 chức năng chính: vận chuyển hành
khách, vận chuyển hàng hóa và trung tâm chuyển phát nhanh hàng không khu vực
Đông Nam Á.
IV.3.5. Nguồn điện
Theo Quyết định số 139/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ ngày 16/6/2006, nguồn điện cung cấp điện cho Khu kinh tế
Dung Quất lấy từ tưới điện quốc gia 500/220KV từ Pleiku (Gia Lai) và Cầu Đỏ (Đà
Nẵng) dẫn đến trạm giảm áp chính trong khu vực 220/110KV; từ các trạm này, điện
110KV được dẫn đến các trạm 110/220KV để cung cấp điện cho Khu kinh tế Dung
Quất.
Dự kiến nguồn điện cung cấp cho Trạm chiết nạp khí hóa lỏng LPG Quảng Ngãi
được lấy từ hệ thống cấp điện 110/22Kv chôn ngầm dọc theo trục đường ra cảng Dung
Quất với khoảng cách đến Kho là 500m
IV.3.6. Hệ thống cung cấp nước
Tại Khu kinh tế Dung Quất Nhà máy nước với công suất: 15.000m3/ngày ở giai
đoạn I đã đưa vào hoạt động và chuẩn bị đầu tư nâng công suất lên 50.000-
100.000m3/ngày trong giai đoạn II.
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 16
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
Trong tương lai sẽ đầu tư xây dựng thêm các hồ chứa trên sông Trà Khúc để bổ
sung nước cho Thạch Nham và cấp nước cho Khu kinh tế Dung Quất; phấn đấu công
suất cấp nước đạt 115.000 m3/ngày đêm. Bảo đảm cấp nước sinh hoạt là 150

lít/người/ngày đêm, với tỷ lệ hộ được cấp nước sạch đạt 85%. Cấp nước cho công
nghiệp khoảng từ 50 - 60 m3/ha/ngày.
Dự kiến nguồn nước cung cấp cho Trạm chiết nạp khí hóa lỏng LPG Quảng Ngãi
được lấy từ hệ thống cấp nước bằng ống thép φ200, P=40m nước cột áp chôn ngầm
dọc theo trục đường ra cảng Dung Quất với khoảng cách đến Kho là 500m.
IV.3.7. Hệ thống thoát nước
Hiện nay hệ thống thu gom, xử lý và thoát nước tại Khu kinh tế Dung Quất, bao
gồm:
Khu xử lý nước thải tại phân khu CN Dung Quất.
Hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom và xử lý nước thải khu dân cư và
chuyên gia Thành phố Vạn Tường. Trong giai đoạn 2008-2010, sẽ xây dựng thêm hệ
thống tuynel tại Vạn Tường.
Dự kiến hệ thống thoát nước mặt cho Trạm chiết nạp khí hóa lỏng LPG Quảng
Ngãi được thu gom và xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước dạng mương hở
(B=1000mm) nằm hai bên dốc đồi xây dựng kho, chạy dọc theo trục đường ra cảng
Dung Quất và đường công vụ của NMLD.
IV.3.8. Thông tin liên lạc
Đến nay, hệ thống viễn thông của tỉnh đã phát triển rộng khắp đến các địa bàn nông
thôn, vùng sâu, vùng xa. Hệ thống chuyển mạch có 90 trạm, mạng Internet tốc độ cao
ADSL đã có tại các trung tâm huyện, các khu công nghiệp và một số xã, phường gần
trung tâm,… và nhiều dịch vụ viễn thông hiện đại khác.
Toàn tỉnh hiện có khoảng 310 điểm Bưu điện phục vụ (23 Bưu cục, 150 Bưu điện
văn hoá xã, 138 đại lý bưu điện đa dịch vụ) 100% xã có hệ thống điện thoại cố định
tổng số thuê bao điện thoại (di động và cố định VNPT) đạt 191.000 máy với tỷ lệ 15
máy/100 dân, bán kính phục vụ khoảng 2km. 100% huyện, thành phố được phủ sóng
các mạng điện thoại di động.
Mạng lưới thứ cấp II có 07 tuyến với tổng chiều dài 395km, vận chuyển bằng xe
ôtô chuyên ngành; đường thứ cấp III có 148 tuyến với tổng chiều dài 1.673km, chuyển
phát thư báo cho 162 xã, 10 thị trấn, 08 phường và đã có 157 xã có báo đọc trong
ngày.

Tại KKT Dung Quất đã đưa vào sử dụng tổng đài 512 số và trạm HOST 8632 số.
IV.4. Các thị trường trọng điểm lân cận
Dung Quất nằm ở một vị trí địa lý thuận lợi về giao thông đường bộ, hàng hải cũng
như hàng không. Nằm bên Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 24 nối
với các tỉnh Tây Nguyên và các nước thuộc Tiểu vùng sông Mê Kông (một trong 5
tuyến đường ngang của hệ thống đường xuyên Á chạy qua Việt Nam: tuyến Dung
Quất - Ngọc Hồi - Paksé - Upon). Ngoài ra, còn có cảng nước sâu Dung Quất, cách
tuyến nội hải 30 km và cách tuyến hàng hải quốc tế 90 km. Về mặt địa lý, Dung Quất
có thể được xem là vị trí trung tâm điểm của Việt Nam và của Đông Nam Á.
Do vậy, việc vận chuyển và phân phối sản phẩm bằng đường bộ hoặc đường thuỷ
đến thị trường Nam Trung Bộ và Tây Nguyên rất thuận lợi, cụ thể như sau:
- Cách Thành phố Đà Nẵng khoảng 120 km.
- Cách các tỉnh Tây Nguyên khoảng 180 km.
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 17
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
- Cỏch th trng trng im phớa Nam l Thnh ph H Chớ Minh khong 800
km.
IV.4.1. Mụi trng sinh thỏi
Khu kinh t Dung Qut ó c quy hoch nờn cỏc bin phỏp m bo cnh quan,
mụi trng sinh thỏi, an ton chỏy n v v sinh mụi trng ó c trin khai thc
hin. Theo cỏc trc ng giao thụng s cú vnh ai cõy xanh ỳng quy nh v
khong cỏch, ranh gii gia cỏc cụng trỡnh.
IV.4.2. Cỏc ch , chớnh sỏch ca khu cụng nghip
Trm chit np khớ húa lng LPG Qung Ngói nm trong Khu kinh t Dung Qut
vi din tớch 10.300 ha, vi cỏc chớnh sỏch u ói u t nh sau:
- Min thu nhp khu trong 05 nm u sn xut i vi nguyờn liu, vt t,
linh kin, bỏn thnh phm m trong nc cha sn xut c hoc sn xut khụng t
tiờu chun cht lng.
- Thu thu nhp doanh nghip: thu sut u ói 10% c ỏp dng trong 15

nm, trong ú min 4 nm u k t khi cú thu nhp chu thu, v gim 50% cho 9
nm tip theo. Cỏc d ỏn cụng ngh cao hoc cỏc d ỏn cú vai trũ quan trng c Th
tng Chớnh ph xem xột cho phộp ỏp dng thu sut u ói 10% cho sut i d ỏn.
- Thu thu nhp cỏ nhõn: Gim 50% i vi ngi cú thu nhp cao.
- Thi hn thuờ t: 50 - 70 nm.
o to ngh: o to theo yờu cu v cung ng lao ng k thut (bc 3/7) v cỏn
b iu hnh (trỡnh i hc) cho nh u t m khụng yờu cu úng gúp ti chớnh.
Cỏc d ỏn u t vo Khu bo thu c ỏp dng c ch c bit v th tc xut
nhp khu, thu xut nhp khu, thu giỏ tr gia tng, thu tiờu th c bit.
p dng chớnh sỏch 01 giỏ i vi hng húa, dch v v tin thiờu t cho tt c cỏc
t chc v cỏ nhõn cú hot ng sn xut, kinh doanh ti KKT Dung Qut.
Dch v - Tin ớch:
- Giỏ thuờ t ti KCN nng phớa ụng (gn vi cng): 30.000 - 40.000
USD/ha/70 nm
- Giỏ thuờ t ti KCN nh phớa Tõy: 25.000-35.000 USD/ha/70 nm.
- Giỏ in: Trung bỡnh 7 cent/Kwh
- Giỏ nc cụng nghip: 0,1 USD/m
3
- Giỏ nc sinh hot: 0,2 USD/m
3
- Phớ x lý nc thi: 0,18 USD/m
3
IV.5. La chn cu hỡnh v cụng sut
Qui trình nhập xuất, tồn chứa
IV.5.1- Nhập
Quy trình tiếp nhận LPG đợc lựa chọn l nhp trc tip t xe bn vo bn
cha LPG 20 tn.
IV.5.2- Tồn chứa
LPG đợc tồn chứa trong 01 bể trụ ngang đầu elip hoặc chỏm cầu có sức chứa 20
tấn. Chế độ bảo quản LPG trong bể: áp suất P

max
=19.8 kg/cm
2
; nhiệt độ môi trờng t
max
=50
o
C.
Để đảm bảo an toàn cho bể chứa khi áp suất trong bể tăng dới tác động nhiệt của
môi trờng trên các bể đợc lắp đặt van an toàn, ngoài ra để giảm thiểu tối đa quá trình
hấp thụ nhiệt mặt trời bên ngoài lớp sơn chống gỉ của bể chứa đợc sơn phủ nhũ trắng.
IV.5.3 - Xuất
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 18
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
Công đoạn xuất LPG đợc thực hiện cho hệ thống đóng bình bằng máy bơm LPG.
Chế độ làm việc của hệ thống đờng ống nhập vo bn LPG loi 20 tn bao gồm
ống nhập LPG và ống hồi hơi LPG) là 18 kg/cm
2
.
IV.5.4 - Đóng bình
LPG đợc bơm từ bể chứa đến khu đóng bình bằng hệ thống máy bơm của kho. Tại
đây bình chứa sau khi qua các công đoạn kiểm tra, súc rửa, vệ sinh công nghiệp cần
thiết đợc đa vào dàn nạp nhờ hệ thống băng tải xích.
Trong nhà đóng bình gồm có 2 dây chuyền chính :
- Dây chuyền đóng bình cố định loại 45 kg, các đầu nạp LPG và cân đợc lắp cố định
trên đờng vận động của băng tải.
- Dây chuyền đóng bình di động loại 12 kg là loại dàn đóng bình kiểu mâm
xoay. Các bình đợc nạp LPG trong quá trình chuyển động xung quanh trục mâm
xoay, hệ thống đờng dẫn LPG vào các đầu nạp và đờng dẫn khí nén điều khiển

quá trình nạp đợc liên kết tại trục của mâm xoay.
- Trên mâm xoay các thao tác cân bình rỗng, dừng xoay để lắp đầu nạp, nạp
LPG vào bình, cân bình đã nạp đợc tự động hoàn toàn bằng hệ thống khí nén,
công nhân vận hành chỉ cần thực hiện động tác lắp đầu nạp vào bình bằng khớp
nối nhanh (Quick connector) và kiểm tra độ kín của van đầu bình.
IV.5.5 - Đ ờng ống công nghệ LPG
* Đ ờng ống LPG lỏng
Việc xác định loại đờng ống (ống lỏng và ống hơi -Liquid, vapour) đợc căn
cứ theo các yếu tố sau:
a -Lu lợng yêu cầu.
b -áp lực làm việc của tuyến ống (ống LPG lỏng, ống hơi LPG).
d -Giới hạn tốc độ dòng chảy trong ống.
e -Chiều dài ống nhập
f -Loại sản phẩm bơm chuyển
Theo hớng dẫn trong tài liệu tham khảo 21, 222, 23 vận tốc bơm chuyển gas trong
đờng ống đợc giới hạn nh sau:
- Đờng ống LPG lỏng : v < 5 m/s
- Đờng ống LPG hơi : v < 9 m/s
Để thuận tiện cho việc tính toán xác định loại đờng ống nhập LPG lỏng,
phơng pháp xác định đợc lựa chọn trong đồ án này là phơng pháp đồ thị (Phụ
lục 1&2: Figure 03.05.01:03.05.02 - Tài liệu 23). Theo kết quả tính toán đ-
ờng ống bơm chuyển LPG đợc lựa chọn là:
- ống xuất đóng bình : 1 ống loại 4".
- ống hồi lỏng từ Nhà đóng bình về bể của Trạm nạp: 1 ống loại 2".
A - Lựa chọn kích th ớc ống -Tiêu chuẩn phụ kiện ống
* Đ ờng ống: Kích thớc (chiều dày thành ống ) và loại thép chế tạo
ống đợc lựa chọn thoả mãn các điều kiện tối thiểu. Chi tiết cụ thể cho các
loại ống nh sau :
- Đờng ống loại 4" : 114.3 x 5.6 (5)
- Đờng ống loại 3" : 88.9 x 4.8 (4)

- Đờng ống loại 2": 60.3 x 5.5 (4)
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc là chiều dày tối thiểu của thành ống.
Các đờng ống nêu trên đợc chế tạo theo tiêu chuẩn API 5L Gr B Class STD,
SCH 40,SCH 80.
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 19
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
* Bích thép: Các bích nối thiết bị, nối ống sử dụng trong hệ thống công nghệ đ-
ợc chế tạo theo tiêu chuẩn ANSI B16.5 300Lb hoặc tiêu chuẩn JIC B2220 có áp lực làm
việc P=18 Kg/cm
2
.
* Cút, tê, ống thót: - Các phụ kiện đờng ống nh cút,ống thót liên kết bằng phơng
pháp hàn đợc chế tạo theo tiêu chuẩn ANSI B16.9 Class STD
- Các phụ kiện đờng ống đợc liên kết bằng phơng pháp nối ren (Các
phụ kiện liên kết với máy nén GAS ) đợc chế tạo theo tiêu chuẩn ANSI
B16.11.
B - Ph ơng pháp hàn, thử rửa đ ờng ống
-Đờng ống công nghệ trong kho đợc liên kết bằng phơng pháp hàn. Chi tiết
về loại que hàn, qui trình hàn tuân thủ theo tiêu chuẩn "Standarsd specification
for pipe, stell, black and hot-dipped zinc-coated welded and seamless API 5L".
-Đờng ống liên kết bằng phơng pháp nối ren đợc thực hiện theo tiêu chuẩn
"standard for pipe threads, general purpose (inch), ANSI/ASME B1.20.1".
- Các công đoạn kiểm tra mối hàn, thử, thổi rửa đờng ống thực hiện theo tiêu chuẩn
"API RP Manual on Installation of refinery instruments and control systems".
- Ngoài các tiêu chuẩn nói trên phục vụ cho công tác hàn, thử, thổi rửa đ-
ờng ống có thể tham khảo thêm tiêu chuẩn "Đờng ống dẫn chính - Qui phạm
thi công và nghiệm thu TCVN 4606-88.
IV.5.6 - Thiết bị xuất LPG
A - Thiết bị đóng nạp bình LPG.

Yêu cầu thiết bị
Hệ thống đóng bình đợc tính toán và đầu t để đảm bảo theo yêu cầu của chủng loại
bình về công suất cho từng loại bình. Hệ thống đợc trang bị đồng bộ, bao gồm hệ thống
đóng bình, kiểm tra trọng lợng trớc khi đóng bình, tự động đa bình vào, tự động đa bình
ra băng xích vận chuyển, kiểm tra rò rỉ, kiểm tra bình sau đóng, phun nớc và sấy khô
làm sạch bình.
Thiết bị hoàn toàn mới, tiên tiến nhất, đợc sản xuất và chế tạo theo tiêu chuẩn quốc
tế, phù hợp với các loại van của bình LPG, khả năng tự động hoá cao và dễ dàng kết nối
hệ thống tự động điều khiển và hiện đại hoá sau này, yêu cầu cờng độ và hao phí lao
động thấp, tiết kiệm chi phí lao động .
Hiện nay trên thế giới chỉ một số ít các hãng sản xuất đồng bộ loại thiết bị này, đó
là : SIRAGA và PAM của Pháp, KOSAN CRISPLANT của Đan Mạch, DAESUNG,
SAMJIN, WON của Hàn Quốc.
Qua việc so sánh đặc tính kỹ thuật, tính đồng bộ, độ ổn định, kinh nghiệm chế tạo,
khả năng nối kết, thay thế, nâng cấp, dịch vụ sau bán hàng của các hãng sản xuất, qua
thực tế sử dụng tại Việt Nam trong những năm vừa qua và căn cứ vào công suất yêu cầu
nh đã phân tích, kiến nghị sử dụng loại thiết bị đóng bình dạng mâm xoay và thiết bị
đóng bình dạng cố định có yêu cầu kỹ thuật nh sau:
Thiết bị đóng bình dạng mâm xoay (dàn Carousel)
- Số đầu đóng 6
- p suất thử hệ thống LPG : 30 bar
- p suất làm việc của hệ thống LPG max : 20 bar
- p suất thử của hệ thống không khí nén : 20 bar
- p lực làm việc của hệ thống không khí nén max : 10 bar
- Mức tiêu hao không khí nén : 50 lít/bình
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 20
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
- Mô tơ dẫn động mâm xoay : 1,5KW/1500v/p
- Tổn thất áp lực của hệ thống LPG < 3kg/cm

2
- Công suất đóng bình : 1200-bình/h.
Thiết bị đóng bình dạng cố định - Stationary.
- Số đầu đóng :01
- Loại bình 5-100 kg
- áp lực làm việc của hệ thống LPG max : 21 bar
- áp lực làm việc của hệ thống không khí nén : 5-7 bar
- Mức tiêu hao không khí nén 5.2 Lít/bình
- Tổn thất áp lực của hệ thống LPG <3 kg/cm
2
.
- Công suất đóng bình 96 bình / h
Hệ thống băng chuyền kiểu xích
Hệ thống băng chuyền vận tải bình LPG kiểu xích gồm có hệ thống dẫn hớng và bệ
đỡ của xích, xích tải, hệ thống bôi trơn và hệ thống dẫn động xích bằng môtơ điện loại
3 pha 380V/50Hz.
Hệ thống dẫn động và bệ đỡ đợc thiết kế lắp đặt ngay trên mặt sàn nhà đóng bình
nhằm đảm bảo độ ổn định tránh bị rung khi hoạt động .
Hệ thống dẫn động xích tải sử dụng 1 môtơ điện cung cấp động năng, hộp giảm tốc
và hiệu chỉnh tốc độ và hộp chứa chất bôi trơn nhằm đảm bảo việc dẫn động nhẹ
nhàng, giảm tiếng ồn, tránh phát sinh tia lửa tốc độ của xích tải đợc điều chỉnh trong
khoảng 6-10m.phút, tơng ứng với tốc độ quay của hệ thống đóng bình dạng mâm xoay.
Băng chuyền đợc lựa chọn đồng bộ với các thiết bị của dàn đóng bình dạng mâm
xoay.
Trong nhà đóng bình đợc bố trí 2 hệ thống băng truyền kiểu xích : 1 hệ thống cho
dàn Carousel loại 12kg; 1 hệ thống cho các đầu đóng bình 45 kg.
B- Thiết bị cân vỏ bình và xác định l ợng LPG còn trong bình
Thiết bị cân đợc lắp đặt trên thiết bị đóng bình để đảm bảo cho việc điều khiển tự
động bình sau khi nạp đầy ra khỏi thiết bị đóng bình .
Thiết bị cân là loại cân 2 đĩa, một đĩa số cố định và một đĩa số quay đợc. Đĩa số cố

định sẽ chỉ trọng lợng bình, còn đĩa quay đợc sẽ chỉ trọng lợng LPG. Số đo của cân sẽ
đợc sử dụng điều khiển việc nạp LPG vào bình thông qua hệ thống khí nén .
C- Cân kiểm tra và các thiết bị khác .
Dây chuyền đóng rót LPG hàn chỉnh cần thêm một số các thiết bị phụ trợ sau:
- Cân kiểm tra bình : Sau khi nạp các bình cần đợc kiểm tra để đảm bảo nạp
không thiếu, không thừa.
- Thiết bị kiểm tra độ kín van của bình LPG
- Thiết bị rửa sạch, phun, sấy khô bình trớc và sau thử kín bằng nớc.
D- Máy bơm LPG
Với chức năng phục vụ cho hệ thống đóng bình, Công suất máy bơm phải đáp
ứng đợc yêu cầu của từng hệ thống và công suất của thiết bị đã lựa chọn, chi tiết cụ thể
nh sau :
Máy bơm đóng bình.
Công suất của giàn đóng bình Carousel 12kg 24 đầu nạp
1200 (bình/h) x 129kg) = 14400 (kg/h)
Công suất của dây chuyền đóng bình 45kg 6 đầu nạp
96 (bình/h) x 45 (kg) = 4320 (kg/h)
Nh vậy tổng công suất của hệ thống đóng bình là :
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 21
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
14400+4320=18720(kg/h)=18.720(tấn/h)=18.720(tấn/h)x0.54(tán/m3)=34.66(m3/h)
Với hệ số sử dụng máy bơm cho các giàn xuất bình là 0.8 - 0.85 và căn cứ theo các
yêu cầu về lu lợng, về áp suất làm việc của hệ thống đóng bình nh đã nêu ở trên chọn
02 máy bơm (1 máy bơm hoạt động và một máy bơm dự phòng) với các đặc tính sau :
- p suất làm việc max : 28.2 kg/cm
2
- p suất chênh lệch max : 8.49 kg/cm
2
- Lu lợng : 40 m

3
/h với số vòng quay 825 V/p
- Nhiệt độ làm việc : -32
o
C (+107
o
C)
- Số vòng quay max/min : 1450/420V/p.
F- Máy nén khí
Máy nén khí phục vụ cho các chức năng chủ yếu sau :
Hệ thống điều khiển của dây chuyền đóng bình
Hệ thống an toàn của toàn bộ dây chuyền (các van an toàn, các van nớc chữa
cháy, hệ thống đóng ngắt khẩn cấp điều khiển bằng khí nén).
Khí nén đợc sử dụng các yêu cầu trên có áp suất tối đa là 7-7,5Kg/cm2, đợc
khử ẩm và làm lạnh nhờ thiết bị sấy khô, áp suất đợc duy trì suốt thời gian làm
việc nhờ bình tích khí và dộ ồn thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (dới 90db)
Do yêu cầu của hệ thống an toàn là chỉ nén đến áp suất làm việc của các
thiết bị an toàn và nạp bổ sung nên nhu cầu của hệ thống này về khí nén chỉ
chiếm khoảng 10-20% công suất máy nén. Nh vậy cơ sở để lựa chọn máy nén
khí đợc căn cứ chủ yếu vào nhu cầu về khí nén của hệ thống đóng bình, hệ thống
cân tự động , băng tải .
Tổng nhu cầu về khí nén của hệ thống đóng bình là:
Dàn Carousel : Q
đb12
= N x q =1200x50=60000 lít/h
Trong đó: Q
đb12
- Lợng tiêu thụ khí nén của dàn Carousel trong 1 h
N - Công suất đóng bình của dàn 6 N=300 bình /h
q - Lợng tiêu thụ khí nén cho thao tác nạp 01 bình q=50lít/bình

Dàn cố định tơng tự nh cách tính trên Q
đb48
=48x52=2496 lít/h
Tổng nhu cầu về khí nén của hệ thống đóng bình là:
( Qknđb = (6000+2496)=8496 (lít /h) =4.5 (lít / giây)
Tổng nhu cầu về khí nén của toàn bộ dây chuyền là:
Qkn = 4.5 x1.5= 6 (l/s)
Nh vậy với hiệu suất làm việc của máy nén khí là 85% công suất của máy
nén khí là 21.66/85% = 25.48 (l/s) .Máy nén khí đợc lựa chọn là loại máycó các
đặc tính kỹ thuật sau :
Lu lợng : 12 l/s
áp suất : 7.25 bar
Động cơ : 220/50/11Kw
Số lợng máy nén 01 cái máy này đợc đấu nối chung với hệ thống lọc và bình
tích khí 3 m3.
Loại máy đợc sử dụng thờng là loại nén khí kiểu vít xoắn trong dầu (Oil free
screw compressor) của ALATS COPCO của Bỉ, KOBELCO của Nhật,
IGERSOLRANT của Mỹ hay HANSHIN của Hàn Quốc.
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 22
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
CHƯƠNG V
PHƯƠNG ÁN ĐỀN BÙ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG
V.1. Các Căn Cứ Xây Dựng Chính Sách Bồi
Thường
Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thường hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính V/v hướng dẫn thi
hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP.

Quyết định số 24/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 của UBND Tỉnh Quảng Ngãi V/v
ban hành Quy định mật độ cây trồng; đơn giá và nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại cây cối hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
V.2. Chính Sách Bồi Thường
V.2.1. Mô tả hiện trạng khu đất
Trạm chiết nạp khí hóa lỏng LPG Quảng Ngãi nằm trong Khu kinh tế Dung Quất
thuộc xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Đây là khu đất nằm trong Khu kinh tế Dung Quất đã được quy hoạch theo Quyết
định số 1056/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng về việc phê duyệt
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
Khu vực dự kiến xây dựng công trình hiện nay là khu đất trống nằm trên đồi cát với
cao độ trung bình khoảng 25 m (so với cao độ hòn dấu), không có nhà cửa, chỉ có các
cây phi lao được trồng trong khu vực này để bảo vệ đồi cát. Do đó, Chủ đầu tư chỉ bồi
thường các cây trồng trên khu vực này và đền bù giá trị sử dụng đất theo qui định hiện
hành.
V.2.2. Phương án bồi thường cây trồng
Cây trồng có trước thời gian kiểm kê, đo đạc bồi thường thì được bồi thường.
Trường hợp cây trồng có sau thời điểm kiểm kê, đo đạc thì không được bồi thường.
Giá bồi thường cây trồng được bồi thường theo bảng giá quy định tại Quyết định số
24/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 của UBND Tỉnh Quảng Ngãi V/v ban hành Quy
định mật độ cây trồng; đơn giá và nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại cây cối hoa
màu khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Sau khi Dự án đầu tư được phê duyệt, PVGAS phải xây dựng một tổ gồm 03
người, có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thẩm quyền địa phương và Ban quản lý khu
kinh tế Dung Quất làm công việc đi bồi thường cây trồng cho dân. Thời gian thực hiện
công việc trên dự kiến 01 tháng.
Bảng chi phí bồi thường
STT NỘI DUNG THÀNH TIỀN
GHI
CHÚ

01
Chi phí lương 03 người × 01 tháng ×
7.000.000
2
1,000,000.00
02
Chi phí đi lại 03 người × 02 lần ×
1.500.000
9
,000,000.00
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 23
THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TRẠM CHIẾT NẠP KHÍ HÓA LỎNG LPG QUẢNG NGÃI
03 Chi phí bồi thường đất 3000m2x 50000 150
,000,000.00
04 Chi phí bồi thường cây trồng 1.500 cây ×
30.000 đ/cây
4
5,000,000.00
Tổng cộng 225,000,000.00
(
Số tiền bằng chữ: Hai trăm hai mươi lăm triệu đồng chẵn
)
CHƯƠNG VI
THIẾT KẾ CƠ SỞ
VI.1. Các Hạng Mục Công Trình
VI.1.1. Nhà chiết nạp bình LPG
Nhà kho có kích thước 25.0m x 12.0m khung thép tiền chế, mái lợp tole, móng đơn
BTCT , tường xây gạch….
 Nhà điều hành sản xuất

− Kích thước nhà: 12.2m x 6.2m = 75.64m
2
với chiều cao 3.5m;
− Kết cấu:
• Vách bằng khung nhôm kính;
• Trần nhà bằng tấm thạch cao lắp ghép;
• Cửa đi, cửa sổ bằng khung nhôm kính;
• Nền nhà lát gạch ceramic 40x40 cm.
 Móng máy
− Móng máy xây bằng BTCT M300 có kích thước mỗi móng là
3.80x2.90x0.50m. Móng máy được chôn sâu 0.3m dưới sàn, chiều cao móng nhô cao
so với mặt sàn là 0.2m;
− Dưới móng là lớp lót móng đá 4x6cm M100 dày 10cm.
VI.1.2. Xây dựng đường, sân bãi
 Đường sân bê tông xi măng
− Kết cấu làm mới, cụ thể kết cấu từ trên xuống như sau:
• BTXM đá 1x2cm M300 dày : 20 cm;
• Giấy dầu hoặc tấm nilong ngăn cách;
• Cát hạt trung lu lèn K > 0.98 dày : 20 cm;
• Đất sỏi đỏ đắp lu lèn K > 0.98 dày: 20 cm;
• Nền đất lu lèn K > 0.95.
− Để thu nước mặt trên sân, tạo độ dốc tự nhiên mặt bãi dốc 1% về phía
tường bao quanh xây dựng các hố thu nước mới.
 Đường bê tông nhựa
− Để đảm bảo giao thông quanh nhà kho được thông suốt và thuận lợi, cần
xây dựng mới bó vỉa, vỉa hè, hố ga thoát nước và trồng cây xanh xung quanh;
Đơn vị tư vấn: Cty CP Tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh Trang 24
THUYT MINH D N U T XY DNG
TRM CHIT NP KH HểA LNG LPG QUNG NGI
Cn c h thng thoỏt nc mt hin hu v hng thoỏt nc t trong ra

ngoi h thng thoỏt nc chung, thit k dc dc ng l 0.5% v dc ngang
ng l 1%.
Bú va, va hố v trng cõy xanh
Ton b bú va dc theo ng bói, ng xung quanh nh kho bng BTXM ỏ
1x2cm M200 dy 20cm, cao 25cm, c ỳc sn tng tm di 1m v lp ghộp;
Xung quanh nh kho, phớa ng BTN xõy dng va hố rng 01m. Lỏt va hố
bng gch mu v xỏm xanh vi cỏc lp kt cu nh sau:
Gch kớch thc 40cm x 40cm, dy 32mm;
Bờ tụng ỏ dm M100 dy 7cm;
Cỏt m cht K95;
Trng cõy xanh, c nhung trong phn gia bú va hố v tng bao quanh nhm
to m quan mụi trng.
Bói ỏ
ỏ 1x2cm dy 10cm;
thờm ỏ 1x2cm dy 5cm ti cỏc bói cha nguyờn vt liu, .
VI.1.3. H thng cp thoỏt nc
H thng thoỏt nc ma
Thin k thu gom v h ga trc khi thi ra h thng nc thi chung.
CHNG VII
PHNG N VN HNH V S DNG
LAO NG
VII.1. Phng n Vn Hnh Nh Mỏy
Phng ỏn vn hnh nh mỏy chit np LPG c phõn chia nh sau:
Ban giỏm c s qun lý phn chin lc kinh doanh, nhõn s t chc
Qun c nh mỏy s b trớ phõn ca, kớp phự hp vi yờu cu vn hnh ca nh
mỏy.
VII.1. Phng n S Dng Lao ng V Chi Phớ Tin Lng
BIU TNG HP NHU CU LAO NG V CHI PH LNG

TT Bố trí lao động

Số lợng
Lơng
thực
tế/tháng
Lơng
năng
suất/tháng
Chi phí trả
lơng năm
Chi phí
BHXH, BHYT
(năm)
I Bộ phận gián tiếp 12 393,600,000 64,584,000
1
Giam ục
1 3,000,000 1,000,000 48,000,000 8,280,000
2
Pho giam ục
1 2,500,000 1,000,000 42,000,000 6,900,000
3 Kế toán trởng 1 2,500,000 1,000,000 42,000,000 6,900,000
4 Trởng các phòng 2 2,000,000 1,000,000 72,000,000 11,040,000
5
Nhân viên các phòng
Kinh doanh, Kỹ
Thuật, Kế toán
3 1,800,000 800,000 93,600,000 14,904,000
6 Lái xe, bảo vệ 4 1,500,000 500,000 96,000,000 16,560,000
n v t vn: Cty CP T vn u t Tho Nguyờn Xanh Trang 25

×