Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Dự án Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm cai nghiện ma túy - dạy nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.95 KB, 89 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
  

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY SẢN XUẤT THUỐC BÔNG SEN
& TRUNG TÂM CAI NGHIỆN MA TÚY-
DẠY NGHỀ
ĐỊA ĐIỂM : VIỆT NAM
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU FATACO BẾN TRE
Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 7 năm
2011

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
  

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NHÀ MÁY SẢN XUẤT THUỐC BÔNG SEN
& TRUNG TÂM CAI NGHIỆN MA TÚY-
DẠY NGHỀ
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY XNK FATACO BẾN TRE
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
NGUYỄN VĂN MAI
NGUYỄN THỊ PHẤN
Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 7 năm
2011
MỤC LỤC


I. Giới thiệu chủ đầu tư 6
II. Mô tả sơ bộ dự án 6
I.2. Sự cần thiết phải đầu tư 15
II.1. Vị trí địa lý dự án 16
II.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án 16
II.2.1. Địa hình 16
II.2.2. Khí hậu 16
II.3. Hiện trạng công trình và hạ tầng kỹ thuật 17
II.3.1. Hiện trạng sử dụng đất 17
Khu đất xây dựng thêm là đất thiên thời địa lợi nhân hòa, đang sử dụng vào mục đích
thổ cư và đất vườn trồng cây, cần phải san lắp trước khi xây dựng 17
II.3.2. Đường giao thông 17
Khu đất xây dưng toạ lạc ở giữa tuyến đường tỉnh lộ 87 và sông Bến Tre rất thuận lợi
trong giao thông đường thuỷ và đường bộ 17
II.4. Nhận xét chung 17
CHƯƠNG VIII: BỘ MÁY QUẢN LÝ - TỔ CHỨC NHÂN SỰ 41
IX.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư 43
IX.2. Nội dung tổng mức đầu tư 43
CHƯƠNG X: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ -THỰC HIỆN DỰ ÁN 47
X.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án 47
X.1.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay 49
CHƯƠNG XI: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH 54
XI.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 54
XI.2. Doanh thu từ dự án 54
XI.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án 55
PHẦN D: TRUNG TÂM CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ DẠY NGHỀ 58
I.2. Sự cần thiết phải đầu tư 59
II.1. Vị trí địa lý dự án 61
II.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án 61
II.2.1. Địa hình 61

II.2.2. Khí hậu 61
II.3. Hiện trạng công trình và hạ tầng kỹ thuật 62
II.3.1. Hiện trạng sử dụng đất 62
Khu đất dự kiến xây dựng là đất thiên thời địa lợi nhân hòa, đang sử dụng vào mục
đích thô cư và đất vườn trồng cây, cần phải san lắp trước khi xây dựng 62
II.3.2. Đường giao thông 62
II.4. Nhận xét chung 62
IV.1. Căn cứ xây dựng 65
CHƯƠNG VI: BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC NHÂN SỰ 69
VII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư 71
VII.2. Nội dung tổng mức đầu tư 71
CHƯƠNG VIII:NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ-THỰC HIỆN DỰ ÁN 74
VIII.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án 74
VIII.1.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay 76
CHƯƠNG IX: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH 81
IX.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán 81
IX.2. Doanh thu từ dự án 81
IX.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án 83

PHẦN A: THÔNG TIN DỰ ÁN
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

I. Giới thiệu chủ đầu tư
 Tên công ty : Công ty Xuất nhập khẩu FATACO Bến Tre
 Giấy phép ĐKKD : Số 1300102325. Do Sở Kế họach và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp
ngày 5 tháng 11 năm 2007
 Trụ sở công ty : 79, ấp Mỹ An C, xã Mỹ Thạnh An, Tp.Bến Tre
 Điện thoại : - Fax:
 Đại diện pháp luật : Bà Nguyễn Thị Phấn

 Chức vụ : Giám đốc
II. Mô tả sơ bộ dự án
 Tên dự án : Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm cai nghiện
ma túy - dạy nghề.
 Địa điểm xây dựng : Việt Nam
 Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới
III. Cơ sở pháp lý
 Nhà máy sản xuất Đông dược Bông Sen:
 Tiêu chuẩn GMP_ASEAN (Goodpharma Ceutical Manufacturing
Practice of ASEAN – Thực hành tốt sản xuất thuốc của các nước Asean)
 Các văn bản pháp quy của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam quy
định về đầu tư, sản xuất dược phẩm, xây dựng các công trình.
 Nghị định số 29/CP ngày 12/05/1995 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi
hành luật khuyến khích đầu tư trong nước;
 Thông tư số 06/UB-QLKT ngày 27/09/1995 của Ủy ban hợp tác đầu tư (Nay là Bộ
kế họach đầu tư) v/v qui định đầu tư trình tự, thủ tục cấp giấy phép chứng nhận ưu
đãi đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước;
 Quyết định số 1516/BYT –QĐ ngày 09/09/1996 của Bộ y tế áp dụng nguyên tắc tiêu
chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc theo Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP-
ASEAN);
 Thông tư số 12/BYT-TT ngày 12/09/1996 của Bộ y tế v/v hướng dẫn việc triển khai
áp dụng các nguyên tắc tiêu chuẩn “thực hành tốt sản xuất thuốc theo hiệp hội các
nước Đông Nam Á (GMP-ASEAN)”;
 Luật bảo vệ môi trường do Chủ tịch nước CHXHXN Việt Nam công bố ngày
10/01/1994 và Nghị định hướng dẫn thi hành số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính
phủ;
 Quy chế “Quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ;
 Các tiêu chuẩn xây dựngVN: TCVN 2622-1995, TCVN 4088-1985, TCVN 3904 –
1984, TCVN 4514 – 1988, TCVN 4604 – 1988;


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
6
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

PHẦN B: TỔNG QUAN

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
7
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
I.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội Việt Nam
I.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên
Việt Nam có diện tích khoảng 331,212 km² nằm ở vị trí 8
0
35 đến 23
0
vĩ Bắc, 102
0
đến 110
0
kinh Đông. Biên giới giáp Trung Quốc ở phía Bắc, giáp Lào và Campuchia ở phía
Tây, phía Đông giáp Biển Đông.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở miền Nam với hai mùa (mùa mưa từ giữa
tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến giữa tháng 3) và khí hậu gió mùa ở miền
Bắc với bốn mùa rõ rệt (mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông).
I.1.2. Tình hình kinh tế

Trong 10 năm trở lại đây, kinh tế Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao. Theo báo
cáo Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2011
là 5.67% so với cùng kỳ, cao hơn 0.24% so với quý I năm nay nhưng thấp hơn cùng kỳ
năm ngoái 0.73%. Với kết quả này, GDP 6 tháng đầu năm 2011 ước chỉ tăng 5.57% so với
cùng kỳ năm 2010, thấp hơn con số tương ứng của năm ngoái khoảng 0.61%.
Đóng góp vào con số kể trên, khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 2.08%;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6.49%; khu vực dịch vụ tăng 6.12%. Khu vực sản
xuất kinh doanh đã và đang chịu ảnh hưởng của lạm phát, lãi suất cao làm chi phí đầu vào
tăng cao tác động đến sản xuất kinh doanh. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tăng
trưởng 6 tháng đầu năm 2011, theo Bộ, là do mặt bằng lãi suất còn đang ở mức cao, đang
vượt quá khả năng chịu đựng của một bộ phận doanh nghiệp; lãi suất huy động vốn bình
quân tăng khoảng 3% so với cuối năm 2010 (năm 2010 bình quân khoảng 12%/năm),
chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay khá lớn (khoảng 3-4%); việc vay vốn tín
dụng của một bộ phận doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn khó khăn; tỷ lệ
nợ xấu có xu hướng gia tăng…Ở các chỉ tiêu liên quan khác, trong 6 tháng đầu năm 2011,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký cả cấp mới và tăng vốn đã giảm gần 40% so với
cùng kỳ; tổng số vốn đăng ký kinh doanh mới của doanh nghiệp dân doanh giảm 5.4%. Xu
hướng này thể hiện ảnh hưởng của bất ổn kinh tế vĩ mô đến thu hút đầu tư phát triển của
khu vực doanh nghiệp; qua đó có thể sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội trong thời gian tới.
I.1.3. Tình hình xã hội
Nhìn chung đời sống xã hội của người dân Việt Nam trong những năm qua đã
được cải thiện nhanh chóng. Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê thì xã hội
Việt Nam 5 tháng đầu năm/2011 còn tồn tại một số vấn đề xã hội sau:
- Thiếu đói trong nông dân: Theo báo cáo sơ bộ, trong tháng 5 có khoảng 72.5
nghìn hộ thiếu đói với 307.7 nghìn nhân khẩu thiếu đói. So với cùng kỳ năm 2010, số hộ
thiếu đói giảm 24.2% và số nhân khẩu thiếu đói giảm 23.2%. Để khắc phục tình trạng thiếu

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
8

Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành và đoàn thể từ trung ương đến địa phương đã hỗ trợ
các hộ thiếu đói 14 nghìn tấn lương thực và 3.8 tỷ đồng.
- Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm: Trong tháng 5, trên địa bàn cả nước
có 2.4 nghìn trường hợp mắc sốt xuất huyết; 433 trường hợp mắc bệnh viêm gan virus; 107
trường hợp mắc bệnh viêm não virus; 36 trường hợp mắc cúm A H1N1; 31 trường hợp
mắc bệnh thương hàn. Tính chung năm tháng đầu năm, cả nước có 13.7 nghìn trường hợp
mắc sốt xuất huyết; 2.4 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virus; 281 trường hợp mắc
bệnh viêm não virút; 473 trường hợp mắc cúm A H1N1 (13 trường hợp tử vong) và 131
trường hợp mắc bệnh thương hàn.
Số trường hợp nhiễm HIV/AIDS được phát hiện trong tháng của cả nước là 1.7
nghìn người, nâng tổng số người nhiễm HIV/AIDS của cả nước tính đến giữa tháng 5/2011
lên 237.8 nghìn người, trong đó 95.7 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và
50.2 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm mặc dù đã được các ngành
chức năng quan tâm và triển khai mạnh nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong tháng đã
xảy ra 10 vụ ngộ độc thực phẩm làm 138 người bị ngộ độc. Tính chung năm tháng đầu
năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 32 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 1.6 nghìn người bị ngộ
độc, trong đó 6 trường hợp tử vong.
- Tai nạn giao thông: Trong tháng 4/2011, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1,024 vụ
tai nạn giao thông, làm chết 854 người và làm bị thương 776 người. So với cùng kỳ năm
2010, số vụ tai nạn giao thông giảm 6.7%; số người chết giảm 8.1%; số người bị thương
tăng 4.6%. Tính chung bốn tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 4,581 vụ tai nạn
giao thông, làm chết 3,858 người và làm bị thương 3,529 người. So với cùng kỳ năm trước,
số vụ tai nạn giao thông giảm 0.7%, số người chết tăng 1.3%, số người bị thương tăng
4.1%. Bình quân một ngày trong bốn tháng đầu năm 2011, cả nước có 38 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 32 người và làm bị thương 29 người.
I.2. Thực trạng HIV/AIDS và nghiện ma túy

I.2.1. HIV/AIDS
HIV/AIDS là gánh nặng, là nỗi khổ đau cho con người và xã hội trên toàn thế giới.
Kể từ khi bắt đầu đại dịch này, đã có hơn 60 triệu người bị nhiễm virus HIV và gần 30
triệu người đã chết vì AIDS. Trong năm 2009, đã có khoảng 33.3 triệu người sống chung
với HIV, 2.6 triệu ca nhiễm mới và 1.8 triệu ca tử vong liên quan đến AIDS. Theo khảo sát
của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới), các khu vực ở châu Phi là ảnh hưởng nhiều nhất, trong
năm 2009 có tới 1.8 triệu người nhiễm virus, 1.3 triệu người châu Phi chết vì các bệnh liên
quan đến HIV chiếm 72% trong tổng số 1.8 triệu ca tử vong do dịch bệnh trên toàn cầu.
Bên dưới là bản đồ phân bố tình hình nhiễm HIV toàn cầu năm 2007. Mức độ nhiễm
bệnh rất nghiêm trọng. Có từ 15-28% số dân nhiễm HIV sống tại châu Phi, từ 5-14.9%
sống tại các nước Trung và Bắc Á và hầu hết trên thế giới, nơi nào cũng có người đang
sống cùng HIV và tử vong vì AIDS.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
9
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

Hình 1: Bản đồ phân bố tình hình nhiễn HIV toàn cầu năm 2007
Riêng tại Việt Nam, dịch HIV tập trung trong các nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao,
chủ yếu là những người tiêm chích ma túy, những người nam quan hệ tình dục đồng giới
và nữ bán dâm. Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, số người nhiễm HIV/AIDS trên
cả nước vẫn gia tăng. Tháng 7-2011 có thêm 1.3 nghìn người nhiễm HIV, nâng tổng số
người nhiễm của cả nước bảy tháng lên khoảng 241,000 người. Trong số này, 97,000
trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 50,000 người đã tử vong do AIDS.
Trong vòng năm năm qua, Việt Nam đã thành công trong việc mở rộng tiếp cận tới
điều trị HIV. Hiện 54% số người trưởng thành có nhu cầu đã được tiếp nhận điều trị kháng
virus. Tuy nhiên, hầu hết những người sống với HIV đều bắt đầu điều trị rất muộn khi hệ
thống miễn dịch của họ đã bị suy yếu và các nhiễm trùng cơ hội như bệnh lao đã thâm
nhập. Trong những trường hợp này, việc điều trị rất ít hiệu quả, dẫn đến việc gia tăng các

ca tử vong.
I.2.2. Thực trạng về nghiện ma túy
Như đã trình bày ở trên, một trong những nguyên nhân nhiễm virus HIV dẫn tới căn
bệnh thế kỷ AIDS là do tiêm chích ma túy. Mặc dù có một số bằng chứng cho thấy tỷ lệ

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
10
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

người nghiện ma túy có hành vi tiêm chích đang giảm xuống, nhưng dựa vào số liệu của
Cục phòng chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao động thương binh xã hội) thì tỷ lệ hiện nhiễm HIV
trong nhóm quần thể này vẫn duy trì ở mức cao tại nhiều tỉnh, thành phố và số người
nghiện ma túy vẫn tăng dần theo từng năm. Trong khoảng từ năm 2000- 2007 số đối tượng
nghiện ma túy có hồ sơ quản lý tăng gần 1.5 lần, năm 2000 cả nước có 89,594 đối tượng và
tăng lên đến 133,594 đối tượng nghiện ngập vào năm 2007.
Hình 2: Biểu đồ số đối tượng nghiện ma túy phân chia theo vùng từ năm 2000-2007
Đối tượng nghiện ma túy phân bố ở mỗi tỉnh khác nhau. Nhìn trên bản đồ phân bố
bên dưới ta thấy tập trung đông nhất (trên 15,000 đối tượng) ở các thành phố lớn như
Tp.Hồ Chí Minh (26,743 đối tượng) chiếm hơn 19% cả nước, Tp.Hà Nội (23,220 đối
tượng) chiếm gần 17% cả nước. Do những nơi này có mật độ dân số cao, có nhiều tụ điểm
không lành mạnh tạo điều kiện gia tăng đối tượng nghiện hút. Ngoài ra, tỷ lệ nghiện hút ma
túy còn tập trung cao (từ 5,000-15,000 đối tượng) ở các tỉnh phía Bắc như Sơn La, Điện
Biên,…Do những tỉnh này có diện tích trồng cần sa rất lớn, gần biên giới với các nước
Lào, Campuchia, khu vực Tam Giác Vàng, vì thế có nhiều loại ma túy mới dễ dàng xâm
nhập.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
11
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm

cai nghiện ma túy - dạy nghề

Hình 3: Bản đồ đối tượng nghiện ma túy có hồ sơ quản lý theo tỉnh/thành năm 2009

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
12
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

Trước những diễn biến phức tạp và những hậu quả do ma túy gây ra, tất cả mọi
người từ cá nhân đến tổ chức cần có những hành động thiết thực chống tệ nạn ma túy và
mang lại một cuộc sống tốt đẹp hơn cho những đối tượng đang trong tình trạng nghiện
ngập này.
I.3. Đối thủ cạnh tranh
Nghiện ma túy không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng mà còn ảnh hưởng tới
sự phát triển kinh tế xã hội và an ninh chính trị của mỗi quốc gia. Vì thế, điều trị nghiện ma
túy đóng vai trò quan trọng trong chiến lược giảm cầu các loại ma túy và an sinh xã hội của
một đất nước.
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam có rất nhiều loại thuốc và phương pháp
điều trị ma túy phổ biến như: Phương pháp cai khô, phương pháp giảm dần, phương pháp
phẫu thuật thùy trán, phương pháp thụy miên, các thuốc hướng tâm thần, thuốc Đông y,
thuốc đối kháng và phương pháp điều trị bằng chất thay thế. Mỗi phương pháp, mỗi loại
thuốc đều có ưu và nhược điểm riêng. Ngay cả thuốc Methadone, dù đã được chính phủ
công nhận là liệu pháp có hiệu lực và chương trình Methadone được xem là một quốc sách
và được triển khai trong cả nước nhưng vẫn không phải là một phương pháp tốt tuyệt đối.
Đây không phải là thuốc cai nghiện mà là một loại ma túy làm giảm tác hại, duy trì sức làm
việc cho người nghiện. Khi điều trị phải chọn đối tượng cẩn thận. Nếu đối tượng nghiện
nặng, lâu ngày và nhiễm HIV rồi thì nên sử dụng Methadone với sự chỉ dẫn của bác sĩ,
thuốc sẽ có tác dụng tốt với nhóm người này. Trái lại, với trẻ em, người mới nghiện dùng
Methadone thì làm cho người đó phụ thuộc thuốc đến hết đời. Và nếu nhà nước không

quản lý tốt rất có thể sẽ hình thành thị trường ma tuý hợp pháp, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến toàn xã hội.
Từ xưa đến nay, thuốc Đông y vẫn được xem là an toàn do có nguồn gốc từ thảo
dược không độc và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Trên thị trường hiện
nay chỉ duy nhất có một bài thuốc được xem là hữu hiệu nhất là thuốc Đông dược Bông
Sen. Bài thuốc Bông Sen của công ty XNK FATACO Bến Tre chúng tôi đã được Bộ Y tế
kiểm nghiệm do có nhiều ưu thế nhất định: cắt cơn nhanh, dễ uống, tạo cảm giác êm dịu,
bệnh nhân dễ tiếp nhận, tinh thần phấn khởi. Đặc biệt thuốc không có phản ứng phụ, khi
ngưng thuốc không cần giảm liều vì không gây nghiện thuốc như một số thuốc Tây y.
Với những ưu điểm mà thuốc hỗ trợ cắt cơn cai nghiện ma túy hiệu Bông Sen đang
có thì phương thuốc này không có đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
13
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

PHẦN C: NHÀ MÁY SẢN XUẤT
THUỐC BÔNG SEN

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
14
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
I.1. Mục tiêu của dự án
Việc đầu tư xây dựng: “Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen” là nhằm mục đích:
- Mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của người nghiện trong
và ngoài nước.

- Sản xuất thuốc dạng nước (sirô) và tiếp tục sản xuất thêm dạng viên nang theo
đúng tiêu chuẩn GMP – ASEAN.
- Ngòai việc phục vụ công tác điều trị cai nghiện cho các đối tượng nghiện ma túy
một cách tiết kiệm, có hiệu quả, sản xuất bài thuốc Bông Sen còn góp phần làm giảm gánh
nặng cho gia đình, cộng đồng xã hội và góp phần làm giảm bớt tội phạm xã hội. Bên cạnh
đó, nhà máy sản xuất đông dược Bông Sen còn nhằm góp phần giải quyết việc làm cho
người lao động tại đại phương với số lượng tương đối lớn.
I.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Sau nhiều năm nghiên cứu, thuốc hỗ trợ cắt cơn cai nghiện ma túy hiệu “Bông Sen”
chính thức được Bộ Y tế cho phép được sử dụng ra cộng đồng đặc biệt được sử dụng điều
trị tại nhà. Thuốc Bông Sen có tác dụng cắt cơn êm dịu, không gây phản ứng phụ, dễ sử
dụng, thời gian điều trị lại ngắn. Hiện tại, Nhà máy sản xuất thuốc cai nghiện ma túy Bông
Sen đã được xây dựng tại Bến Tre, công suất 700 lít thuốc nước/giờ, với tổng vốn đầu tư
trên 49 tỷ đồng. Nhà máy được lắp đặt dây chuyền, thiết bị sản xuất hiện đại của Đức và
Nhật Bản.
Qua nghiên cứu thị trường, nhận thấy số đối tượng nghiện ma túy ngày càng gia
tăng, diễn biến phức tạp và nhu cầu sử dụng thuốc Bông Sen ngày càng lớn. Với tấm lòng
của những lương y, bằng sự thấu hiểu những nguy hại mà ma túy gây ra cho xã hội, cho
mỗi con người, Công ty Xuất nhập khẩu FATACO quyết định sẽ mở rộng nhà máy nhằm
nâng cấp dây chuyền sản xuất thuốc dưới dạng viên nén, đạt tiêu chuẩn GMP và mở rộng
tiêu thụ sản phẩm ra thị trường quốc tế. Vì hiện nay thuốc cai nghiện ma túy Bông Sen đã
lưu hành tại một số nước, như Đức, Nhật, Thụy Sĩ được các nước quan tâm và công
nhận đây là một bài thuốc cai nghiện ma túy hiệu quả.
Với mong muốn góp phần vào công cuộc điều trị ma túy, chống tệ nạn xã hội,
chúng tôi- Công ty Xuất nhập khẩu FATACO tin rằng việc xây dựng nhà máy, nâng cấp
dây chuyền sản xuất thuốc Đông dược Bông Sen là điều đặc biệt cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
I.3. Thời gian triển khai dự án đầu tư
Dự án sẽ được triển khai dự kiến trong 1.5 năm kể từ quý III/2011 đến hết năm 2012
thì đưa Nhà máy được đưa vào hoạt động sản xuất.

I.4. Nguồn vốn đầu tư

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
15
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

Dự án được triển khai từ nguồn vốn tự có của Công ty XNK FATACO và các nguồn
vốn viện trợ khác trong và ngoài nước.
CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN
II.1. Vị trí địa lý dự án
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen được xây dựng tại tỉnh Bến Tre.
Vị trí khu đất được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp khu dân cư,vườn cây ăn trái.
- Phía Nam giáp tỉnh lộ 887
- Phía Đông giáp khu dân cư, vườn cây ăn trái.
- Phía Tây giáp khu dân cư, vườn cây ăn trái.
II.2. Điều kiện tự nhiên chung của khu vực dự án
II.2.1. Địa hình
Địa hình của Bến Tre bằng phẳng, rải rác những giồng cát xen kẽ với ruộng vườn,
không có rừng cây lớn, chỉ có một số rừng chồi và những dải rừng ngập mặn ở ven biển và
các cửa sông. Địa hình khu đất xây dựng có sức chịu tải tương đối yếu. Khi xây dựng, nếu
công trình có tải trọng nhỏ phải gia cố nền đất bằng cọc bê tông cốt thép.Khi xây dựng phải
khảo sát địa tầng cụ thể để có biện pháp xử lý nền móng công trình thích hợp và theo đúng
tiêu chuẩn xây dựng của Bộ Xây Dựng.
II.2.2. Khí hậu
Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng lại nằm
ngoài ảnh hưởng của gió mùa cực đới, nên nhiệt độ cao, ít biến đổi trong năm, nhiệt độ
trung bình hằng năm từ 26
o

C – 27
o
C. Trong năm không có nhiệt độ tháng nào trung bình
dưới 20
o
C. Hằng năm, mặt trời đi qua thiên đỉnh 2 lần (16 tháng 4 và 27 tháng 7). Lượng
bức xạ khá dồi dào, trung bình đạt tới 160kcal/cm
2
. Với vị trí nằm tiếp giáp với biển Đông,
nhưng Bến Tre ít chịu ảnh hưởng của bão, vì nằm ngoài vĩ độ thấp (bão thường xảy ra từ vĩ
độ 15
o
Bắc trở lên). Ngoài ra, nhờ có gió đất liền, nên biên độ dao động ngày đêm giữa các
khu vực bị giảm bớt
Tỉnh Bến Tre chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau và gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, giữa 2 mùa gió Tây Nam và Đông Bắc
là 2 thời kỳ chuyển tiếp có hướng gió thay đổi vào các tháng 11 và tháng 4 tạo nên 2 mùa
rõ rệt. Mùa gió Đông Bắc là thời kỳ khô hạn, mùa gió Tây Nam là thời kỳ mưa ẩm. Lượng
mưa trung bình hằng năm từ 1,250 mm – 1,500 mm. Trong mùa khô, lượng mưa vào
khoảng 2 đến 6% tổng lượng mưa cả năm.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
16
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

Khí hậu Bến Tre ôn hòa, điều này giúp nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen hoạt động
tốt hơn.
II.2.3. Thủy văn
Nằm ở hạ lưu sông Mekong, giáp với biển Đông, nơi mà 4 trong 9 "con rồng" nhả

nước ra biển. Bến Tre có một mạng lưới sông ngòi chằng chịt với tổng chiều dài xấp xỉ
6,000 km, trong đó có sông Cổ Chiên 82 km, sông Hàm Luông 71 km, sông Ba Lai 59 km,
sông Mỹ Tho 83 km. Mật độ sông ngòi dày đặt này đã khiến cho giao thông thủy thuận lợi,
nguồn thủy sản phong phú, nước tưới cho cây trồng ít gặp khó khăn, tuy nhiên cũng gây trở
ngại đáng kể cho giao thông bộ, cũng như việc cấp nước vào mùa khô, khi thủy triều biển
Đông đưa mặn vào sâu trong kênh rạch vào mùa gió chướng.
II.3. Hiện trạng công trình và hạ tầng kỹ thuật
II.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Khu đất xây dựng thêm là đất thiên thời địa lợi nhân hòa, đang sử dụng vào mục
đích thổ cư và đất vườn trồng cây, cần phải san lắp trước khi xây dựng.
II.3.2. Đường giao thông
Khu đất xây dưng toạ lạc ở giữa tuyến đường tỉnh lộ 87 và sông Bến Tre rất thuận
lợi trong giao thông đường thuỷ và đường bộ.
II.3.3. Hiện trạng cấp điện
Sử dụng hệ thống lưới điện của tỉnh Bến Tre thuộc mạng lưới điện quốc gia hiện có
trước khi khu đất xây dựng.
II.3.4. Cấp –Thoát nước
Sử dụng hệ thống cấp nước đô thị của nhà máy nước Bến Tre.
II.4. Nhận xét chung
Qua việc phân tích các yếu tố, Công ty Xuất nhập khẩu FATACO Bến Tre nhận
thấy điều kiện tự nhiên và hạ tầng kỹ thuật tại tỉnh Bến Tre không ảnh hưởng lớn đến quá
trình thi công xây dựng cũng như khai thác sử dụng mà còn rất thuận lợi bao gồm cả yếu tố
vị trí địa lý đắc địa và cơ sở hạ tầng hiện đại.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
17
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN

III.1. Tên thương phẩm
Thuốc điều trị cắt cơn cai nghiện ma túy Bông Sen.
III.2. Dạng bào chế
III.2.1. Dạng siro
Công thức cho 1 đơn vị sản phẩm (100ml)
1. Đương quy (củ) 45 gam
2. Nhân sâm (củ) 30 gam
3. Bạch truật 60 gam
4. Hải diêm 7.5gam
5. Sinh khương 15 gam
6. Ô mai bắc 60 gam
7. Nhục thung dung 37.5 gam
8. Mật ong 150 gam
Đặc điểm thành phẩm
Nước chiết các dược liệu trên, sau khi được pha chế có đặc điểm sau:
1. Màu sắc : dạng cao lỏng, màu nâu cánh gián
2. Mùi : mùi thơm dược liệu dễ chịu, không có mùi cồn
3. Vị : ngọt, hơi đắng nhẹ, mặn, hơi chua và hương thỏang mùi cay.
4. Độ cặn : cặn còn lại sau khi đã làm bay hơi không quá 10%
5. Bảo quản : Để nơi khô ráo mát mẻ- Lắc đều trước khi dùng.
6. Bao bì : Sản phẩm được đóng chai thủy tinh 01 lọai dung tích: 500ml- đủ
dùng cho từng liều, tránh ô nhiễm tạp chất trong không khí do đã mở nắp và dùng lại nhiều
lần. Mỗi chai đều được đóng nút cao su đặc chủng dùng cho ngành dược phẩm, được bọc
nhôm bằng kỹ thuật cao vừa để bảo hành, chống giả mạo, vừa để bảo đảm không rò chảy
trong quá trình bảo quản và vận chuyển.
7. Đóng gói : Nhằm giúp người tiêu dùng sử dụng thuốc một cách tiết kiệm, tránh
lãng phí thuốc, nhà sản xuất sẽ đóng gói các chai vào 04 dạng hộp carton như sau:
Lọai hộp Chai nhỏ 60ml Chai lớn 100 ml – 500 ml
Hộp lớn 12 chai/hộp 12 chai/hộp
Hộp nhỏ 6 chai/hộp 6 chai/hộp

III.2.2. Dạng viên nang
Viên nang được bào chế cùng công thức như dạng siro. Viên thuốc có màu sắc, mùi
vị giống dạng siro nhưng tiện dụng hơn. Thuốc đóng hộp: 50 viên/hộp, có túi chống ẩm,
hộp thiết kế an toàn vừa để bảo hành, chống giả mạo, vừa để bảo đảm trong quá trình bảo
quản và vận chuyển.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
18
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

III.3. Chất lượng thuốc và tuổi thọ sản phẩm
Chất lượng và công dụng của thuốc sau khi pha chế được đánh giá bằng hiệu quả
chữa bệnh. Thuốc Bông Sen có thể sử dụng điều trị các trường hợp nghiện thuốc phiện,
morphine, heroin, cần sa… sử dụng dưới nhiều hình thức như: hút, hít, chích… giúp người
bệnh qua cơn đói ma túy dễ dàng, tạo điều kiện để cai nghiện lâu dài.
+ Tính hiệu lực: có tác dụng êm dịu – sau khi dùng thuốc các triệu chứng cai giảm
dần vào ngày thứ 03, làm giảm men SGOT và SGPT – và hết hẳn vào ngày thứ 06.
+ Tính an tòan: không có tác dụng phụ, không ảnh hưởng đến các hằng số sinh lý
bình thường.
Tuổi thọ của thuốc: Nếu tuân thủ đúng theo qui trình sản xuất và làm đầy đủ cẩn
thận các công đọan sản xuất cũng như phương pháp chế biến, nấu và bảo quản tốt, thích
hợp, đảm bảo bao gói vô khuẩn thì tuổi thọ của thuốc có chất lượng và hiệu lực điều trị là
02 năm.
Xử lý thành phẩm: không có chất độc gây nhiễm độc cấp và mảng.
Kết quả đã được kiểm nghiệm theo quy chế 371 của Bộ y tế về việc thử nghiệm các
lọai dược phẩm trên người.
III.4. Liều lượng và cách sử dụng để điều trị
1. Thời gian điều trị từ 07 đến 10 ngày.
2. Liều tối thiểu cho mỗi bệnh nhân:

Trong 04 ngày đầu, mỗi ngày uống 04 lần, mỗi lần uống cách nhau từ 2-3 giờ
Đối với trường hợp nghiện nhẹ: mỗi lần uống 60ml hay 2 viên
Đốivới trường hợp nghiện nặng, hoặc cơ thể có trọng lượng nặng như người Au –
Mỹ: mỗi lần uống 100 ml hay 3 viên
Từ ngày thứ 05 trở đi: mỗi ngày uống 02 lần, mỗi lần 60 ml.
Lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị từ 1,700ml đến 3,000ml.
3. Hiệu quả cơ bản đạt được khi sử dụng thuốc Bông Sen là:
Sau 15 phút uống lần đầu, bệnh nhân bớt vật vã. Sau 02-03 ngày điều trị, hầu hết
bệnh nhân không còn vật vã, khó chịu, không còn dị cảm, ngày có thể tắm 3-4 lần.
Từ ngày thứ tư trở đi, bệnh nhân không còn cảm giác thèm ma túy, cắt đứt cơn
nghiện 100%.
Từ ngày thứ năm trở đi, phần lớn bệnh nhân trở lại trạng thái tâm thần ổn định, ăn
ngủ tốt, bắt đầu lại sức, sắc thái hồng hào.

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
19
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT SẢN XUẤT

IV.1. Đặc điểm và tiêu chuẩn nguyên liệu đưa vào sản xuất
Những dược liệu được sử dụng cho thuốc Bông Sen là các dược liệu theo tiêu chuẩn
VN được bào chế theo phương pháp Đông y, bao gồm:
1. Đương qui – Radix Angelicae Sinensis – TCVN 3385-80: củ đương qui đã qua sơ
chế (tẩm rượu) phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
2. Nhân sâm – Panax ginseng – TCVN 3458-80: củ sâm đã được sấy khô.
3. Bạch truật- Rhizoma Atractrylodis Macrocephalae – TCVN 3317-80: dùng lọai
bạch truật phiến khô.
4. Hải diêm (muối biển): Natrium Chloridum Crudum – TCVN 723-70

5. Sinh khương- Rhizoma Zingiberis Recens – TCVN 3388-80: 2kg gừng tươi được
cạo sạch vỏ giã nhỏ trong cối. Thêm 01 lít rượu 42-45
o
vào gừng và bóp đều tay. Ủ
hỗn hợp này trong 21 giờ để bớt chất cay và chất nhầy trong dược liệu. Sau đó, vắt
kiệt nước bỏ đi, còn lại xác bả gừng đã xử lý được dùng để chung với các dược liệu
khác.
6. Ô mai bắc - Fructus Mune Immaturus – TCVN 3448-80: dùng ô mai bắc hoặc quả
mơ VN đã được chế biến thành ô mai.
7. Nhục thung dung - Boschnia Kiaglabla C.A.Mey – Chưa có tiêu chuẩn VN: dùng
lọai đã được bào chế sẵn theo đông y ( nhập khẩu)
8. Mật ong- Mel Apidil-dùng mật ong lọai tốt đạt TCVN 704-70.
9. Nước - dùng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn nứơc sinh họat để nấu các dược liệu.
IV.2. Mô tả quy trình sản xuất
Bài thuốc Bông Sen được sản xuất theo một qui trình nghiêm ngặt – theo các
phương thức sản xuất công nghiệp – theo các tiêu chuẩn của GMP-ASEAN và của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) để bảo đảm chất lượng và an tòan. Qui trình này bao gồm các công
đọan:
1. Xử lý nguyên dược liệu – bao bì
2. Làm sạch thiết bị dụng cụ
3. Vệ sinh cơ sở nhà xưởng – kho hàng
4. Các bước tiến hành sản xuất (xem sơ đồ sau đây)
5. Kiểm nghiệm:
Việc kiểm nghiệm được thực hiện ở 03 công đọan:
* Kiểm nghiệm tòan bộ các nguyên vật liệu đưa vào sản xuất
* Kiểm nghiệm bán thành phẩm, trên từng lô thuốc đã nấu-nhằm kiểm tra quá trình
nấu có chiết hết được họat chất không, việc bào chế theo Đông y có đạt yêu cầu không, và
cũng nhằm bảo đảm cho chất lượng thuốc tránh bị những yếu tố gây ảnh hưởng đến như: vi
khuẩn, biến đổi màu sắc, kết tủa, tương kỵ hóa học giữa các vị thuốc…


Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
20
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

* Kiểm nghiệm thành phẩm, trên mỗi lô thuốc đã xuất xưởng một thời gian – nhằm
kiểm tra chai lọ xử lý có đạt yêu cầu không. Có làm cho thuốc biến đổi màu sắc, kết tủa
không, Hoặc các dược tính có bị phá hủy bởi các enzime…gây chất lượng bất ổn định
trong quá trình bảo quản không.
Phòng thí nghiệm có 1 nhiệm vụ kiểm nghiệm:
Xác định bằng cảm quan: theo các đặc điểm thành phẩm về màu sắc, mùi vị
như đã nêu trên.
Lấy mẫu xét nghiệm: Theo TCVN 974-70
Mô tả thành phần: TCVN 977 – 70
Xác định tỷ trọng : TCVN 980-70
Xác định độ đục trong: TCVN 987 – 70
Cặn sau khi bay hơi: TCVN 457 – 70
Xác định độ vô khuẩn ,…Tìm chất độc, chất gây nhiễm–chất gây nghiện (các chất
độc: bay hơi, chất độc hữu cơ, vô cơ) theo chuyên luận xác định độc chất).
SƠ ĐỒ CÁC GIAI ĐỌAN SẢN XUẤT

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
21
Xay nhỏ Sấy khô Sao tẩm Sơ chế dược liệu
Nấu sắc
Lọc
Để lắng
Lọc lần 2
Đóng chai Triệt trùng Đóng bao bì nhập kho
Kiểm nghiệm

Tạo viên
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

CHƯƠNG V: QUY MÔ CÔNG SUẤT DỰ ÁN
V.1. Công suất đầu tư
Công suất đầu tư của Nhà máy sản xuất đông dược Bông Sen được dự kiến:
- Giai đọan đầu: Sản xuất thuốc nước (sirô), công suất đầu tư chọn là 7,000 lít thuốc
thành phẩm/ngày.
- Giai đoạn sau: Sản xuất thêm lọai thuốc viên nang, công suất đầu tư chọn là
300,000 viên/ngày.
V.2. Các hạng mục công trình
V.2.1. Quy mô phân xưởng
TÊN HẠNG MỤC ĐVT
Diện
tích
(m
2
)
Phân xưởng sản xuất thuốc nước
Phân xưởng sản xuất m² 5000
Kho nguyên liệu vật tư m² 514
Nhà xe, căn tin, thay đồ, giới thiệu sản phẩm m² 460
Phân xưởng sản xuất thuốc viên
Phân xưởng sản xuất m² 4000
Kho nguyên liệu vật tư m² 500
Nhà xe căntin m² 268
Nhà thay đồ vệ sinh m² 268
Nhà điều hành thí nghiệm m² 830
Các công trình phục vụ chung

Văn phòng m² 792
Trạm khí đốt m² 105
Trạm xử lý nước sạch m² 100
Đài nước m² 25
Gara ôtô m² 214
Trạm xử lý nước thải m² 100
Nhà ở tập thể công nhân m² 2704

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
22
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

Căn tin m² 279
Cổng, tường rào m 3000
Hệ thống cấp nước m 4000
Hệ thống cấp điện + trạm hạ thế m 2500
Hệ thống thoát nước m 3000
Sân, đường nội bộ m² 11341
TỔNG CỘNG 40000
V.2.2. Quy mô máy móc thiết bị
STT TÊN HẠNG MỤC ĐVT SL
1 Thiết bị sản xuất
Máy xúc rửa chai lọ tự động FAW Cái 5
Lọ triệt trùng DHT Cái 5
Máy chiết rót và đóng nắp KSF 1020 Cái 5
Dây chuyền nấu thuốc nước tự động Cái 5
Máy bơm ống Cái 40
Lò và nối nấu Cái 100
Bể lắng Cái 20

Máy chiết suất Cái 5
Máy trộn siêu tốc Cái 10
Máy sát hạt TS 80 Cái 10
Máy sấy tầng sôi Cái 10
Máy sát hạt YK 160 Cái 10
Máy trộn Dogige Cái 5
Máy trộn TS 80 Cái 10
Máy tán Record Cái 10
Tủ sấy Cái 10
Máy dập tâm sai 2: -8 chày Cái 10

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
23
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

Máy dập ZP 19 Cái 20
Máy dập ZP 53 Cái 40
Máy dập quay tròn Cái 10
Máy đóng nang Cái 5
Máy lau viên Cái 10
Máy bao film Cái 15
Máy ép vĩ Cái 10
Máy ép vĩ xé Cái 10
Máy cất nước Cái 10
Máy rút bao nylon Cái 15
Máy trộn 60 Cái 10
Máy bao đường Cái 20
Dây chuyền đóng gói viên nang mền Cái 5
2 Thiết bị phục vụ sản xuất

Xe tải Chiếc 40
Xe ô tô 4 chỗ Chiếc 40
Dụng cụ phòng thí nghiệm Bộ 10
Dụng cụ cầm tay Bộ 2,000
Máy điều hòa nhiệt độ Cái 300
Tủ lạnh Cái 100
Máy hút bụi Cái 200
Máy phát điện Cái 20
Máy biến thế Cái 10
Cân điện tử Cái 50
Máy vi tính Cái 200
Máy lọc nước Cái 20
Điện thoại Cái 100
Bàn inox Cái 2,000
Tủ inox Cái 500
Dụng cụ pha chế Bộ 120
Máy fax Cái 20

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh
24
Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc Bông Sen và Trung tâm
cai nghiện ma túy - dạy nghề

Bàn ghế làm việc, hội họp Bộ 1,000
Tủ hồ sơ Cái 200
Hệ thống điều hòa trung tâm Bộ 10
Xe nâng hàng Cái 20
Thiết bị phòng cháy chữa cháy Cái 300

Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

25

×