Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.01 KB, 64 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn, các anh chị
phòng tín dụng cũng như các phòng ban khác trong chi nhánh huyện Kim Sơn đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Đồng thời em
xin chân thành cảm ơn Ths.Lê Hà Trang, Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Khoa
Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng tìn hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và quá
trình nghiên cứu đề tài này, nhưng do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên khóa luận của em sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế.
Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo
để báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phan Văn Thế
MỤC LỤC
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-NHNNo&-PTNTVN :Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
-NHNN :Ngân hàng Nhà nước
-TCTD :Tổ chức tín dụng
-NHTM :Ngân hàng thương mại
-VNĐ :Tiền Việt Nam đồng
-USD :Tiền Dô la Mỹ
-TGTK :Tiền gửi tiết kiệm
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam hiện nay ,vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước .Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước .Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nến kinh tế
,nước ta cần có những biện pháp chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế .Ở nước ta ,thị trường chứng khoán chưa phát triển mạnh và ổn
định do đó nguồn vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua
phát hành cổ phiếu ,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu
vốn của nền kinh tế .Do vậy quá trình nhận và truyển vốn tiền gửi trên thị trường
chủ yếu thực hiện qua ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng .Có thể nói ở
Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế do hệ thống ngân hàng cung cấp
.Do đó ,vai trò của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn trong nền kinh tế là
cực kỳ quan trọng .
Như vậy ,công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nói chung và trong hoạt động ngân hàng nói riêng .Trong thời gian học
tập tại trường Đại học Thương Mại và thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn em đã cố gắng nghiên cứu và

tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn tiền gửi cá nhân và chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triền Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn “
2.Mục đích nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận cơ bản về hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân của ngân hàng thương mại, thu
thập, phân tích thông tin, dữ liệu và tìm hiểu các vấn đề liên quan tới hoạt động huy
động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt
Nam chi nhánh huyện Kim Sơn .Trên cơ sở khảo sát và phân tích thực trạng cũng
như những mặt còn hạn chế của hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân tại chi nhánh
Kim Sơn, thấy được những hiệu quả mà chi nhánh đã đạt được, từ đó đưa ra một số
giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi cá nhân
tại chi nhánh.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
5
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
3.Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Do thời gian thực tập có hạn và do hạn chế về khả
năng, nên trong thời gian thực tập tại NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim
Sơn, em chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề cần thiết liên quan đến hoạt động
huy động tiền gửi cá nhân và hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân của chi nhánh.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và khảo sát tại
NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện Kim Sơn
Về thời gian nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 3 năm
từ năm 2012 đến năm 2014
4.Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu, khóa luận được nghiên cứu bằng cách liệt kê và
hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận về hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân , dựa
trên việc thu thập những dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, điều tra, sau đó là tổng

hợp, phân tích, so sánh. Qua đó có được những cái nhìn trực quan và xác thực hơn
về hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại NHNNo&-PTNTVN chi nhánh huyện
Kim Sơn
5.Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
kết luận, các tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG I : Một số vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền
gửi cá nhân của ngân hàng thương mại .
CHƯƠNG II : Thực trạng huy động vốn tiền gửi cá nhân của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam chi nhánh huyện Kim Sơn .
CHƯƠNG III :Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền
gửi tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Kim Sơn .
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
6
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
CHƯƠNG I :MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng và hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
• Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục

tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của NHTM)
• Phân loại ngân hàng thương mại
a. Dựa vào hình thức sở hữu :
-Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank): Là
ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong
tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với
thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu
để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.Thuộc loại này gồm:
 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture
and Rural Development)
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
7
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
 Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet man –
ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá)
 Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of
Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa
 Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam –
Vietcombank) đã cổ phần hoá.
 Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of Mekong
Delta) đã cổ phần hóa
- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân
hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá
nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của
ngân hàng nhà nước Việt nam.
 NH TMCP Á Châu

 NH TMCP Phương Đông
 NH TMCP Đông Á
 NH TMCP Quân đội
 …
- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh)
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân
hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ
sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam
 INDOVINA BANK LIMITTED
 NH VIỆT NGA
 SHINHANVINA BANK
 VID PUBLIC BANK
 VINASIAM BANK
 …
-Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp
luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật
Việt Nam
 CITY BANK
 BANGKOK BANK
 SHINHAN BANK
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
8
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
 DEUSTCH BANK
- NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với 100%
vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu
trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới
hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp
nhân VN, có trụ sở chính tại VN.

 NH TNHH một thành viên ANZ
 NH TNHH một thành viên Standard Chartered
 NH TNHH một thành viên HSBC
 NH TNHH một thành viên Shinhan
 NH TNHH một thành viên Hongleong
b. Dựa vào chiến lược kinh doanh
-Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
-Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân.
-Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
c.Dựa vào tính chất hoạt động
-Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một
lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
-Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực
kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được phép
thực hiện.
• Chức năng của ngân hàng thương mại
-Trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Gửi tiền Cho vay

GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
Người cần
vốn
Người có
vốn
Ngân hàng

thương
mại
9
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
Ủy thác đầu tư Đầu tư
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng
cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn
đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán
tiện lợi.
-Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
10

11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay
để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng
là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
-Trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại
đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương
mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ
nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và
lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu
thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng
nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
11

12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
12
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
-Chức năng “tạo tiền”
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện
chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín
dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín
dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng
trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng
để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân
hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi
không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một
lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức
mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu
tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền
mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân
hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng
tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông

tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
13
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
• Vai trò của ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn khởi đầu của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa nước ta,
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu. Các
đơn vị kinh tế cần có vốn để đổi mới trang thiết bị, đào tạo nhân lực cải tiến chất
lượng hàng hóa và dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và sản xuất…Điều đó
phải đòi hỏi một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, đủ khả năng
tài trợ cho các dự án có quy mô lớn và thời gian đầu tư dài. Để đạt tới mục tiêu trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020, việc tăng cường tìm kiếm nguồn vốn từ
các nguồn khác nhau phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH là một tất yếu.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nguồn thu ngân sách còn hạn chế nên không
thể hoàn toàn trông chờ vào vốn ngân sách. Đối với thị trường tài chính trực tiếp, do
thị trường chứng khoán nước ta mới hình thành, hàng hóa cũng khan hiếm, hiệu quả
hoạt động chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn đầu tư cho nền kinh tế. Vì
vậy trong thời gian tới việc huy động vốn phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế
chủ yếu được thực hiện qua các trung gian tài chính mà đặc biệt là các NHTM. Vì
vậy hoạt động ngân hàng là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Ta có thể kể đến một số vai trò quan trọng của ngân hàng thương mại như sau
Thứ nhất: NHTM với hoạt động huy động vốn và cho vay đã giải quyết sự
thiếu vốn tạm thời của nền kinh tế, giúp các doanh nhiệp có điều kiện sản xuất

kinh doanh
NHTM đóng một vai trò to lớn trong việc thu hút, huy động, tích tụ và tập
trung các nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế góp phần quan trọng tài trợ cho
nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng có khả năng chuyển
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
14
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
hóa các khoản tiền gửi nhỏ lẻ và có thời hạn ngắn thành khoản tín dụng lớn có thời
hạn dài hơn, tài trợ kịp thời cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã rút ngắn tốc độ lưu thông
hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế. Với hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng đã làm giảm cả thời gian và chi phí thanh toán nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự vận dụng trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Qua lãi suất tín dụng ngân hàng thì các doanh nghiệp phải
tăng cường công tác hạch toán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tăng
khả năng sinh lời…để có thể hoàn trả lãi vay và hoàn vốn cho ngân hàng mà vẫn
thu được lợi nhuận.
Ngoài ra, công tác thẩm định chỉ cho vay hoặc đầu tư với những dự án có
hiệu quả của ngân hàng đã buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm phương án sản
xuất tối ưu, bố trí sản xuất hợp lý, hiệu quả để có cơ hội vay vốn ngân hàng và đây
là điều kiện để các doanh nghiệp sử dụng vốn vay một cách tối ưu .
Thứ ba: NHTM phân bổ vốn giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia.
Trong điều kiện Việt Nam, do sự khác nhau về điều kiện địa lý, tự nhiên và
con người mà có sự chênh lệch về sự phát triển kinh tế-xã hội giữa các tỉnh, thành
phố; giữa miền xuôi và miền ngược; giữa khu vực nông thôn và thành thị. Nhờ hoạt
động của mình và thông qua mạng lưới các chi nhánh, NHTM sẽ đứng ra điều hòa

vốn, thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư và cho vay ở
những nơi thiếu vốn, từ đó góp phần rút ngắn sự chênh lệch về phát triển kinh tế
giữa các vùng.
Thứ tư: NHTM hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc
làm và tăng trưởng kinh tế.
Việc hoạch định các chính sách tiền tệ thuộc về NHTW nhưng để thực hiện
được tốt các chính sách tiền tệ đó thì cần phải thông qua hệ thống các NHTM và các
định chế tài chính trung gian khác. Các NHTM đóng vai trò các trung gian tài chính
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
15
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
trong nền kinh tế. Vì vậy hoạt động của chúng có ảnh hưởng to lớn tới các chính
sách kinh tế cũng như hoạt động của nền kinh tế.
Thứ năm: NHTM là cầu nối giữa các nước, tạo môi trường quyết định phát
triển ngoại thương, công nghiệp các ngành liên quan.
Để phù hợp với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, hoạt động của NHTM
cần được mở rộng, nhằm thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh tế trong nước,
tạo điều kiện hòa nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực và nền
kinh tế toàn cầu .
Với hoạt động rộng khắp của mình, các NHTM có khả năng huy động vốn từ
các cá nhân và tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm nguồn vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Đồng thời giúp các doanh nghiệp xâm nhập
thị trường quốc tế một cách thuận tiện hơn, hiệu quả hơn và có khả năng cao nhờ
hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho nền
kinh tế . Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh , đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì

các nghiệp vụ cơ bản sau :
-Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM .Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khách cho khách
hàng .Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng nghiệp cụ huy
động vốn được phản ánh vào tài sản bên nợ .Do đó ,huy động vốn còn được gọi là
nghiệp vụ tài sản nợ .Theo quy định của pháp luật thì NHTM được huy động vốn
dưới các hình thức :
• Nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức
tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khác .
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
16
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
• Phát hình chứng chỉ tiền gửi ,trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức ,cá nhân trong và ngoài nước khi được thống đốc NHNN cho
phép .
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước .
• Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NH Việt Nam.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng ,tạo uy tín cho
ngân hàng ngày càng cao ,các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh ,mở
rộng hoạt động tín dụng với các tổ chức ,cá nhân cũng như các thành phần kinh tế
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng .Do đó ,các NHTM phải căn cứ vào chiến
lược ,mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước ,của địa phương để từ đó đưa ra các
hình thức huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đáp
úng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước .
-Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các hoạt
động ,mục đích khác nhau nhằm đảm bảo sự an toàn cũng như tìm kiếm lợi

nhuận .Nghiệp vụ này quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của NHTM
.Trong đó bao gồm các nghiệp vụ :ngân quỹ ,cho vay và đầu tư .
• Nghiệp vụ ngân quỹ : nghiệp vụ này phản ánh khoản vốn của NHTM được dùng
với mục đích nhằm đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời cũng như thanh toán
nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà
nước quy định .
• Nghiệp vụ cho vay :cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM ,NHTM đi
vay để cho vay .Nghiệp vụ cho vay có thể phân loại thành nhiều cách :theo thời
gian có cho vay ngắn hạn ,cho vay trung hạn và cho vay dài hạn ,theo hình thức có
đảm bảo gồm cho vay có đảm bảo và cho vau không có đảm bảo ,theo mục đích
gồm cho vay bất động sản ,cho vay thương mại ,cho vay cá nhân …
• Nghiệp vụ đầu tư : Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng .các NHTM còn dùng nguồn vốn
huy động được từ khu đân cư ,các tổ chức kinh tế -xã hội để đầu tư vào nền kinh tế
dưới các hình thức như :đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
17
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
NHTM .Đầu tư góp vốn kinh doanh chứng khoán …và trực tiếp thu lợi nhuận từ
các khoản đầu tư đó .
-Nghiệp vụ khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên NHTM còn một số nghiệp vụ khác như :
• Hoạt động thanh toán :có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế .Các doanh
nghiệp ,các tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán các
hàng hóa dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh
chóng và chính xác .Bên cạch đó dịch vụ này còn mang tính an toàn ,tiết kiệm chi
phí .NHTM đưa ra một số hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc ,nhờ thu
,ủy nhiệm chi ,và các loại thẻ khác …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử ,kết nối
các NHTM khác ,quỹ khác và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần .
• Dịch vụ môi giới ,tư vấn :NHTM đứng ra làm trung gian môi giới chứng khoán ,tư

vấn cho nhà đầu tư mua bán chứng khoán ,bất động sản .
• Các dịch vụ khác :NHTM đứng ra quản lý hộ tài sản ,giữ hộ vàng ,tiền …
Như vậy ,những nghiệp vụ nêu trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân
hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay .Nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến quyết định sử dụng vốn ,ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng đến quy mô ,cơ cấu nguồn vốn huy động .Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng qua đó thu hút khách hàng
,tạo điều kiện cho huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2 Một số vấn đề về huy động vốn cá nhân của NHTM
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải huy động vốn cá nhân của NHTM
a.Khái niệm về huy động vốn cá nhân của NHTM
Huy động vốn khác nhau trong xã hội là mục tiêu quan trọng nhất của các
NHTM . NHTM phải cạnh tranh với các ngân hàng khác ,các tổ chức tài chính ,với
nghiệp vụ thị trường trực tiếp để thu hút vốn phục vụ cho các hoạt động của mình .
Vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của NH
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau ,có thể là vốn tự có hoặc huy động được
dùng để cho vay ,đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác .
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
18
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân là huy động tất cả các khoản tiền gửi
mà cá nhân gửi vào ngân hàng hoặc phát hành các giấy tờ có giá .Bản chất của tài
khoản tiền gửi cá nhân là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng cá nhân ,ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng nó cho các hoạt động cho vay ,chiết khấu,thanh toán…
nhưng không có quyền sở hữu ,ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn trả cá gốc lẫn
lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng .Tiền gửi khách hàng cá
nhân chiếm một tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng
thương mại .
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế

19
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
b.Sự cần thiết của của vốn cá nhân của NHTM
• Đới với nền kinh tế
Chức năng huy động vốn tiền gửi cá nhân có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất .Nhờ đó ,ngân hàng đã
biến nguồn vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động ,kích thích quá trình luân chuyển vốn
thúc đẩy sản xuất kinh doanh ,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
• Đối với ngân hàng
Nguồn vốn tiền gửi cá nhân là nguồn vốn quan trọng để thực hiện nghiệp vụ
sinh lời của ngân hàng như cho vay ,đầu tư cung cấp dịch vụ thanh toán …
Quy mô nguồn vốn tiền gửi cá nhân thể hiện năng lực tài chính và uy tín của
ngân hàng .Nguồn vốn huy động càng lớn thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và
sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng ,góp phần củng cố vị thế của ngân hàng
trên thị trường .
• Đối với khách hàng
Khi gửi tiền vào ngân hàng ,ngoài tính chất an toàn ,khách hàng còn được
hưởng những dịch vụ thanh toán an toàn ,nhanh chóng tiện lợi như thanh toán
Séc ,ủy nhiệm chi ,thanh toán qua hệ thống ATM …
Đối với người gửi tiết kiệm và gửi có kỳ hạn ,khách hàng còn được hưởng lãi
và có thể tích lũy tiền để có thể sử dụng vào mục đích trong tương lai .Không
những thế ,khách hàng gặp khó khăn về mặt tài chính ,ngân hàng có thể tài trợ cho
khách hàng bằng hình thức cầm cố ,chiết khấu tiết kiệm ,cho vay ,bảo lãnh …
1.2.2 Các hình thức huy động vốn cá nhân
• Tiền gửi tiết kiệm
-Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng .Trong hình thức
huy động này ,người gửi tiết kiệm được cấp một sổ tiết kiệm sổ này được coi là một
giấy chứng nhận có gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của ngân hàng .Tiền gửi tiết kiệm của

cá nhân được chia thành 2 loại :
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
20
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : là loại tiền có sự thỏa thuận về thời gian rút
tiền .Về nguyên tắc ,khách hàng chỉ có thể rút tiền theo thời gian đã thỏa thuận
,nhưng trên thực tế ,để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài ,các ngân hàng
thường cho phép khách hàng rút trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng
lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định
do ngân hàng quy định .
+Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : là loại tiền mà khách hàng có thể rút ra
bất kỳ lúc nào mà ngân hàng luôn có nghĩa vụ thỏa mãn các nhu cầu đó .Loại tiền
gửi này có mục đích chính là thanh toán .Đối với tiền gửi không kỳ hạn ,mặc dù
việc gửi và rút tiền có thể thực hiện bất kỳ lúc nào ,ngân hàng khó xác định được
,nhưng trên thực tế ,nhưng luôn có sự chênh lệch giữa thời gian và số lượng giữa
việc gửi và rút tiền , cho nên tại mỗi ngân hàng luôn có tồn tại một số dư tiền gửi
không kỳ hạn và ngân hàng có thể sử dụng và cho vay .Lãi suất của loại tiền gửi
này là rất thấp ,thậm trí có nhiều khoản tiền gửi mà ngân hàng không phải trả lãi
.Cho nên nguồn vốn này giúp ngân hàng hạ thấp giá mua vốn ,nâng cao khả năng
cạnh tranh trong cho vay và đầu tư .
• Tiền gửi thanh toán
-Là khoản ký gửi của cá nhân không nhằm mục đích kiếm thêm thu nhập mà
để hưởng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng ,thông thường các khoản tiền giử
thanh toán có số lượng lớn .Các khoản tiền gửi này ngân hàng phải chịu chi phí thấp
,phải quản lý chính xác khâu dự trữ nhưng lại được sử dụng một khoản tiền lớn để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .
-Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng ,tiết kiệm chi phí trong lưu thông ,mặt
khác kiểm soát được hoạt động của khách hàng .Khi ngân hàng thực hiện chức năng

trung gian trong nền kinh tế ,ngân hàng tạo được một nguồn vốn từ hoạt động thanh
toán :tài khoản tiền gửi chờ thanh toán ,vốn trên tài khoản mở thư tín dụng …Các
khoản tiền tạm thời đang nằm trong tài khoản của ngân hàng chờ sử dụng nên được
coi là nhàn rỗi .Ngân hàng thương mại cũng thu hút một lượng vốn đáng kể trong
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
21
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
quá trình thu hộ hoặc chi hộ cho khách hàng ,làm đại lý cho các tổ chức tín dụng
khác ,nhận vốn ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước …Do tiền được giải
ngân theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời các khoản tiền
đó vào kinh doanh .
• Phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường .Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó .Lãi suất loại này phụ thuộc vào tính cấp thiết của việc huy động vốn trên thị
trường nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường .Các giấy tờ có
giá do ngân hàng cấp bao gồm :kỳ phiếu ,trái phiếu ,chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá
• Cung cấp các dịch vụ ủy thác
Từ nhiều năm nay ,các ngân hàng đã thực hiện quản lý tài sản và quản lý các
hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại và thu phí trên cơ sở
giá trị tài sản hay quy mô vốn họ quản lý .Dịch vụ này được gọi là dịch vụ ủy
thác .Hiện nay ngân hàng đang cung cấp 2 loại dịch vụ ủy thác :ủy thác thông
thường cho cá nhân , hộ gia đình và dịch vụ ủy thác thương mại cho các doanh
nghiệp .
1.3 Hiệu quả hoạt động huy động vốn cá nhân
1.3.1 Hiệu quả hoạt động huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng khác cũng đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt .Bất kỳ biến
động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng

nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng .Vì vậy hiệu quả trong hoạt động
huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói
riêng mà còn phản ảnh khả năng thích nghi và khẳng định sử phát triển trên thị
trường ngân hàng
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra .Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí cần phải so sánh dưới dạng thương số hoặc kết quả/chi phí
hoặc chi phí/kết quả .Mối cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
22
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
khác nhau .Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả-chi phí vì vậy chỉ
cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không cho ra kết quả .
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được hiệu quả cao
nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là hiệu quả .Tuy nhiên ,trên
thực tế việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó
Như vậy ,hiểu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng .Đó chính là sự đáp ứng đầy đủ ,kịp thời nhu
cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý .
Các công thức đánh giá hiệu quả huy động vốn cá nhân
Chi phí huy động vốn tiền gửi cá nhân =
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết muốn huy động được một đồng tiền vốn thì
phải bỏ ra bao nhiêu đồng tiền lãi .Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được chi
phí huy động vốn để qua đó có những chính sách phù hợp .
Hiệu quả huy động vốn =
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng biết được muốn thu được một đồng tiền lãi thì
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí .Từ chỉ tiêu trên giúp ngân hàng có những chính
sách cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn để đảm bảo nguồn thu nhập cho
ngân hàng
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cá nhân

• Chỉ tiêu định tính
-Quy trình nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết các khâu trong quá trình huy động vốn cá nhân của
ngân hàng được tiến hành như thế nào, có nhanh gọn hay không. Nếu ngân hàng có
một quy trình nghiệp vụ tốt thì sẽ giảm được chi phí huy động vốn cá nhân , từ đó
nâng cao hiệu quả huy động cá nhân.
-Thái độ phục vụ của nhân viên huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng
cá nhân .
Tiêu chí này đánh giá về mặt quan hệ với khách hàng gửi tiền của ngân hàng.
Nếu ngân hàng có một đội ngũ cán bộ, nhân viên huy động vốn tiền gửi có thái độ
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
23
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
phục vụ tận tình, chu đáo với khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có được hình ảnh
tốt trong mắt khách hàng. Khi khách hàng đã có cảm nhận tốt về ngân hàng nào thì
họ sẽ ưu tiên gửi tiền ở ngân hàng đó hơn, không những thế họ còn trở thành những
tuyên truyền viên cho ngân hàng, giới thiệu ngân hàng cho người thân quen của họ.
Qua đó, lượng khách hàng của ngân hàng sẽ tăng lên, đồng nghĩa với việc nguồn
vốn huy động được cũng tăng lên.
• Các chỉ tiêu định lượng
-Quy mô của nguồn tiền gửi cá nhân .
Đây là chỉ tiêu đánh giá về quy mô tăng trưởng của nguồn tiền gửi cá nhân
trong mỗi ngân hàng. Hàng năm thì ngân hàng thường đưa ra những chỉ tiêu kinh
doanh để thực hiện. Trong đó chỉ tiêu tăng trưởng quy mô huy động vốn nói chung
và huy động tiền gửi cá nhân nói riêng được quan tâm hàng đầu bởi có tăng trưởng
nguồn vốn huy động thì ngân hàng mới tăng trưởng được hoạt động cho vay, từ đó
đạt được tăng trưởng về lợi nhuận.
-Chi phí bình quân huy động vốn tiền gửi cá nhân / Tổng huy động vốn tiền
gửi cá nhân .

Chi phí huy động vốn bằng tiền gửi cá nhân chính là chi phí trả lãi cho khoản
tiền gửi của khách hàng cá nhân . Chỉ tiêu này sẽ phản ánh ngân hàng phải bỏ ra
bao nhiêu đồng để có thế sử dụng 1 đồng vốn tiền gửi cá nhân huy động được. Tất
nhiên chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả huy động của ngân hàng càng cao.
-Chi phí huy động vốn tiền gửi cá nhân / Tổng chi phí huy động vốn.
Chỉ tiêu này cho ta biết được trong tổng chi phí huy động vốn của ngân hàng
thì chi phí dành cho huy động tiền gửi cá nhân chiếm tỷ trọng là bao nhiêu. Chỉ tiêu
này còn phụ thuộc vào tỷ lệ Nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân/ Tổng nguồn vốn
huy động, bởi rõ ràng nếu tỷ lệ Nguồn vốn huy động tiền gửi cá nhân/ Tổng nguồn
vốn huy động mà thấp, ngược lại Chi phí huy động tiền gửi cá nhân/ Tổng chi phí
huy động vốn mà cao thì hiệu quả huy động tiền gửi cá nhân sẽ thấp.
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
24
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn cá nhân của NHTM
1.4.1 Nhân tố bên trong
• Quy trình nghiệp vụ huy động tiền gửi cá nhân của ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ huy động tiền gửi cá nhân ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu
quả huy động tiền gửi cá nhân. Các NHTM hiện nay đang tiến tới xây dựng một
quy trình nghiệp vụ huy động vốn nói chung và tiền gửi cá nhân nói riêng theo
hướng gọn nhẹ và nhanh chóng. Những ngân hàng xây dựng được quy trình huy
động vốn hiệu quả sẽ giảm thiểu chi phí phát sinh trong công tác huy động vốn,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Các hình thức huy động tiền gửi cá nhân.
Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy
động tiền gửi cá nhân của ngân hàng. Hình thức huy động tiền gửi cá nhân của ngân
hàng càng đa dạng, phong phú bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế sẽ
càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu tâm lý của
các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng các hình thức càng cao thì càng dễ dàng đáp

ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình mộ hình thức
gửi tiết kiệm mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi
đưa vào áp dụng một hình thức huy động mới.
• Trình độ cán bộ công nhân viên
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới hình ảnh của ngân hàng trong mắt người
gửi tiền. Khi nhân viên có trình độ chuyên môn cao cùng với thái độ phục vụ chu
đáo thì sẽ làm cho khách hàng cảm thấy yêu mến ngân hàng hơn, qua đó sẵn sang
gửi tiền tại ngân hàng.
• Chính sách huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.
Một chiến lược huy động vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn
trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu lợi nhuận tối
đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng
vốn chính là công tác cân đối vốn của ngân hàng. Công tác cân đối vốn là hết sức
quan trọng và cần thiết đối với hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào. Đó là một biện
pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của các nhà lãnh đạo ngân hàng, thông qua
bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng
GVHD: Th.S Lê Hà Trang SVTH: Phan Văn Thế
25

×