Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- CN Liễu Giai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.79 KB, 61 trang )

1

Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập tại
ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- CN Liễu Giai, để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp: “Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng- CN Liễu Giai” em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và
ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị nhân viên trong chi nhánh VPBank Liễu Giai.
Qua khóa luận này, em xinh gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô giáo trường Đại
Học Thương Mại, các thầy cô trong khoa Tài chính- ngân hàng, đặc biệt là ThS. Lê
Đức Tố đã hướng dẫn em tận tình, chu đáo trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị giám đốc, trưởng phòng, đặc biệt là các anh
chị phòng dịch vụ khách hàng, cùng tất cả mọi người trong chi nhánh VPBank Liễu
Giai đã chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp.
Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên khóa luận của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03/05/2015

Sinh viên
1
 
2

2
 
3





 
1 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Liễu Giai giai đoạn
2012- 2014
2 Bảng 2.2 Tình hình hoạt động huy động vốn của VPBank Liễu Giai giai
đoạn2012- 2014
3 Bảng 2.3 Thang đo các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng tại VPBank
Liễu Giai
4 Bảng 2.4 Bảng kiểm định sự tương quan của các biến
5 Bảng 2.5 Bảng phân tích nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại VPBank Liễu Giai
6 Bảng 2.6 Bảng thống kê mô tả ý kiến đánh giá của KH về chất lượng tín
dụng trung dài hạn tại VPBank Liễu Giai
7 Bảng
PL01
Ý kiến của KH về thủ tục, điều kiện vay vốn
8 Bảng
PL02
Ý kiến củ KH về tiến độ giải quyết hồ sơ
9 Bảng
PL03
Bảng PL03. Ý kiến của KH về hạn mưc cho vay
10 Bảng
PL04
Ý kiến của KH về thời hạn cho vay
11 Bảng
PL05
Ý kiến của KH về phí phát sinh trong quá trình vay
12 Bảng
PL06

Ý kiến của KH về lãi suất cho vay
13 Bảng
PL07
Ý kiến của KH về thái độ, trình độ chuyên môn của CBTD
14 Bảng
PL08
Ý kiến của KH về việc miễn giảm lãi, gia hạn nợ
15 Bảng
PL09
Ý kiến của KH về phí phạt quá hạn
 !"
 #$%&'&() 
1 Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức chi nhánh VPBank Liễu Giai
2 Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn của
VPBank Liễu Giai giai đoạn 2012- 2014.
3
 
4
3 Biểu đồ 2.2
Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn của VPBank Liễu
Giai giai đoạn 2012- 2014
4 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ tỷ trọng nợ quá hạn trung dài hạn của VPBank
Liễu Giai giai đoạn 2012- 2014
4
 
5
!*+
 , ! ./.
1 Cán bộ tín dụng CBTD
2 Cán bộ thẩm định CBTĐ

3 Chi nhánh CN
4 Chi phí CP
5 Chi phí dự phòng rủi ro CPDPRR
6 Hợp đồng tín dụng HĐTD
7 Khách hàng KH
8 Khách hàng cá nhân KHCN
9 Lợi nhuận LN
10 Lợi nhuận trước thuế TNTT
11 Lợi nuận sau thuế LNST
12 Ngân hàng NH
13 Ngân hàng Nhà Nước NHNN
14 Ngân hàng thương mại NHTM
15 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank
16 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi
nhánh Liễu Giai
VPBank Liễu Giai
17 Tài sản bảo đảm TSBĐ
18 Thương mại cổ phần TMCP
19 Tín dụng trung, dài hạn TDTDH
20 Trung dài hạn TDH
5
 
6
0123!456789:6
!:;0<89:66
1. =&>?@.& >AB$C.D&E>F1
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới của đất nước, các NHTM Việt Nam
cũng ngày càng phát triển hoạt động kinh doanh về cả chiều sâu và chiều rộng. NHTM
là một tổ chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Mặc dù các sản phẩm dịch vụ mới ngày càng

phát triển chiếm tỷ trọng tăng dần trong doanh thu nhưng hoạt động tín dụng vẫn là
hoạt động mang lại thu nhập chính cho các NHTM.Tuy tín dụng là một trong những
hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các
NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số
NH gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong
việc không thể tìm được dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy
động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả hoạt động tín dụng nhất là tín dụng
trung và dài hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các NH có thể đánh giá lại hoạt động tín
dụng của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng.
VPBank Liễu Giai nằm trên địa bàn quận Ba Đình là nơi tập trung đông dân cư và tập
trung nhiều hộ kinh doanh, buôn bán với nhu cầu về vốn trung và dài hạn cao, vì vậy
tín dụng trung và dài hạn càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng NH.
Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước nhiều biến động ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động NH nói chung và hoạt động tín dụng trung và dài hạn
nói riêng của cácNHTM. Năm 2014, cho vay trung và dài hạn của chi nhánh chiếm
99% tổng dư nợ. Điều đó cho thấy, cho vay trung và dài hạn đóng vai trò to lớn trong
việc mang lại thu nhập cho CN. Vì vậy, để không ngừng phát triển hơn nữa hoạt động
tín dụng trung và dài hạn, cần phải chú trọng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Nắm bắt được điều đó, trong thời gian tham gia thực tập tại NH TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng- CN Liễu Giai, em rất quan tâm đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn,
nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đó nên em đã chọn đề tài: “Chất lượng
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- CN Liễu
Giai.” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
2. G>.E&E>F1
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín dụng
trung và dài hạn của NHTM.
6
 
7

- Tìm hiểu tình hình thực tế, phân tích, đánh giá về chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng –CN Liễu Giai, những kết quả đạt
được, những yếu kém và tìm ra những nguyên nhân của những yếu kém đó.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng –CN Liễu Giai, đảm bảo an toàn
phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. H.IJ@&KL(&E>F1
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung dài hạn và chất lượng dụng trung
dài hạn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Liễu Giai.
Địa chỉ: Số 40 Liễu Giai, Cống Vị, Ba Đình, Hà Nội.
+ Về thời gian : Luận văn có sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3 năm gần nhất
2012, 2013, 2014 của NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Liễu Giai.
4. M&I#@&N@&E>F1
OPQPM&I#@&N@.&.&R@STU
  !!" #$%&'() 
 Phương pháp phát phiếu điều tra.
Phương pháp phiếu điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Phương pháp
này thu thập dữ liệu thông qua việc phát phiếu điều tra cho các đối tượng liên quan,
nội dung trong phiếu điều tra được người thu thập dữ liệu xây dựng theo các mục tiêu
thu thập đã xác định trước.
Các bước thực hiện:
Bưc 1: Thiết kế phiếu điều tra
Phiếu điều tra được thiết kế gồm 8 câu hỏi khác nhau về vấn đề nghiên cứu được
sắp xếp và bố trí theo một trình tự nhất định, với nội dung ngắn gọn và tập trung vào
vấn đề đang nghiên cứu nhằm khai thác triệt để thông tin. Các câu hỏi thường cho ở
dạng cho sẵn, có khả năng trả lời, người được điều tra chỉ cần trả lời bằng cách đánh
dấu vào những mục mà họ lựa chọn.
Bưc 2: Phát phiếu điều tra

Số lượng phiếu được phát ra là 110 phiếu. Đối tượng được phát phiếu điều tra là
những KH cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng VPBank Liễu Giai.
Bưc 3: Tổng hợp phiếu điều tra
au khi thu lại phiếu điều tra, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp, xử lý các số liệu
thu thập được để phục vụ cho công tác phân tích.
7
 
8
  !!" #$%&!*() 
Ngoài phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn
trực tiếp, trong quá trình làm khóa luận em còn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp nhằm thu thập đầy đủ nhất thông tin và phục vụ cho quá trình hoàn thiện khóa
luận của mình.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài
hạn của ngân hàng VPBank Liễu Giai được sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau:
- Các tài liệu về quy trình, nghiệp vụ tín dụng,…
- Nguồn số liệu được khai thác tại chi nhánh do các bộ phận phòng ban có liên
quan cung cấp như: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN các năm 2012,
2013, 2014, tình hình huy động vốn và tình hính tín dụng của CN,…
- Ngoài ra còn khai thác dữ liệu từ báo, internet….
OPVM&I#@&N@@&W.=>&STU
Sau khi thu thập đầy đủ số liệu phục vụ cho công tác phân tích chất lượng tín dụng
trung và dài hạn của VPBank Liễu Giai, em tiến hành phân tích thông qua các phương
pháp sau:
   +!,(#$%&'()
Sau khi tiến hành phát phiếu điều tra, tiến hành phân tích tổng hợp kết quả phát
phiếu điều tra để đánh giá được các sự vật hiện tượng hoặc tìm được thông tin cho
những câu hỏi mang tính chuyên sâu về tình hình thực tế tạiCN.
   +!,(#$%&!*()
4.2.2.1   '-'


So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật hiện tượng thông qua
quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa các sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
bằng các hình thức so sánh tuyệt đối và tương đối. Qua đó thấy được sự giống và khác
nhau giữa các sự vật, hiện tượng và mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
 -  !.!/01!.')!
• Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu tổng thể:
• Tỷ trọng (%) x 100%
8
 
9
• Tỷ suất: là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữ một chỉ tiêu này với một chỉ
tiêu khác có liên hệ chặt ch{ và tác động lẫn nhau trong đó chỉ tiêu cần được so sánh
có ý ngh|a quyết định đến mức độ quy mô của các chỉ tiêu trên đem so sánh.
2   #345 461'78 +!,(
Phương pháp này sử dụng các biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh một cách
trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng, cột dùng
để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các biểu phân tích thường phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau.
5. X >?Y&ZBTR1
Ngoài mục lục, mở đầu, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động tín dụng trung dài hạn và chất lượng tín dụng trung
dài hạn tại NHTM.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – CN Liễu Giai
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Liễu Giai
9
 
10

0123!456789:6
!:;0<89:66
1.1. N>Y&NUL1
1.1.1. &9+:!9;
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng hợp. Các nhà
nghiên cứu ghi nhận rằng, NHTM hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và
trao đổi hàng hoá. Khi sản xuất phát triển thì nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa
các vùng lãnh thổ, giữa các quốc gia tăng lên, để khác phục sự khác biệt về tiền tệ giữa
các khu vực thì thì xuất hiện các thương gia làm nghề đổi tiền. Khi trao đổi hàng hoá
phát triển quay trở lại kích thích sản xuất hàng hóa. Cùng với sự phát triển đó, các
nghiệp vụ được phát triển dần như giữ tiền hộ, chi trả hộ trên cơ sở đó thực hiện hoạt
động tín dụng.
Từ lịch sử hình thành hệ thống NHTM cho thấy, các NHTM chỉ xuất hiện trong
điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ nhất định, dẫn đến tính tất yếu
khách quan của việc hình thành hệ thống NH gắn bó chặt ch{ với sự phát triển kinh tế.
Ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 05/05/1951 theo sắc lệnh 15/SL của Chủ
tịch nước VNDCCH. Trong giai đoạn 1951 - 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống
NH một cấp, chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Khi nước ta
chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hệ thống NH một cấp tất yếu phải được cải
tổ sang hệ thống NH hai cấp: cấp quản lý và kinh doanh. Sau khi Nghị định số
53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 bộ máy NHNN được tổ chức thành hệ
thống thống nhất trong cả nước, gồm hai cấp là NHNN và các NH chuyên doanh trực
thuộc. Hệ thống NHNN Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế và kinh
doanh xã hội chủ ngh|a. Theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 - LTC/HĐNN8 ngày
24/05/1990 quy định: NHTM là: “ Tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2. &9!,#<+:
Hoạt động tín dụng đã trải qua quá trình phát triển lâu dài gắn liền với lịch sử phát

triển của hệ thống NH. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ tín dụng
ngày càng đa dạng phong phú, hoàn thiện đầu tư vào tất cả các l|nh vực ngành nghề.
Có thể hiểu một cách ngắn gọn: “ Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa”. Trong tín dụng NH, NH trao quyền sử dụng vốn cho
KH, KH dùng số vốn này đầu tư vào sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc
và lãi cho NH.
Tín dụng NH là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản giữa bên
cho vay là NH hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp,
10
 
11
chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.3. &9!,#<!/=#:;(>?+:
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản cho vay của NH có thời hạn trên một năm,
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống. Hình thức này được NHTM cấp cho KH nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở
rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. Hoặc có thể hiểu theo
ngh|a cho vay trung và dài hạn là một loại tín dụng vốn cố định, mà đối tượng cho vay
là những chi phí để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các dự án đời sống. Thời hạn cho vay trung và dài hạn được quy định cụ thể như
sau:
- Cho vay trung hạn, thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn thời hạn trên 60 tháng trở lên, nhưng thời gian vay tối đa bằng
thời gian khấu hao cần thiết của tà sản hình thành bằng vốn vay.
1.1.4. &9()!%@!,#<!/A:#:;
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của KH, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của KH đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời hạn
trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục
đích, phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, NH được trả nợ
đúng hạn, vừa bù đắp được chi phí, vừa có lợi nhuận, vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng KH, NHTM và bối cảnh kinh tế là ba nhân tố được
đề cập đến khi xem xét chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Do đó chúng
ta xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn trên ba giác độ đó.
• Đối với KH: Chất lượng tín dụng trung dài hạn là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý của KH
với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín
dụng.
• Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới
hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của NH và phải đảm bảo được khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận
hợp lỹ, dư nợ tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn
ngắn hạn, trung hạn trong nền kinh tế.
• Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng trung dài hạn có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa
thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nước. đồng thời tranh thủ vốn đầu
tư nước ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế.
1.1.5. B(769A:A?!/C(>?!,#<!/A:#:;(>?+:
B(769(>?!,#<!/A:#:;
• Độ rủi ro cao.
11
 
12
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro
của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Sự phân tích và xác định của NH về các
rủi ro này là có hạn. Các NH cũng không thể khắc phục hết các rủi ro này.
• Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn.

Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư mong đợi
càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung và dài hạn của
NHTM thường mang lại cho NH các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi
suất các khoản cho vay trung và dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do bù đắp cho
những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho vay trung dài hạn,
chi phí bù đắp rủi ro.
• Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh
nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1 năm) thì tín dụng trung dài hạn
phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động hay đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp. Do đó việc tài trợ này cũng đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư
dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa
vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó NH phải bỏ vốn trong suốt
thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt
động và đạt kết quả, dẫn đến thời gian thu hồi vốn chậm.
?!/C(>?!,#<!/#:;
• Đối với doanh nghiệp.
Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có được
những khoản tín dụng trung dài hạn từ ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn giúp các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, trang thiết bị,…để tiến
hành cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh và mở rộng chiếm l|nh thị trường mới. Có thể nói, tín
dụng trung và dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh
doanh: lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng,… trong khi nguồn vốn trung và dài
hạn doanh nghiệp đang có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.
• Đối với NH.
- Tín dụng trung, dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH, đồng thời nâng cao
khả năng cạnh tranh của NH.
- Khi NH cấp tín dụng cho KH chính là NH đang tạo ra và duy trì KH của mình
trong tương lại. Tạo điều kiện để mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng

khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi NH không đa dạng hóa hoạt
động cho vay, đa dạng hóa khách hàng, thời hạn vay tiền, các sản phẩm dịch vụ,… thì
NH không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt
của các NH khác.
- Mặt khác tín dụng trung, dài hạn còn là thách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn
huy động còn dư thừa tại mỗiNHTM. Đồng thời là cách giải quyết để NH gọi vốn từ
nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp.
12
 
13
• Đối với nền kinh tế.
- Tín dụng trung, dài hạn đã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy
kinh tế phát triển. Tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho các tổ chức kinh
tế theo nguyên tắc vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian như thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Để tránh những hậu quả kinh tế do nguyên tắc trên bị vi
phạm, các tổ chức kinh tế phải tìm cách tăng nhanh vòng quay của vốn, thu hồi vốn để
trả nợ và lãi vay NH đúng hạn. Chính vì vậy, các tổ chức kinh tế không ngừng đổi mới
để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
- Tín dụng trung, dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất
vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng
như lâu dài.
- Tín dụng NH nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng làm giảm hệ số tiền
nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt nó
giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền
mạch, không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả.
- Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này.
Lúc này NHTM s{ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất
nhập khẩu.

1.1.6. D(E!*(!,#<!/A:#:;
 Cho vay theo dự án đầu tư:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm của Ngân
hàng Thế Giới hay quan niệm theo tiêu chuẩn ISO 8402…Nhìn chung các quan niệm
vay đều có những điểm khác nhau khi tiếp cận dự án đầu tư. Những khi xem xét một
dự án đầu tư họ đều chú ý đặc trưng sau:
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác
động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn định và
rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch ( trong một khoảng thời gian
và có giới hạn nhất định về nguồn lực).
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bày chi tiết và có hệ
thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt được mục tiêu nhất
định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp trên cơ sở bảo
lãnh theo đó người cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh
nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên khoản vay cũng có thể
cung cấp không dựa trên cơ sở bảo lãnh, không có người đứng ra bảo lãnh, dự án tồn
tại hay sụp đổ dựa trên chính giá trị của nó. Trong trường hợp này người cho vay đối
mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có
13
 
14
đảm bảo. Các khoản vay như vậy NH thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế
chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất.
 Cho vay luân chuyển
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép KH kinh doanh có thể vay tới một mức
tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay và tiếp tục vay khi có
nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản cho vay

kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được ngân hàng chấp
nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy
có thể là ngắn hạn hoặc kéo dài 3, 4 năm thậm chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được
áp dụng nhiều nhất khi KH không chắc chắn về thời gian các luồng tiền mặt hoặc về
quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương lai. Tín dụng luân chuyển giúp
hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kỳ kinh doanh, cho phép hãng vay thêm
tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi
nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên, ở những nơi mà pháp luật quy định về việc
ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng
thì ngân hàng thường s{ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng
hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất hợp
đồng trong đó NH đảm bảo s{ cho KH vay tới lượng vốn tối đa xác định trước với lãi
suất đã ấn định hoặc với lãi suất thay đổi trên cơ sở những lãi suất cơ bản như LIBOR.
Đối với loại cam kết này, NH có thể không thực hiện ngh|a vụ cho vay nếu như tình
hình tài chính của người vau có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc khi người
vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng với NH.
- Loại thứ hai ít chặt ch{ hơn là hạn mực tín dụng bảo đảm, theo đó NH đồng ý cho
KH vay ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ vẫn kí hợp đồng với
mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ những nguồn khác. NH
thường chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có chất lượng tín dụng cao nhất
và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết cho vay chính thức. Cam kết tín
dụng loại này cho phép KH nhanh chóng nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm
quan trọng nếu như KH muốn vay vốn từ một tổ chức khác.
 Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện
vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sỡ hữu đối

với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích của
người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tư,
14
 
15
còn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng cho
thuê tài chính vẫn có đặc trưng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ có
quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong
thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hơp đồng. Hết thời hạn của hợp
đồng, có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thỏa
thuận hai bên.
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc mua
bảo hiểm phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ty bảo hiểm
được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định.
 Cho vay tiêu dùng
Nhằm giúp cho người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà
ở, đồ dùng gia đình… NHTM thực hiện cho vay tiêu dùng, căn cứ vào cách thức hoàn
trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: theo cách cho vay này, KH thanh toán cho NH một
lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với khoản vay có giá trị
nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: loại cho vay này thường áp dụng đối với các khoản vay
có giá trị lớn hay thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết
một lần số nợ vay.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong
đó NH cho phép KH sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thỏa thuận, căn cứ vào nhu
cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, KH thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn
theo một hạn mức tín dụng.
 Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là hính thức cho vay trong đó có từ hai hay nhiều tổ chức tín dụng
tham gia vào một dư án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một KH vay
vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để thực
hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu
và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
15
 
16
QPVPN>>&[.E$N&N>&?.TIJ.=G.\(DD&KP
D((F!G7!,
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM,
song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số NH gặp
khó khăn trong việc không thể tìm được dự án thích hợp cho vay hoặc gặp khó khăn
trong việc huy động vốn. Vì vậy xem xét chất lượng tín dụng trung dài hạn là hết sức
cần thiết, nó giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của mình từ đó đưa
ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
cho vay.
Về mặt định tính, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn thể hiện
qua một số khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của
KH, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhánh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn
và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của KH.
- Những NH có lịch sử hoạt động lâu dời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng thời
ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và không ngừng
ứng dụng các dịch vụ NH mới. Ngân hàng có tổng vốn huy động lớn, ổn định có lượng

KH vay đông đảo chứng tỏ NH có uy tín.
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh củaNH , tình hình khai thác tiềm năng của NH trên địa bàn hoạt
động.
D((F!G7%@
• Chỉ tiêu về dư nợ:
Tổng dư nợ tín dụng NH bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vấn trung dài hạn,
vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số tuyệt đối, nó phản ánh
doanh số cho vay của NH trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Tổng dư nợ
cao chứng tỏ NH cho vay nhiều, uy tín của NH tương đối tốt, có khả năng thu hút KH.
Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ NH không có khả năng mở rộng và phát triển
cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của NH chưa cao. Tuy nhiên chúng ta không thể
dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, tùy từng thời điểm chỉ tiêu này s{ phản
ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá chúng ta phải đặt vào mối quan
hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể của KH và NH.
Chỉ tiêu dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trên tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của tín
dụng trung và dài hạn so với tín dụng ngắn hạn. Tỷ lệ dư nợ này càng cao chứng tỏ
NH này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng được nhu cầu của KH cũng như của
nền kinh tế. Tùy từng NH cụ thể và tùy từng thời điểm mà NH mong muốn tỷ lệ này
16
 
17
cao s{ mang lại cho NH thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung và dài hạn cao, song
rủi ro đối với NH cũng cao.
• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng
được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì

càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ nguồn vốn
trung, dài hạn ngân hàng đã đầu tư có hiệu quả. Ngược lại, nếu vòng quay vốn tín
dụng càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân hàng là kém và nguồn vốn trung, dài hạn mà
ngân hàng đã đầu tư hoạt động kém hiệu quả.
• Hệ số sử dụng vốn:
Hệ số sử dụng vốn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy động được để
cho vay trung dài hạn là cao hay thấp. Hệ số này cho phép đánh giá tính hiệu quả trong
hoạt động tín dụng của một NH. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ NH đã sử dụng một
cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
• Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Chỉ tiêu nợ quá hạn x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung dài hạn thì có bao nhiêu %
là nợ quá hạn. Các NH có tỷ lệ này thấp chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao. Ở các nước
có nền tài chính phát triển, người ta quy định các NH có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ <5 % thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, ngược lại nếu vượt quá 5% thì có
dấu hiệu xấu, hoạt động của NH đó không an toàn, nguy cơ rủi ro cao.
• Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
x 100%
Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ % nợ quá hạn khó đòi của hoạt động tín dụng trung dài
hạn. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Nợ khó đòi có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của NH
và nếu có quá nhiều nợ khó đòi s{ có thể làm cho NH phá sản. Các NH luôn cố gắng
giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để làm tăng hiệu quả tín dụng trung dài
hạn.
• Chỉ tiêu về lợi nhuận:
Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Nó cho biết một
đồng dư nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. bất kỳ một
khoản tín dụng nào cũng s{ không thể được đánh giá là có chất lượng cao nếu không
đem lại lợi nhuận thực tế cho NH. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng

trung dài hạn tại NH càng tốt, mang lại lợi nhuận cao cho cả NH. Mỗi NH có một cách
đánh giá về chỉ tiêu này khác nhau song hầu như không có một con số chính xác cụ thể
nào để làm căn cứ đưa ra so sánh, mà các NH dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ
thể của từng năm để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của NH mình.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng trung, dài hạn phải luôn
được xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả về lợi
17
 
18
nhuận thuần túy và lợi ích xã hội. Thực hiện điều này s{ giúp cho các NH cũng như
KH đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác, đầy đủ nhất. Qua đó có thể
giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy được những ưu điểm để
nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
xã hội đất nước.
QP]PN>&W.H&&I^._>&?.TIJ.=G.\(DD&K>ABP
2D(+!H(>I?
2J+!H!K(A ,?+:
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM.
Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là NH phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn
thôi thì chưa đủ, do yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các
khoản vay trung và dài hạn của NH cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung
và dài hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy
động có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu
một NH có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định
thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn được. Các nguồn vốn mà một NHTM
có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng
nguồn vốn của NH. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định
quy mô cho vay trung và dài hạn của NH.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án.
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của NH là vốn và lãi vay

được hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này s{ không thể có được nếu như việc thực hiện dự
án không đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình
lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án,
thẩm định KH. Thông thường, công tác thẩm định KH được tiến hành trước và chủ
yếu tập trung vào xem xét các mặt: tư cách pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản
lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, mức độ tín nhiêm.
Nếu KH đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do NH đặt ra thì dự án đầu tư s{ được tiếp tục
xem xét để quyết định có cho vay hay không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các
điều kiện, tiêu chuẩn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá KH và dự án đầu tư có hợp
lý hay không. Nếu thủ tục rườm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe,
không phù hợp với thực tế thì s{ có rất ít các KH bảo đảm thoả mãn được yêu cầu của
NH. Điều đó gây cản trở cho NH trong việc thu hút them KH, mở rộng quan hệ tín
dụng. Ngược lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra không chặt ch{ có thể s{ khiến cho NH
sai lầm trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong
quá trình hoạt động các NHTM phải không ngừng cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm
định của mình.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng.
18
 
19
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định KH được tiến hành tốt, giúp cho NH
lựa chọn được những KH tốt, những dự án khả thi có khả năng sinh lời cao song đó
chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất lượng tín dụng cao, đặc biệt là với
tín dụng trung và dài hạn. Bởi l{ hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian dài
luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước được. Bản thân dự án
trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì
vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý ngh|a
rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: sự tuân thủ
đúng mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp; tình hình hoạt động thực tế của dự án,
tiến độ trả nợ, quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp;

những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này
s{ giúp NH phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn
sai mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo NH. Đồng thời, qua việc luôn bám sát
hoạt động của doanh nghiệp thì NH có thể có biện pháp giúp đỡ doanh nghiệp thông
qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên hoặc trực tiếp giúp
đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,
cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của NH là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến
việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của NH đó trong từng
thời kỳ.
Với ý ngh|a như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất
lượng tín dụng của NH. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng
của NH trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung và dài hạn thì có ngh|a là
quy mô tín dụng trung và dài hạn của NH đó s{ bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất
lượng tín dụng của NH đó là tốt ít ra là về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng
của NH còn bao gồm một loạt các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín
dụng đối với KH, l|nh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín
dụng, lãi suất…Nếu chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa
học và chặt ch{, kết hợp được hài hòa lợi ích của NH, của KH và của xã hội thì s{ hứa
hẹn một chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại, nếu việc xây dựng và thực hiện chính sách
tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói chung và
chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng s{ không cao thậm chí
rất thấp.
- Thông tin tín dụng.
Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ l|nh vực
nào. Trong hoạt động tín dụng NH cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định KH trước
hết phải có thông tin về dự án, về KH đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay
cũng cần có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho NH

trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ.
19
 
20
Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho NH xây dựng hoặc điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình
thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho NH.
- Công nghệ NH, trang thiết bị kỹ thuật.
Công nghệ NH, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới chất lượng
tín dụng trung và dài hạn của NH, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển
như vũ bão hiện nay. Một NH sử dụng công nghệ hiện đại được trang bị các phương
tiện kỹ thuật chất lượng cao s{ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời
gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho KH vay vốn. Đó là tiền đề để NH thu hút
them KH, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp
cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng
chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng.
Cho dù khoa học kỹ thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều l|nh vực
song nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín
dụng ngân hàng là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã
hội thì vai trò của con người lại càng quan trọng. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ
có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của người
CBTD. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗiNH , trong đó
nổi bật lên hai vấn đề : chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở
đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương
tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ NH nói chung và CBTD
nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc,
tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng
mực nào đó có thể giúp NH bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó
mà NH vẫn có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ

có tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân
sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi l{ không phải cứ có cán
bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những điểm
mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao
cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ
đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt
động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới một mục
tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng NH.
20
 
21
2D(+!H!K(A ,?
Một bộ phận lợi nhuận của NH là một phần lợi nhuận của các nhà sản suất kinh
doanh trả cho NH dưới hình thức lợi tức tiền vay. Bởi vậy hiệu quả sản suất, kinh
doanh của KH là nhân tố quyết định đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của KH trong việc quản lý tiền vay nên trước khi
cho vay ngân hàng cần đánh giá đúng năng lực của KH trên các khía cạnh sau:
- Năng lực thị trường của KH:
Năng lực thị trường thể hiên qua chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm, chu kì
sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị
trường của KH s{ giúp NH đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của những sản phẩm đó
trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án với nhu cầu của xã hội và xu hướng
phát triển của nền kinh tế.
- Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của KH được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài chính trong
kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của KH.
KH có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu quả, KH có thể
quản lý vốn vay một cách tối ưu.
- Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản

cố định, công nghệ sản xuất…
- Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng quả lý điều hành của bộ
máy và trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt, là cơ sở
để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ NH.
- Uy tín và sự trung thực của KH:
NH có thể xem xét qua nhiều năm về quan hệ kinh doanh của KH với các tổ chức
kinh tế khác để có cơ sở đánh giá uy tín của KH.
Nếu KH trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro s{
giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án đã được ngân hàng thẩm định một cách kỹ
càng trước khi có quyết định cho vay. Nhưng việc sử dụng vốn sai mục đích của KH
s{ góp phần vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.
21
 
22
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của KH.
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp s{ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không thực hiện kỹ
càng. Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của
người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa
thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất
ngờ, ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất kinh doanh.
2D(+!HL(I?
- Môi trường tự nhiên .
Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín dụng của
NH mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp,
ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi s{ ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho

NH.
- Môi trường kinh tế .
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của NH cũng như doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến động của nền kinh tế
theo chiều hướng tốt hay xấu s{ làm cho hiệu quả hoạt động của NH và doanh nghiệp
biến động theo. Đặc biệt, trong điều kiện quốc tế hóa mạnh m{ như hiện nay, hoạt
động của các ngân hàng và doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường
kinh tế trong nước mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường
kinh tế gây ra có thể là trực tiếp đối với NH hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng NH.
- Môi trường chính trị, xã hội.
Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội là một căn cứ quan trọng để ra quyết
định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các nhà đầu tư s{ yên tâm
thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng NH trung và dài hạn tăng
lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì họ s{ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn
vốn, hạn chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng NH.
- Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý không chặt ch{ nhiều khe hở và bất cập s{ tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi
trường pháp lý không chặt ch{ và thiếu sự ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung
thực e dè, không dám mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế
nhu cầu về vốn tín dụng NH.
22
 
23
23
 
24
0P`96;0<89!::
6ab:M!cd!0<efP

VPQPX&NgN.(CW&DM!U.BL&h&!IJe,B1
MN!&(
- Tên đơn vị: ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- CN Liễu Giai.
- Địa chỉ: số 40 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
VPBank Liễu Giai là CN cấp 2 (trước đây là phòng giao dịch Liễu Giai). Được
thành lập ngày 28/01/2008 theo Quyêt định thành lập số 952- 2007/ QĐ- HĐQT ngày
23/11/2007.
Từ năm 2008 đến năm 2014: VPBank Liễu Giai hoạt động theo mô hình phòng
giao dịch trực thuộc chi nhánh Thăng Long, phục vụ các khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp.
Từ năm 2014 đến nay: VPBank Liễu Giai hoạt động theo mô hình mới chuyên
phục vụ khách hàng cá nhân theo phân cấp là chi nhánh cấp 2. Cụ thể:
 Tổng quy mô huy động khoảng 600 tỷ VNĐ.
 Thị phần: Khoảng 7000 khách hàng cá nhân.
Nằm ở trung tâm kinh tế, thương mại dịch vụ của quận Ba Đình, Hà Nội, với
diện tích mặt bằng rộng rãi, vị trí thuận tiện VPbank Liễu Giai ngay từ ngày đầu thành
lập đã thu hút được khá đông KH đến giao dịch. Với tinh thần phục vụ KH nhiệt tình
và chu đáo, cơ sở vật chất được đầu tư khang trang, hiện đại chi nhánh đã chiếm được
cảm tình và sự tin tưởng của rất nhiều KH không chỉ trên địa bàn hoạt động mà còn ở
các nơi khác đến giao dịch.
D*(OA:&9A<(>?P?LQRM?
 Chức năng:
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong dân cư; Cho vay vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn đối với dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Chức
năng trung gian thanh toán thông qua nhiều hình thức thanh toán nhanh chóng và
thuận tiện như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thanh toán điện tử,…;
Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các KH và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy
định của NHNN Việt Nam.
 Nhiệm vụ:
+ Thực hiện quản lý vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua các sản phẩm,

dịch vụ tiền gửi và tiết kiệm.
24
 
25
+ Tổ chức thực hiện công tác hạch toán, kế toán tại CN theo đúng chế độ của
Nhà nước, NHNN và VPBank.
+ Thực hiện nghiệp vụ kho quỹ, chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ
của NHNN, bảo đảm kho quỹ tuyệt đối.
+ Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng.
2SE!T(*(A:(*(O1&9A<(>?!U C4?
 VPBank- CN Liễu Giai có mô hình tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh VPBank Liễu Giai
Nguồn: Tự tổng hợp
Mô hình tổ chức của CN tương đối đơn giản, cho phép đơn vị quản lý nhân
viên một cách hiệu quả trên cơ sở độc lập giữa các phòng ban.
 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban:
• Giám đốc CN: Nhận vốn và các nguồn lực khác do VPBank chuyển giao để quản lý,
sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ của ngân hàng; Tổ chức triển khai các hoạt động của
CN theo quy chế tổ chức và hoạt động củaNH; Điều hành mọi hoạt động của của NH,
phân chia công việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
• Phòng dịch vụ KH: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với KH là cá nhân như
việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Thực hiện các giao dịch
thanh toán, chuyển tiền, mở thẻ ATM, thẻ tín dụng,… cho KH. Thực hiện các nghiệp
vụ kho quỹ.
25
 
Giám đốc CN
Ông: Trần Quốc Phong
Phòng bán hàng
TP: bà Nguyễn Thị Dung

Phòng dịch vụ khách hàng
TP: bà Nguyễn Thị Thu Hạnh
Bộ phận
CASA
Bộ phận BP
Bộ phận giao dịch
phi tiền mặt
Bộ phận giao
dịch tiền mặt

×