Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.44 KB, 70 trang )

Ch ơng I.
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thơng mại.
1.1.Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với phát triển kinh tế.
1.1.1-Khái niệm về tín dụng
1.1.1.1-Tiền đề ra đời của tín dụng.
Trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ, cùng với sự phát triển của lực lợng
sản xuất, sự phân công lao động ngày càng sâu, thì quan hệ hàng hoá - tiền tệ
cúng đợc hình thành và bớc đầu phát triển. Tiền tệ ngày càng thể hiện đầy đủ
hơn chức năng và vai trò của mình. Đây chính là điều kiện tiền đề làm nảy
sinh quan hệ tín dụng.
Thật vậy, song song với sự phân công lao động là sự phân chia về thu
nhập trong xã hội. Giờ đây, của cải vật chất không còn chia đều cho mỗi thành
viên trong công xã nh trớc mà có xu hớng :
-Tập trung giá trị vật chất và tiền tệ vào thay một số ít ngời nắm giữ t liệu
sản xuất.
-Sự bần cùng thiếu thốn thờng xuyên về vật phẩm tiêu dùng t liệu lao
động của đại bộ phận các gia đình khác.
Trong xã hội lúc này xuất hiện sự phân chia giai cấp : kẻ giầu ngời
nghèo. Với thực trạng đó, để có tiền đóng thuế, nộp tô, chi tiêu cho sinh hoạt,
những ngời nghèo chẳng còn cách nào khác là phải vay mợn ở những ngời giầu
bằng tiền hoặc hiện vật. Chính giai đoạn này, quan hệ tín dụng ra đời.
Quan hệ tín dụng giai đoạn này là tín dụng nặng lãi và đã phát triển từ
chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến. Trong suốt chiều dài lịch sử,
với hoàn cảnh kinh tế xã hội khó khăn, đời sốgn những ngời sản xuất nhỏ
1
phải gánh chịu nhiều rủi ro và đứng trớc yêu cầu bức thiết của con nợ thì các
chủ nợ không dại gì mà không nâng lãi suất lên cao nhất. Có thể nói, nền sản
xuất nhỏ là mảnh đất tốt để tín dụng nặng lãi tồn tại và phát triển. Mặt khác,
với lãi suất cho vay là rất cao nên ngời đi vay chỉ giảm sử dụng vào mục tiêu


phi sản xuất.
Cho đến khi chủ nghĩa t bản ra đời, quá trình tái sản xuất giản đơn với
quy mô nhỏ hẹp đợc thay thế dần bằng quá trình tái sản xuất mở rộng với quy
mô lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Với thực tại khách quan đó, các
nhà t bản rất cần bổ sung thêm vốn nhng họ không thể sử dụng tiền vay nặng
lãi để đáp ứng. Trong giai đoạn đầu do cha đủ sức để thủ tiêu ngay tín dụng
nặng lãi nên họ đã phải nhờ Nhà nớc can thiệp bằng luật pháp và nhờ giáo hội
tuyên truyền thuyết phục các tổ chức kinh doanh nặng lãi giảme lãi suất. Tuy
nhiên, những biện pháp này không đạt hiệu quả. Do đó, khi giai cấp t sản đã
phát triển đủ sức họ đã tự góp vốn lại và cho nhau vay với lãi suất vừa phải.
Nói cách khác, họ đã thiết lập quan hệ tín dụng cho riêng mình và tớc đoạt vai
trò độc quyền tín dụng của những tên cho vay nặng lãi. Đây cũng là thời điểm
mở đầu cho chặng đờng phát triển mới ngày càng lớn mạnh của hệ thống tín
dụng phục vụ đắc lực cho quá trình tiến bộ xã hội.
1.1.1.2-Khái niệm.
Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên giao
tiền hoặc tài sản cho bên kia đợc sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền hoặc tài sản phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả
thuận.
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau :
Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định. Giá
trị này có thể dới hình thái tiền tệ hoặc hình thái hiện vật nh hàng hoá, máy
móc thiết bị, bất động sản.
2
Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết hạn sử dụng theo thoả thuận ngời đi vay phải hoàn trả ngời cho vay.
Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay hoặc nói cách
khác ngời đi vay phải trả thêm lợi tức.
Quan hệ tín dụng có thể diễn tả theo mô hình sau :
Trong quan hệ tín dụng, có nhiều loại chủ thể tham gia nh : Nhà nớc,

Ngân hàng, doanh nghiệp, cá nhân ngời tiêu dùng. Với mỗi loại chủ thể có thể
phát sinh nhiều loại quan hệ tín dụng khác nhhau nh : tín dụng Nhà nớc, tín
3
T
Giá trị tín dụng
Người Người
cho vay đi vay
Giá trị tín dụng + Lãi
T+L
dụng Ngân hàng, tín dụng thơng mại, tín dụng hợp tác xã, tín dụng tiêu dùng,
tín dụng thuê bao
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng mà chủ thể tham gia gồm một
bên là Ngân hàng, và một bên là phần còn lại của nền kinh tế gồm tất cả
các tổ chức kinh tế xã hội, Nhà nớc, dân c
Các tổ chức ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai t cách:
ngân hàng đóng vai tròlà ngời đi vay khi nó nhận tiền gửi của khách hàng, phát
hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn Ngân hàng Nhà nớc và vay
vốn Ngân hàng khác; Ngân hàng đóng vai trò là ngời cho vay khi nó cung ứng
vốn ra nền kinh tế.
1.1.1.3.Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia, nh phân
chia theo thời hạn, theo mục đích sử dụng vốn, theo đối tợng, theo hình thức
bảo đảm vốn vay
1.1.1.3.1.Phận loại theo mục đích sử dụng
-Tín dụng đối với bất động sản: là loại tín dụng liên quan đến việc mua
bán và xây dựng nhà ở, đất đai
-tín dụng công nghiệp và thơng mại là loại tín dụng ngắn hạn hoặc dài
hạn để bổ sung vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn cho các doanh nghiệp trong
lĩnh cực công nghiệp thơng mại và dịch vụ
-Tín dụng nông nghiệp là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất

nh phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu
-Các loại tín dụng khác.
1.1.1.3.2.Phân loại theo thời hạn:
-Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
4
ngắn hạn của cá nhân. Đối với Ngân hàng thơng mại tín dụng cá nhân chiếm tỷ
trọng cao.
-Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thờng là không cố
định. TRớc đây thời hạn mà NHNN đa ra đối với tín dụng trung hạn là 1-3
năm. Tuy nhiên đến nay, để đáp ứng yêu cầu vay của doanh nghiệp, các Ngân
hàng thơng mại đã đa thời hạn này lên 5 năm. Việc nâng thời hạn tín dụng lên
5 năm đã đáp ứng tót hơn nhu cầu của doanh nghiệp vì đối với một số tài sản
cố định có thời hạn sử dụng tơng đối dài nên cầu phải có thời gian đủ lớn
doanh nghiệp mới có thể hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng và sẽ giúp doanh
nghiệp tránh rơi vào tình trạng nợ quá hạn. Còn đối với các nớc khác trên thế
giới thời hạn này lên tới 7 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải
tạo hoặc đổi thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô vừa và nhỏ phục vụ đời sống, sản xuất Trong nông nghiệp, tín
dụng trung hạn chủ yếu để đầu t vào các đối tợng nh máy cày, máy bơm nớc,
xây dựng các vờn cây công nghiệp nh cà phê, điều
-Tín dụng dài hạn là loại tín dụng mà thời hạn của nó dài hơn đối với tín
dụng trung hạn. Loại tín dụng này đợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, các phơng tiện vận tải cóquy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp, nhà máy lớn, các dự án đầu t phát triển cơ sở hạ tầng
Đối với các Ngân hàng thơng mại chủ yếu vẫn là nghiệp vụ tín dụng ngắn
hạn, từ những năm 70 trở lại đây tuy đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp nh-
ng nghiệp vụ còn nghèo nàn, cha đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế

1.1.1.3.3.Phân loại theo căn cứ bảo đảm :
-Tín dụng không bảo đảmlà loại tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
5
-Tín dụng có bảo đảm là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cho vay khi
khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc có ngời thứ ba đứng ra bảo
lãnh.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nhau nh theo phơng thức hoàn
trả, theo xuất xứ món vay, theo hình thái giá trị.
1.1.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng:
Trên cơ sở phát huy những tính năng vốn có, tín dụng ngân hàng thể hiện
ba vai trò tích cực đối với các mặt trong đời sống kinh tế xã hội, cụ thể là:
1.1.2.1.Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn dự trữ-sản
xuất-lu thông, nên hiện tợng thừa và thiếu vốn tạm thời xảy ra tại các doanh
nghiệp. Từ đó, tín dụng góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì
yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu đợc đặt ra.
Bởi lẽ để đẩy nhanh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào
vốn tự có mà doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn
trong xã hội. Từ đó tín dụng với t cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn
rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu t phát triển.
Qua đó cho thấy vốn tín dụng luôn chiếm vị trí đáng kể trong cơ cấu vốn
lu động và vốn cố định của các doanh nghiệp. Nói cách khác tín dụng luôn là
ngời trợ thủ đắc lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, là ngời bạn đờng
trong tiến trình phát triển kinh tế.
1.1.2.2-Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã

hội, tín dụng đã trực tiếp giảm khối lợng tiền mặt tồn đọng trong lu thông. L-
ợng tiền dôi thừa này nếu không đợc huy động và sử dụng kịp thời có thể gây
6
ảnh hởng xấu đến tình trạng lu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan
hệ lu thông H-T và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi.
Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng đợc xem nh một trong
những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
Mặt khác, hoạt động tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh
toán không dùng tiền mặt. Đây cũng là một trong những nhân tố tích cực làm
giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế, là bộ phận lu thông mà Nhà nớc
khó quản lý và dễ bị tác động của quy luật lu thông tiền tệ.
Trong những năm gần đây ở hầu hết các nớc có nền kinh tế phát triển,
trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nớc nhằm thực hiện mục tiêu chính sách
tiền tệ trong từng thời kì nhất định, lãi suất tín dụng đã trở thành một trong
những công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt để đa thêm tiền vào lu thông,
qua đó tạo sự phù hợp giữa khối lợng tiền tệ với yêu cầu tăng trởng kinh tế.
Từ đó, cho ta thấy tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định
tiền tệ tạo điều kiện ổn định giá cả là tiền tệ để quan trọng để sản xuất và lu
thông hàng hoá phát triển.
1.1.2.3-Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm ổn
định trật tự xã hội.
Nền kinh tế phát triển ổn định là điều kiện nâng cao dần đời sống của các
thành viên trong xã hội, là điều kiện để thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội
từ đó rút ngắn chênh lệch giữa các giai cấp, góp phần thay đổi cấu trúc xã hội.
Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hình thức tín dụng, vốn tín dụng chỉ đáp ứng
cho nh ucầu của các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân c
trong xã hội.
1.2-Các đặc trng của tín dụng trung, dài hạn vai trò của tín
dụng trung, dài hạn.
1.2.1-Các đặc trng của tín dụng trung, dài hạn.

7
Tín dụng trung, dài hạn là một loại hình tín dụng và nó đợc phân biệt với
các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trng cơ bản sau :
Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung, dài hạn và tín dụng
ngắn hạn là thời hạn cho vay.
-Tín dụng ngắn hạn : Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhng không quá 12
tháng.
-Tín dụng trung, dài hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nơu của khách hàng và tính chất
của nguồn vốn vay. Trong đó :
+Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng
tuỳ theo quy định của từng ngân hàng.
+Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
Đối tợng cho vay :
Đối tợng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong
tổng mức vốn đầu t của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo công nghệ
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, đối tợng cho vay trung, dài hạn là các
công trình, hạng mục công trình hoặc dự án đầu t xây dựng, mua sắm tài sản
cố định của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt, xác thực và tổng
dự toán đã phê duyệt.
Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo đợc ba nguyên
tắc tín dụng cơ bản., Đó là :
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khi vay trung, dài hạn ngời vay phải soạn thảo dự án, chơng trình sản xuất
kinh doanh. Các dự án này phải thể hiện một cách đầy đủ, rõ ràng việc sử dụng
8
vốn theo các mục đích cụ thể. Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến lợc

phát triển kinh tế chung của vùng và của đất nớc. Để cho dự án thực hiện đợc,
cần có sự thông qua, cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
-Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
-Phải đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN
Trên cơ sở các nguyên tắc trên, mỗi ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của ngân
hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhng các điều khoản cụ thể
thì khác nhau phụ thuộc vào điều kiện của mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trng của tín dụng trung, dài hạn nên thời gian thu hồi vốn rất
lâu, có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay
trung, dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN
Việt Nam về thể lệ tín dụng trung, dài hạn nh sau:
-Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự đoán công trình đầu t.
-Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nớc
về quản lý đầu t xây dựng cơ bản về thể lệ tín dụng trung, dài hạn của Ngân
hàng
-Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng
ốn vay tại một công ty bảo hiểm đợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt nam,
nếu nh tài sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng bố tiền bồi
thờng khi gặp rủi ro để trả nợ. Trờng hợp không mua bảo hiểm do tổng giám
đốc Ngân hàng quy định.
-Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện:
Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để bảo đảm đợc tính pháp lý cho công trình.
9
Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật t máy móc thiết bị và nếu là nhập
khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
-Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế đã và đang hoạt động

kinh doanh ổn định, đang có lãi thực sự, có xu hớng phát triển tốt phù hợp với
cơ chế kinh tế mới, phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự toán đầu t công
trình.
Hiện nay theo quy định mới của chính phủ, các đơn vị kinh doanh nếu
chứng minh đợc mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà
không cần thế chấp.
Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là một tập hợp các thao tác, thủ tục mà cán bộ tín dụng
phải làm khi thực hiện xem xét một khoản vay đối với ngời xin vay. Quy trình
tín dụng là những quy định của cơ quan cấp trên quản lý Ngân hàng ban hành,
buộc Ngân hàng và cán bộ tín dụng phải tuân thủ. Quy trình tín dụng cho vay
bao gồm các bớc cơ bản sau:
Bớc 1: Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. Cán
bộ tín dụng phải có trách nhiệm hớng dẫn đầy đủ rõ ràng cho khách hàng về
thể lệ vay, tránh gây phiền hà cho khách hàng.
Bớc 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phơng
án vay vốn. Những thông tin này phải đợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau
để đảm bảo có đợc thông tin chính xác nhất, từ các bạn hàng, từ sự đánh giá
của cán bộ tín dụng, từ các tổ chức có liên quan, thông tin từ thị trờng, điều tra
thực tế
Bớc 3: Phân tích-thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn.
-Thẩm định t cách pháp nhân, các giai đoạn phát triển
-Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bớc 4: Thẩm định dự án đầu t:
10
-Thẩm định sự cần thiết của đầu t
- Thẩm định phơng tiện kỹ thuật, tổ chức quản lý tài chính.
Tuỳ theo từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng cần xác định nội dung
và phơng pháp thẩm định thích hợp để vừa phải đảm bảo chất lợng và thời gian
thẩm định. Tránh việc thẩm định quá rờm rà, phức tạp làm mất cơ hội kinh

doanh cho khách hàng.
Bớc 5: Quyết định cho vay.
Bớc 6: Kiểm soát vốn cho vay và thu nợ.
1.2.2.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với phát triển kinh tế ở
Việt Nam
Với sự ra đời mạnh mẽ của các Ngân hàng thơng mại, ta có thể thấy tín
dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng nh thế nào đối với sự vận hành của một
nền kinh tế, trong đó tín dụng trung dài hạn có vai trò đặc biệt quan trọng cho
sự phát triển kinh tế của đất nớc.
1.2.2.1.Tín dụng trung dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và mọi
cách thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Điều đó có nghĩa
với doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nguồn v ốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu thiếuvốn tạm thời trong doanh
nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc đầu t xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc trang thiết bị hiện đại. Do đó, doanh nghiệp cần đến nguồn
vốn tín dụng trung, dài hạn. Đối với Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng đợc coi
la lối thoát lớn nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp vì hiện nay, nớc ta
vẫn cha có thị trờng vốn thứ cấp. Bởi vậy, nếu các Ngân hàng chỉ chịu cung
cấp vốn với thời hạn ngắn thì các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mác tái sản
xuất, không có cơ hội tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật đem lại năng lực sản
xuất cao hơn. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, việc đầu t trung dài hạn nhằm
11
tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự tăng cờng thực sự vững bền, đó là
đảm bảo phát triển theo chiều sâu
1.2.2.2.Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển
Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình
đầu t chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất. Vì thế, tín dụng trung dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp
có tiềm năng mở rộng phát triển mà không có vốn đầu t. Khi đã có vốn nghĩa

là một dự án đầu t đã đi vào hoạt động, là một cơ hội để mở rộng sản xuất, cơ
sở trang thiết bị đầy đủ làm cho năng lực sản xuất kinh doanh trng lên,theo đó
mà sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất ra không những nhiều về số lợng, đa
dạng mẫu mã chủng loại phong phú về chất lợng, kích thích nhu cầu xã hội.
1.2.2.3.Tạo thị tr ờng sử dụng vốn ngắn hạn.
Tín dụng trung, dài hạn đầu t vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản do
đó kích thích sản xuất phát triển. Khi đó, các doanh nghiệp cần nhiều vốn lu
động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều này tạo ra thị trờng sử dụng
vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao thì nhu cầu vốn lu động
càng lớn và tín dụng trung dài hạn đã tạo điêu kiện cho tín dụng ngắn hạn phát
triển.
1.2.2.4.Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo h ớng công nghiệp hoá-hiện đại
hoá.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho vay
đáp ứng nhu cầu của ngành này chứ không phải ngành khác. Công nghiệp hoá
không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong
nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới cơ bản
về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-
HĐH đất nớc là tập trung vốn đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và
nâng cao trình độ công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
12
trong nớc theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu Để thực hiện đ ợc điều đó, phải
duy trì tốc độtăng trởng cao trên 10% và cần đến 40-45 tỷ USD cho đầu t.
Trong đó nguồn vốn trong nớc phải có từ 20-25 tỷ. Trong điều kiện thị trờng
vốn nớc ta cha phát triển hoàn thiện thì hiện tại và thời gian tới tín dụng trung
dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định. Phơng châm tiến hành
CNH-HĐH ở nớc ta là: Nâng cấp cải tạo là chính và xây dựng mới có trọng
điểm kết cấu hạ tầng kinh tế trớc hết là những ách tắc và yếu kém nhất cản trở
sự phát triển. Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghệp nặng trong

những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách về vốn công nghiệp. Nh
vậy, qua chính sách tín dụng đối với các ngành kinh tế. Ngân hàng có thể thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH.
1.2.2.5.Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nhờ có nguồn vốn đầu t tín dụng trung, dài hạn mà các doanh nghiệp có
thể nhập khẩu máy móc trang thiết bị công nghệ. Đối với những nớc đang phát
triển nh Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là một điều tốt.
Đây là con đờng ngắn nhất để chúng ta đuổi kịp các nớc về máy công nghiệp.
Ngoài ra, nhờ việc nhập máy móc thiết bị, năng lực sản xuất của doanh nghiệp
tăng lên, sản phẩm sản xuất ra chất lợng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêucầu của
thị trờng trong ngoài nớc, tăng khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế.
1.3-Chất lợng tín dụng trung, dài hạn.
1.3.1-Quan điểm về chất lợng tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng
thơng mại.
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa
chọn đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát
triển của ngân hàng.
Chất lợng tín dụng trung, dài hạn là chất lợng các món vay có thời hạn
trên một năm, đợc đánh giá là có chất lợng tốt khi vốn vay đợc khách hàng sử
dụng đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đêm lại hiêu
13
quả đảm bảo trả nợ Ngân hàng đúng hạn, vừa bù đắp đợc chi phí và có lợi
nhuận. Xét về tổng thể Ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu
quả xã hội.
Từ khái niệm trên ta thấy khách hàng, hoàn cảnh kinh tế xã hội và Ngân
hàng là ba nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung, dài hạn. Việc xem
xét chất lợng hoạt động tín dụng trung, dài hạn tiêu chí xuất phát ở một hoặc
hai nhân tố là không đầy đủ, phiến diện vì cả ba nhân tố này trên thực tiễn đều
tác động qua lại lẫn nhau, hoặc kiềm chế hoặc thúc đẩy nhau phát triển, do
đó, gây ảnh hởng tích cực hay tiêu cực đến chất lợng tín dụng trung, dài hạn.

Vì thế, chúng ta xem xét chất lợng hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên từng
giác độ.
Thứ nhất, xét từ giác ngộ khách hàng:
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ
giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng từ đod tìm cách thoả
mãn nhu cầu của họ. Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp
muốn đứng vững thì việc quan tâm đến chất lợng là điều tất yếu, vì khi chất l-
ợng đợc bảo bảo mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đồng
thời tạo điều kiện cho Ngân hàng nâng cao thị phần. Chất lợng tín dụng là sự
thoả mãn yêu cầu hợp lý (ngời gửi tiền, ngời vay vốn với lãi suất hợp lý, thủ
tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhng vẫn tuân thủ đúng những quy
định của tín dụng phù hợp tốc độ tăng trởng kinh tế xã hội, kgóp phần lành
mạnh tài chính doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy
trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Thứ hai, xét từ giác độ kinh tế xã hội.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng trung, dài hạn phản ánh rõ
nét sự tác động đối với nền kinh tế. Tín dụng phục sản xuất kinh doanh tạo
việc làm cho ngời lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng tr-
14
ởng kinh tế, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vốn vay nớc ngoài phục vụ phát triển kinh tế.
Thứ ba, xét từ giác độ Ngân hàng.
Chất lợng tín dụng trung, dài hạn thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín
dụng phải phù hợp với khả năng thực lực theo hớng tích cực của bản thân Ngân
hàng và phải đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, tuân thủ nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lợng hoạt động tín dụng trung, dài hạn phải
thể hiện ở chỉ tiêu lơị nhuận hợp lý và gia tăng, mức d nợ tăng , tỷ lệ nợ quá
hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung và dài hạn trong nền
kinh tế.
Qua đó có thể rút ra:

- Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của Ngân hàng đối với sự thay đổi của môi trờng, nó thể hiện sức mạnh
của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố nh khả năng thu hút
khách hàng, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về lãi suất, chi
phí nghiệp vụ.
- Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của motọ quy
trình kết hợp hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung. Do đó, để đạt đcợ chất lợng cần có sự quản lý
khoa học-công nghệ học chặt chẽ.
Quản lý chất lợng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật đợc sử dụng
nhằm đạt đợc và duy trì chất lợng motọ sản phẩm hoặc dịch vụ. Để có đợc chất
lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng
phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin cậyvà uy tín trong hoạt động. Hay nói cách
khác, chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy. Hiểu đúng bản
chất về chất lợng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất lợng tín dụng hiện tại
cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lợng sẽ
15
giúp cho Ngân hàng tìm đợc biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững
trong nền kinh tế thị trờng sôi động và cạnh tranh gay gắt.
1.3.2-Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn (về
phía Ngân hàng)
Chỉ tiêu về huy động vốn trung dài hạn.
Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại chỉ chiếm từ 5 10% tổng nguồn
vốn hạot động của nó. Phần vốn Ngân hàng đem vào hoạt động kinh doanh chủ
yếu là vốn huy động. Vì vậy, tình hình vốn huy động nh thế nào sẽ phản ánh
tiềm lực, năng lực tham gia của Ngân hàng đó.
Nếu nh một Ngân hàng có khả năng huy động nguồn vốn có thời hạn dài,
với chi phí thấp để phục vụ cho vay và đầu t trung, dài hạn thì đã tạo cơ sở đảm
bảo cho chất lợng tín dụng. Vì một mặt Ngân hàng cân đối đợc nguồn vay,

đảm bảo tính an toàn trong thanh toán, mặt khác Ngân hàng có thể chủ động
và giảm chi phí huy động vốn để tăng lợi nhuận.
Khả năng huy động nguồn vốn trung, dài hạn thể hiện ở hai chỉ tiêu :
-Tổng vốn trung, dài hạn huy động đợc và tốc độ tăng của nguồn vốn
nàyqua các năm. Con số này phản ánh tốc độ tăng trởng cùng khả năng huy
động vốn trung, dài hạn của Ngân hàng.
-Nguồn vốn trung, dài hạn /tổng nguồn vốn huy động : Phản ánh cơ cấu
vốn trung, dài hạn của Ngân hàng và khả năng cung ứng vốn trung, dài hạn
cho đầu t phát triển. Ngân hàng không có cơ hội mở rộng đầu t cho vay trung,
dài hạn nếu nh tỷ lệ này quá thấp.
Nhóm chỉ tiêu cho vay trung, dài hạn.
-Doanh số cho vay trung, dài hạn : Phản ánh lợng vốn trung, dài hạn mà
Ngân hàng đã giải ngân. Con số và tốc độ tăng của doanh số cho vay qua các
năm phản ánh quy mô và xu hớng của việc đầu t trung, dài hạn là mở rộng hay
thu hẹp. Tuy nhiên, không phải bất cứ thời điểm nào, việc nâng cao doanh số
16
cho vay cũng là tốt hay giảm doanh số cho vay là xấu. Bởi vì, tại mỗi thời
điểm khác nhau, tốc độ phát triển kinh tế, định hớng phát triẻn ngành nghề là
khác nhau. Do đó, mỗi Ngân hàng cần nhạy bén nắm bắt để đầu t có hiệu quả.
-Doanh số thu nhợ trung, dài hạn : Phản ánh lợng vốn trung, dài hạn mà
Ngân hàng phải giải ngân đã đợc hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số thu nợ
cho biết khách hàng có hoàn trả đúng thời hạn không ? Nếu đúng thời hạn việc
sử dụng vốn là có hiệu quả, ngợc lại nếu Ngân hàng nhận thấy những dấu
hiệu không lành mạnh có thể bị mất vốn thì cần đẩy mạnh biện pháp thu hồi
vốn.
-D nợ tín dụng trung, dài hạn : là chỉ tiêu thời điểm phản ánh lợng vốn
trung, dài hạn đã giải ngân tại một thời điểm cụ thể.
-D nợ tín dụng trung, dài hạn/tổng d nợ : Chỉ tiêu này cho biết quy mô
của tín dụng trung, dài hạn là lớn hay nhỏ trong mối tơngquan với tín dụng
ngắn hạn. Nếu số này rất nhỏ so với chỉ số tơng ứng của tín dụng ngắn hạn thì

có nghĩa là ngân hàng đó chỉ tập trung cho vay ngắn hạn mà ít quan tâm đến
cho vay trung, dài hạn. Điều này hạn chế khả năng phát triẻn của Ngân hàng
trong tơng lai cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Xu hớng hiện nay của các Ngân hàng thơng mại kể các Ngân hàng mạnh
ở nớc ngoài là nâng dần chỉ số này, mở rộng cho vay trung, dài hạn. Tuy
nhiên, việc nâng dần chỉ số này tới một mục tiêu nhất định nào đó không phải
là một điều dễ dàng, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh nhu cầu tín dụng,
khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng.
-Ngoài ra, ngời ta còn có thể đánh giá quy mô tín dụng trung, dài hạn trên
cơ sở so sánh với tổng tài sản của Ngân hàng : D nợ tín dụng trung, dài
hạn/Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết quy mô của loại tài sản sinh lời cho vay trung, dài
hạn trong tổng tài sản của Ngân hàng.
Kết cấu tài sản của một Ngân hàng thơng mại bao gồm :
17
Nhóm 1 : Tài sản dự trữ :
-Dự trữ sơ cấp
-Dự trữ thứ cấp
Nhóm 2 : Tài sản kinh doanh ;
-Kinh doanh ngắn hạn
-Kinh doanh trung, dài hạn
Nhóm 3 : Tài sản cố định:
Nh vậy việc đánh giá quy mô tín dụng trung, dài hạn trên cớ sở kết hợp
cả hai chỉ tiêu trên sẽ là rất cần thiết. Các chỉ tiêu này nói lên vai trò quan
trọng của tín dụng trung, dài hạn đối với sự phát triển cũng nh sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng.
Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn trung, dài hạn.
Một quy mô tín dụng lớn đồng nghĩa với một thị trờng rộng mở, khả năng
can thiệp thị trờng lớn và một sức mạnh tài chính mạnh mẽ là mong muốn của
nhiều Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến việc mở rộng quy mô mà

không quan tâm đến chất lợng, hiệu quả hoạt động tín dụng thì chắc chắn
Ngân hàng đó sẽ bớc vào bờ vực của sự phá sản. Đây chính là bài học kinh
nghiệm của hệ thống ngân hàng Việt Nam sau một thời gian ồ ạt mở rộng quy
mô cho vay, và lần lợt đều rơi vào tình trạng mất vốn, nợ quá hạn gia tăng, chất
lợng món vay sút kém, hàng loạt các vụ đổ bể lớn xảy ra. Một trong các
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do các ngân hàng không quan tâm
đến chất lợng và hiệu quả tín dụng.
Để đánh giá chất lợng và hiệu quả tín dụng ta có thể xem xét thông qua
tình trạng nợ quá hạn tại các Ngân hàng thơng mại.
Nợ quá hạn là nợ mà đến kỳ hạn trả nợ mà ngời đi vay không trả cũng
không đợc gia hạnh nợ. Sẽ không thể đánh giá chất lợng tín dụng cao nếu quá
18
hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số d nợ và có xu hớng ngày càng tăng. Hiện nay
có nhóm chỉ tiêu sau :
-Tổng nợ quá hạn/tổng d nợ
-Tổng nợ quá hạn trung, dài hạn /tổng d nợ trung, dài hạn
-Tổng nợ quá hạn trung, dài hạn/tổng nợ quá hạn.
Các tỷ lệ này càng lớn, chất lợng tín dụng trung, dài hạn càng đi xuống.
Nợ quá hạn tính theo thời gian cũng phản ánh khá chính xác chất lợng tín
dụng trung, dài hạn. Khi thời gian của nợ quá hạn càng cao, độ rủi ro càng lớn,
khả năng thu hồi càng khó. Nợ quá hạn trên 12 tháng đợc coi là nợ khó đòi.
Theo chỉ tiêu không chế của Ngân hàng nhà nớc Việt Nam, tỷ lệ nợ quá
hạn/tổng d nợ dới 5% là chấp nhận đợc. Tuy nhiên, để đối phó với quy định
này, các Ngân hàng thơng mại luôn tìm cách giảm hoặc hạn chế nợ quá bằng
những phơng pháp rất nguy hiểm nh giả thu, giả chi hay cho vay đảo nợ tạo ra
một doanh số thu nợ giả tạo để không có hoặc ít nợ quá hạn. Ngân hàng có thể
hợp thức hoá toàn bộ chứng từ, sổ sách từ khâu thu nợ của khế ớc cũ, lập khế -
ớc cho vay lại, lập bảng kê thu chi tiền mặt, vào nhật ký quỹ đầy đủ rất khó
phát hiện. Thậm chí có trờng hợp số nợ mới cao hơn nợ cũ, tạo điều kiện cho
khách hàng vừa trả đợc vốn gốc và lãi của nợ cũ vừa lĩnh thêm một số tiền.

Đây là một việc làm hết sức nguy hiểm vì nó lại đẩy Ngân hàng tiến sâu hơn
vào tình trạng rủi ro và chất lợng cũng nh hiệu quả giảm sút.
Nh vậy, đáng lý ra, chỉ tiêu này một chỉ tiêu quan trọng và có ý nghĩa
trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng thì do những nguyên nhân
trên mà chỉ tiêu này mất đi ý nghĩ của nó. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả họt
động tín dụng phải kết hợp nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và lãi treo.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh do đó mục tiêu mà ngân
hàng hớng tới là lợi nhuận. Lợi nhuận chủ yếu mà một Ngân hàng thơng mại
có đợc là từ hoạt động tín dụng.Do đó các chỉ tiêu về thu nhập và khả năng
19
sinh lời cũng là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng.
Lợi nhuận do hoạt động tín dụng trung, dài hạn mang lại là một trong
những chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn không thể đánh giá
chất lợng tín dụng trung, dài hạn là cao khi mà lợi nhuận do nó đem lại bằng
không hay nhỏ hơn không. Tuy nhiên, khó mà xác định chính xác lợi nhuận do
hoạt động tín dụng đem lại vì nó liên quan đến chi phí vốn trung, dài hạn, chi
phí cho vay
Lãi treo : Phản ánh mặt trái của chất lợng tín dụng trung, dài hạn. Đây là
số tiền lễ ra là nguồn thu cho Ngân hàng nhng thực tế doanh nghiệp đã cha trả.
Số lợng và tốc độ tăng của lãi treo là một trong những dấu hiệu tiềm ẩn của
chất lợng tín dụng là không tốt.
Xét cho cùng, mục tiêu cho vay trung, dài hạn của Ngân hàng không chỉ
đơn thuần là để thu lãi mà thông qua nguồn vốn đó. Ngân hàng kích thích đợc
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cơ sở cho sự phát triển
kinh tế. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi lại muốn đầu t vào dự án
mới, xuất hịện nhu cầu tín dụng mới.
Tóm lại, chỉ tiêu chất lợng tín dụng phải luôn đợc xem xét, phân tích cả
hai mặt định tính và định lợng, cả về lợi nhuận thuần tuý và ích lợi xã hội, cả

trên quan điểm khách hàng và ngân hàng.
1.4-Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung, dài
hạn của ngân hàng thơng mại.
1.4.1.Về phía Ngân hàng
Các nhân tố thuộc về khả năng của Ngân hàng là một yếu tố quan trọng
nhát quyết định tới sự thành công hay thất bại của Ngân hàng đó. Một Ngân
hàng có thực lực mạnh, có con đờng đi đúgn đắn sẽ tồn tại và phát triển trong
môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Ta có thể thấy đợc điều đó qua các yếu tố sau :
20
Yếu tố vốn:
Một Ngân hàng cũng nh một doanh nghiệp muốn kinh doanh thì phải có
vốn. Mặc dù vốn tự có của Ngân hàng chỉ chiếm 5 10% tổng nguồn vốn
nhng nó đóng vai trò rất quan trọng vì nó ảnh hởng tới khả năng huy động
vôns của Ngân hàng. Thêm vào đó, vốn tự có của Ngân hàng càng lớn thì Ngân
hàng càng có khả năng thực hiện nhiều loại hoạt động dịch vụ tăng khả năng
cạnh tranh với các Ngân hàng khác, đồng thời sẽ đợc an toàn.
Để có nhiều vốn cho hoạt động của mình, Ngân hàng phải huy động đợc
nhiều vốn đặc biệt là vốn trung, dài hạn. Bởi vì nhu cầu về vốn trung, dài hạn
trong nền kinh tế hiện nay là rất lớn, trong khi đó các Ngân hàng lại chủ yếu
huy động đợc vốn ngắn hạn. Nếu đem lợng vốn này điều chuyển sang cho vay
trung, dài hạn thì sẽ không an toàn và không hiệu quả.
Vì vậy có thể nói, để hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả thì bên cạnh
việc tăng lợng vốn tự có (điều này là rất khó) thì các ngân hàng phải tăng cờng
hoạt động huy động vốn trên thị trờng đặc biệt là vốn trung, dài hạn.
Yếu tố kỹ thuật.
Yếu tố kỹ thuật ở đây chính là thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem
xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới
tính khả thi của dự án đêra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Năng lực thẩm định tín dụng trớc khi cho vay là yếu quyết định đảm bảo

chất lợng tín dụng trung, dài hạn do giảm trừ đợc lựa chọn đối nghịch. Năng
lực thẩm định cao, loại trừ đợc sai lệch trong cung cấp thông tin của doanh
nghiệp, đánh giá đúng năng lực vay vốn của doanh nghiệp, dự đoán ltơng lại
hoạt động của doanh nghiệp, khả năng sinh lời vì thế đo lờng đợc rủi ro, chất l-
ợng tín dụng càng cao.
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu t là nhằm giúp Ngân hàng rút ra
các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và
những rủi ro có thể xẩy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối.
21
Ngân hàng có thể tham gia góp ý cho chủ đầu t, xác định số tiền cho vay, thời
gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, phù hợp với năng lực nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn là vốn đợc đa vào các công trình
xây dựng cơ bản, thu hồi vốn dần qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vì
vậy để tạo năng lực thẩm định khách hàng và món vay có ý nghĩa rất quan
trọng, không đơn thuần chỉ đánh giá hiệu quả của dự án đầu t mà còn nhằm
đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của Ngân hàng khi tài trợ cho các dự án đó.
Với mục đích quan trọng nh vậy nên thẩm định là khâu phức tạp và hay mắc
sai sót nhất của Ngân hàng (công tác thẩm định đợc tiến hành bằng nhiều biện
pháp)
Yếu tố kỹ thuật con ngời đợc xem xét trên khía cạnh công nghệ thiết bị,
hệ thống máy tính mà Ngân hàng đang sử dụng. Một Ngân hàng có hệ thống
trang thiết bị tốt, sẽ giúp việc thanh toán nối mạng giữa các phòng ban, giữa
Ngân hàng với Ngân hàng khác đợc nhanh hơn, chính xác hơn và đảm bảo
hiệu quả.
Nếu xem xét trên khía cạnh kỹ thuật, một thực tế rõ ràng là ở thời điểm
hiện nay, các chi nhánh Ngân hàng thơng mại nớc ngoài và các Ngân hàng th-
ơng mại cổ phầncó u thế hơn hẳn so với ngân hàng thơng mại quốc doanh.
Chính thủ tục rờm rà phức tạp, không hiệu quả đã và đang làm cho chính các
ngân hàng mất đi khách hàng. Những khách hàng này thờng là khách hàng tốt,

có tiềm năng phát triển và có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn lớn. Điều này giải
thích vì sao trong một số năm gần đây, số lợng khách hàng đến giao dịch với
ngân hàng cổ phần và chi nhánh nớc ngoài ngày càng tăng.
Yếu tố con ngời.
Con ngời ở đâu và bao giờ cũng vậy, luôn là yếu tố quyết định sự thành
công hay thất bại của công việc. Với ngành Ngân hàng cũng vậy, để sử dụng
các phơng tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, chính trị
22
klphục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi đội ngũ cán bộ Ngân
hàng phải có trình độ vững vàng, giầu kinh nghiệm và đặc biệt phải có sự
nhạy cảm về nghề nghiệp. Vì vậy, công tác tổ chức, quản lý nhân sự là việc
phân công công việc một cách khoa học, phát huy tối đa năng lực của mỗi cá
nhân. Sự bố trí công việc thiếu hợp lý khoa học sẽ dẫn đến sự không rõ ràng,
chồng chéo, tạo cho cán bộ thói quen ỷ lại, thiếu trách nhiệm trong công việc.
Vấn đề là càn phải giao đúng ngời đúng việc. Một cán bộ có năng lực, có trình
độ khi đợc giao việc hợp lý có thể phát huy đợc hết khả năng, mà vẫn không
thiếu sự thống nhất, phối hợp nhịp nhàng với cán bộ khác. Khi đó, các công
việc sẽ đợc xử lý tuần tự, khoa học, chặt chẽ hơn đảm bảo về thời gian mà
không tạo sự sơ hở, rõ ràng chất lợng của món vay đợc nâng cao nhờ năng lực
thẩm định, giám sát sử dụng tín dụng vững vàng.
1.4.2-Về phía khách hàng.
Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất, đầu t cho máy móc, dây
chuyển công nghệ phải cần một l ợng vốn lớn và trong thời gian dài do đó
nhu cầu về vốn trung, dài hạn là tất yếu. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào ngành nghề
mà doanh nghiệp đầu t, tuỳ thuộc vào năng lực của doanh nghiệp mà ngân
hàng quyết định có cho vay hay không.
Năng lực doanh nghiệp ở đây đợc hiểu là khả năng của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn của tín dụng. Điều kiện tín dụng đa ra nhằm
tiêu chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn, đảm bảo
khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng

thể hiện ở những mặt sau :
-Năng lực thị trờng của doanh nghiệp.
Biểu hiện ở khối lợng sản phẩm tiêu thụ, chất lợng sản phẩm có đáp ứng
đợc nhu cầu thị trờng không ? Vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng ra sao?
Hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bạn hàng, đối tác. Năng lực thị trờng của doanh nghiệp còn đợc lựơng hoá qua
23
tiêu thức cơ bản là sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm. Doanh số tiêu
thụ sản phẩm biểu hiện khả năng phát triển thị trờng nó bộc lộ khả năng
phát triển của doanh nghiệp. Từ đó, cho thấy định hớng mở rộng đầu t của
doanh nghiệp để phù hợp với khả năng sản xuất.
-Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Biểu hiện giá trị công cụ lao động, chủ yếu là tài sản cố định, công nghệ
sản xuất. năng lực sản xuất cho biết quy mô của doanh nghiệp và sự thích ứng
với thị trờng, cho biết cơ cấu và khả năng làm chủ gía thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Năng lực thị trờng và năng lực sản xuất tạo nên khả năng tìm kiếm lợi
nhuận. Một trong những điều kiện của tín dụng là doanh nghiệp phải có sản
xuất ổn định, kinh doanh có lãi, có năng lực sản xuất và quản lý đáp ứng một
trình độ nhất định theo yêu cầu thị trờng.
-Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Thể hiện ở khối lợng vốn tự có và tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn
doanh nghiệp sử dụng. Điều kiện tín dụng quy định một tỷ lệ cụ thể tối thiểu
của vốn tự có trên tổng nguồn vốn để xác định lợng vốn tối đa mà doanh
nghiệp có thể vay ở Ngân hàng.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán
là sự so sánh giữa số tiền doanh nghiệp có thể thanh toán và các khoản nợ phải
thanh toán. Việc đáp ứng yêu cầu thanh toán còn phụ thuộc khá lớn vào cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp xếp theo tính lỏng. Năng lực tài chính càng cao,
khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn, góp phần năng cao chất l-

ợng tín dụng.
-Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy quản lý doanh nghiệp nhằm đát
giá đợc những ngời quản lý này có khả năng xoay sở mọi tình huống hay
không là điều kiện cần thiết khi quyết định cho vay. Sự thành bại của doanh
24
nghiệp lệ thuộc chủ yếu vào khả năng thích nghi với môi trờng kinh doanh và
bộ máy quản lý. Vì vậy Ngân hàng không thể bỏ qua việc xem xét đánh giá
từng ngời cụ thể trong bộ máy quản lý,các mối quan hệ xã hội , quan hệ nội bộ
trớc khi quyết định cho vay. Năng lực quản lý còn thể hiện ở cách thức tổ chức
hạch toán, kế toán và quản lý tài chính phù hợp quy định của pháp luật. Hệ
thống tổ chức kế toán cung cấp cho Ngân hàng các thông tin về hoạt động
kinh doanh của chính doanh nghiệp nhờ đó Ngân hàng nắm bắt đợc khả năng
quản lý tài chính của doanh nghiệp.
-Tài sản đảm bảo
Mặc dù hoàn trả tín dụng không phải là mục đích kinh doanh của ngân
hàng nhng nó là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu kinh doanh. Để
đảm bảo thu hồi đợc nợ Ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng từ uy tín
đến năng lực khách hàng, từ đó áp dụng phơng pháp cho vay thích hợp. Nếu
khách hàng đợc đánh giá là tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng trong tơng
lai thì Ngân hàng có thể cho vay không cần bảo đảm.
Đảm bảo tín dụng đợc coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay, nhng phải
thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác
không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trên thực tế hiện
nay, nhất là ở Việt Nam, các Ngân hàng xếp tiêu chuẩn đảm bảo vào vị trí số
một và thậm chí nhiều trờng hợp coi nó là tiêu chuẩn duy nhất. Chính t duy
này đã dẫn đến xuất hiện hàng loạt các rủi ro trong cho vay của Ngân hàng.
Trong nền kế toán thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp vì thế mọi dự đoán của Ngân hàng chỉ mang tính chất tơng đối. đối

với môi trờng kinh doanh nh vậy, đảm bảo là tiêu chuẩn bổ sung cho những
hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng nh phòng ngừa những diễn biến không
thuận lợi cho môi trờng kinh doanh hàng tốt đã đợc kiểm chứng qua một thời
gian dài, các khách hàng còn lại cần phải có đảm bảo khi quyết định cấp tín
dụng.
25

×