LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô Trường Đại
học Thương mại, Quý thầy cô khoa Tài Chính – Ngân Hàng đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.Em xin cảm ơn thầy
giáo – T.S Vũ Xuân Dũng. Cảm ơn Thầyđã dành nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn
em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại NHNN&PTNT Việt Nam- Chi
nhánh Huyện Kim Sơn có hạn nên bài khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp, đánh giá của quý thầy cô giáo để bài viết được hoàn
thiện hơn.Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú cán bộ và các anh chị đang
công tác tại NHNN&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Huyện Kim Sơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho em được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm nhiều hiểu biết về
công việc ngân hàng trong quá trình thực tập.Đồng thời một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn tới
giáo viên hướng dẫn, thầy giáo – T.S Vũ Xuân Dũng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 23 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hương Thu
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn giai đoạn 2011-2013
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay HSX
Bảng 2.2: Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất
Bảng 2.3: Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Bảng 2.4: Dư nợ hộ sản xuất
Bảng 2.5: Dư nợ bình quân hộ sản xuất
Bảng 2.6: Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất
Bảng 2.7: Nợ quá hạn phân theo thời gian
Bảng 2.8: Nợ xấu qua các năm 2012-2014
Bảng 2.9: Vòng quay vốn tín dụng qua các năm 2012-2014
Bảng 2.10: Tổng khách hàng có nợ quá hạn qua các năm 2012-2014
Bảng 2.11: Dư nợ sử dụng sai mục đích
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
AGRIBANK ( Vietnam bank of Agriculture and Rural Development): Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
CN- TTCN: Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
HSX: Hộ sản xuất
NHNo&PTNTVN: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NQH: Nợ quá hạn
TCTD: Tổ chức tín dụng
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XKLĐ: Xuất khẩu lao động
4
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hóa, toàn cầu hóa đang trở thành xu hướng phổ
biến thì song song với quá trình hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, giữa
các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt. Với môi trường
kinh tế thế giới như vậy, yêu cầu khách quan và cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao
năng lực cạnh tranh kinh tế của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả hơn. Một
trong những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế là lành mạnh hóa hệ thống tài
chính ngân hàng. Hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín dụng được đảm bảo an toàn,
hiệu quả sẽ đống góp tích cực vào việc ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, duy trì
tăng trưởng của nền kinh tế, tăng uy tín quốc gia.
Trong những năm gần đây, việc cho vay hộ sản xuất đã được mở rộng và trơ thành
nguồn vốn chủ yếu của người dân để phát triển kinh tế và nguồn thu quan trọng của ngân
hàng. Cho vay hộ sản xuất đã trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng, nó đốc thúc kinh tế
nông nghiệp và ngân hàng cùng phát triển. Vì vậy, việc phát triển kinh tế hộ sản xuất là tất
yếu khách quan, là vấn đề cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước nhằm khai
thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, trong đó tín dụng đối với hộ sản xuất có vai trò
hết sức quan trọng.
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý ngân hàng, mà
còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp vừa phản ánh trình độ hoàn
thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý
ngân hàng nói riêng, vừa phản ánh sự lớn mạnh và những mặt còn bất cập trong quản lý điều
hành ngân hàng.
Chính vì thế, làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng luôn luôn là vấn đề nóng
bỏng, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà ngân hàng mà còn của cả nhà quản lý kinh
tế khác. Tuy phạm vi nghiên cứu khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu chung là làm
thế nào để cải thiện và nâng cao chất lượng tín dụng trong các NHTM nhà nước, đặc biệt là
NHNo&PTNT Việt Nam.
Như hiện nay, việc đầu tư cho vay phục vụ đối tượng chính của NHNo&PTNT huyện
Kim Sơn là nông nghiệp nông thôn, việc sản xuất phụ thuộc lớn vào thời vụ, thời tiết và thiên
tai dịch bệnh nên ảnh hưởng lớn đến thu nhập của mọi người dân trong địa phương, dẫn đến
5
dư nợ của ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro đòi hỏi mỗi cán bộ tín dụng phải thường
xuyên coi trọng, đề cao đến công tác phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong
kinh doanh ngân hàng, em đã lựa chon đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trong cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2.Mục đích ngiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng trong cho vay hộ sản
xuất.
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lượng tín dụng hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trong cho vay
hộ sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu của kháo luận chỉ giới hạn nghiên cứu về chất lượng tín dụng
trong cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.
Thời gian nghiên cứu tập trung từ giai đoạn từ năm 2012-2014.
Một số phần để đảm bảo tính logic và khoa học sẽ đề cập đến những năm trước và
định hướng cho những năm tiếp theo, theo tiến trình đổi mới nền kinh tế.
4.Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và lý luận kinh tế để thống kê, phân tích tổng hợp, tổng kết thực
tiễn, so sánh cũng như sử dụng các bảng biểu và biểu đồ minh họa, qua đó rút ra kết luận tổng
quát về vấn đề cần nghiên cứu.
5.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận dược bố cục thành 3 chương:
6
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của
NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.
Chương III: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong cho
vay hộ sản xuất tại NHno&PTNT huyện Kim Sơn.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, song bản than trong
quá trình nghiêm cứu và tìm hiểu còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, khóa luận khó
tránh khỏi khiếm khuyết, em kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của Thầy, Cô giáo,
Ban Giám đốc cùng các bác, các anh, chị công tác tại NHNo&PTNT huyện Kim Sơn để khóa
luận này được hoàn thiện, đầy đủ và có ý nghĩa thiết thực.
Em xin chân thành cảm ơn!
7
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Các vấn đề cơ bản về hộ sản xuất
1.1.1.Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản
lý và sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh
vực nhất định do Nhà nước quy định.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài
sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì
các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. Các thành viên
trong hộ cùng chung mục đích và lợi ích thoát khỏi đói nghèo nâng cao mức sống và làm
giàu.
1.1.2.Các loại hộ sản xuất
Ở khu vực nông thôn, kinh tế hộ sản xuất là một lĩnh vực tương đối rộng và giàu tiềm
năng nên sẽ tạo điều kiện rất tốt cho ngân hàng nếu biết tiếp cận và khai thác đúng hướng.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho ngân hàng là với số lượng hộ sản xuất đông đảo và đa dạng
như vậy thì cần phải tìm cách phân loại hộ sản xuất, tức là phân loại khách hàng để từ đó ngân
hàng có cơ sở để hoạt động tín dụng cho hợp lý, hiệu quả. Có thể phân loại hộ sản xuất theo
các tiêu thức sau:
- Phân loại hộ theo mức thu nhập thì có 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Hộ sản xuất giàu và khá: Đó là những hộ có mức thu nhập cao và ổn định,
có vốn, có khả năng lao động và biết tiếp cận với môi trường kinh doanh. Nhu cầu vay vốn
của nhóm này là để mở rộng tăng wuy mô sản xuất hiện có.
+ Nhóm 2: Hộ sản xuất trung bình: Đó là những hộ có mức thu nhập trung bình, có
sức lao động, có tay nghề, cần cù chịu khó nhưng thiếu vốn. Nhu cầu vay của nhóm này chủ
yếu là để đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh nâng cao cuộc sống.
8
+ Nhóm 3: Hộ sản xuất nghèo và đói: Đó là những hộ có mức thu nhập thấp và rất
thấp, có thể là do sức lao động hạn chế (tai nạn, ốm đau), đông nhân khẩu, làm không đủ ăn.
Gặp rủi ro trong kinh doanh như gặp phải dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt, hạn hán… Đối với nhóm
này, bên cạnh nguồn vốn ngân hàng cho vay thì cần phải có nguồn vốn khác hỗ trợ như ngân
sách nhà nước, ngân sách địa phương. Với mục đích cho vay chủ yếu là giúp hộ ổn định cuộc
sống, nâng cao dần thu nhập, từ đó tiến tới xóa đói, giảm nghèo vì chỉ có ổn định đời sống thì
mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, khi cho đối tượng này vay vẫn cần phải
hướng dẫn cho họ cách sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
- Phân loại theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Hộ loại 1: Là hộ chuyên sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Có tính chất tự sản xuất, tự
tiêu thụ do một cá nhân đứng ra làm chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
như các hộ cá thể, hộ tư nhân là kinh tế gia đình, các hộ là những thành viên nhận khoán của
các tổ chức kinh tế hợp tác, các doanh nghiệp nhà nước. Phương thức sản xuất chủ yếu là
lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, thủy hải sản. Hộ loại này chiếm đại bộ phận khoảng 90%.
+ Hộ loại 2: Là loại hộ kinh doanh theo luật định ở nông thôn. Bao gồm những hộ tư
nhân, hoặc hộ là nhóm sản xuất, kinh doanh theo một nhóm người, công ty cổ phần, công ty
TNHH có điều kiện sau:
Có giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập do cơ quan thẩm quyền cấp.
Có đăng ký kinh doanh.
Có vốn điều lệ.
- Phân loại theo ngành nghề:
Loại 1: Hộ sản xuất ngành nông nghiệp
Loại 2: Hộ sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Loại 3: Hộ sản xuất ngành thủy hải sản
Loại 4: Hộ sản xuất ngành dịch vụ
Loại 5: Hộ sản xuất ngành nghề khác
9
1.1.3. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất
Hộ sản xuất không chỉ là hộ nông dân sản xuất mà còn là hộ gia đình xã viên, hộ cá
thể, hộ tư nhân hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh đa dạng như phục vụ trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ sản xuất lâm nghiệp, hộ buôn bán
nhỏ lẻ. Hộ sản xuất có những đặc trưng kinh tế cơ bản sau:
+ Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế có sự kết hợp hài hòa giữa sản xuất với xã hội, giữa
phương hướng sản xuất, quy mô sản xuất, điều kiện sản xuất với năng lực cụ thể.
+ Hộ sản xuất là mô hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên trong gia đình vừa
làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu
trách nhiệm về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
+ Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề song hộ sản xuất ở nước ta chủ yếu
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Các hộ tiến hành sản xuất kinh doanh đa
dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh nghề phụ. Đặc điểm nổi bật của kinh tế
hộ nông dân là hoạt động gắn với ruộng đồng, quá trình sản xuất kinh doanh của hộ nông dân
ngoài việc nỗ lực áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất thì còn phụ thuộc rất
lớn vào điều kiện tự nhiên (tính chất đất, điều kiện thời tiết, khí hậu, sâu bệnh…). Lao động
của hộ nông dân chủ yếu là lao động thủ công, sử dụng lao động của gia đình mình, lấy công
làm lãi.
+ Đối với các hộ sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh khác như: dịch vụ, chế biến,
sản xuất công cụ nhỏ, vận chuyển nhỏ nhưng nhìn chung còn hạn chế về vốn và quy mô, công
nghệ còn nhiều bất cập, trình độ quản lý chưa cao, chưa có định hướng rõ ràng, thu nhập thấp.
1.1.4. Vai trò kinh tế hộ sản xuất trong việc phát triển kinh tế nước ta
Vai trò của kinh tế hộ trong việc phát triển kinh tế nước ta thể hiện ở những điểm sau:
Một là, hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên, nguồn
lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn
Nhằm chủ động trong sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi phát triển hết khả
năng tiềm năng kinh tế hộ sản xuất. Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách giao đất, giao
rừng đến từng hộ sản xuất với thời gian lâu dài, tạo động lực cho hộ sản xuất nâng cao hiệu
quả trong quá trình khai thác sử dụng tích cực nhất. Chính vì thế việc khai thác và sử dụng đất
của hộ sản xuất có điều kiện áp dụng các công cụ lao động nhằm rút ra được công cụ lao động
10
thích hợp, loại bỏ những công cụ lao động lạc hậu, từ đó bảo vệ được tài nguyên đất tránh
được lãng phí tài nguyên quốc gia.
Hai là, kinh tế hộ sản xuất thúc đẩy phân công lao động, chuyên môn hóa sản
xuất tăng năng suất và giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn.
Do điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội hay phong tục, thói quen của
từng vùng cho nên trong quá trình sản xuất kinh doanh chỉ chú trọng về một lĩnh vực nhất
định. Song bên cạnh đó quá trình sản xuất thì mỗi hô có cơ sở vật chất thấp không có điều
kiện về vốn cũng như điều kiện kỹ thuật phục vụ trong sản xuất kinh doanh. Do đó, cùng một
lúc hộ sản xuất không thể sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề. Cho nên việc phân công lao
động và chuyên môn hóa trong sản xuất là phù hợp nhất đối với kinh tế hộ. Việc chuyên môn
hóa tạo điều kiện tốt cho tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm làm ra tốt hơn nhằm
đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường. Đồng thời thu hút được nguồn lao động
dồi dào trong nông thôn, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Ba là, kinh tế hộ sản xuất dễ thích ứng với thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển
Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý
gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng đưuọc những thay đổi của nhu cầu
thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng
và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Bởi vậy,
kinh tế hộ sản xuất là đơn vị có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình, tự đứng ra
hạch toán lỗ, lãi. Do đó, muốn tồn tại và phát triển thì các hộ sản xuất không cải tiến công cụ,
hạn chế chi phí tối đa, cải thiện mẫu mã chất lượng sản phẩm và sản xuất ra sản phẩm với giá
thành nhỏ nhất nhằm phù hợp với thị hiếu của thị trường. Ngoài ra hộ sản xuất với bộ máy
quản lý nhỏ gọn cho nên chi phí cho việc quản lý là không tốn kém tạo điều kiện tốt cho việc
hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
1.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
Cho vay hộ sản xuất là sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản
xuất để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
11
1.2.2. Phân loại cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
1.2.2.1. Theo loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
NHNo&PTNT huyện Kim Sơn cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên để hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ (bù đắp thiếu hụt tài chính).
Đặc tính của cho vay ngắn hạn: Ngân hàng cho vay ngắn hạn đối với các HSX, mức
cho vay theo thỏa thuận, khách hàng có vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn.
Lãi suất: cố định và thả nổi. Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc
một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
- Cho vay trung và dài hạn: Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay
từ trên 12 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên. Bao gồm:
+ Cho vay theo dự án đầu tư: khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, thời hạn vốn vay
dài, AGRIBANK sẽ đứng ra làm đầu mối dàn xếp, huy động các nguồn vốn từ nhiều định chế
tài chính khác nhau trong và ngoài nước để cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án.
1.2.2.2. Theo ngành kinh tế
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay lâm nghiệp
- Cho vay công nghiệp
- Cho vay thương nghiệp dịch vụ
- Cho vay đời sống
- Cho vay XKLĐ
- Cho vay ngành khác
12
1.2.2.3. Phương thức cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng,
AGRIBANK thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau
đây:
- Cho vay từng lần: áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, thời hạn vốn vay
dài, AGRIBANK sẽ đứng ra làm đầu mối dàn xếp, huy động các nguồn vốn từ nhiều định chế
tài chính khác nhau trong và ngoài nước để cùng đầu tư vào một hay nhiều dự án.
- . Cho vay trả góp: khách hàng vay vốn với thỏa thuận sẽ hoàn trả gốc và lãi thành
nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
- Các hình thức cho vay khác: Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh
AGRIBANK sẽ xem xét cho vay theo các phương thức phù hợp với đặc điểm hoạt động trong
từng thời kỳ và không trái với qui định của pháp luật.
1.2.3. Vai trò của cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
Vai trò của cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn thể hiện ở những
điểm sau:
- Ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất nông nghiệp qua quá trình cho vay,
giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên từ đó
cho ra đời ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hóa để cung cấp cho sản xuất, tiêu
dùng, xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội.
- Ngân hàng cho hộ sản xuất vay tạo điều kiện duy trì ngành nghề truyền thống, phát
triển các ngành nghề mới nhằm giải quyết công ăn việc làm, góp phần xây dựng nông thôn
giàu đẹp, văn minh.
13
- Cho vay hộ sản xuất là công cụ tài trợ và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều
kiện cho từng hộ sản xuất tiếp cận với công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Qua quá trình cho vay hộ sản xuất, ngân hàng giúp các hộ sản xuất làm quen và từng
bước thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả thông qua việc hoàn trả
lãi cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
- Qua việc cho vay của ngân hàng, hộ sản xuất sẽ được tiếp cận và mở rộng sản xuất
hàng hóa.
1.3. Chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại
hàng hóa nào đó. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền
kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hóa.Nó là một trong những sản phẩm chính của ngân hàng.
Theo quan điểm của ngân hàng: Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức
độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng đem lại.
Theo quan điểm của khách hàng: Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng về lãi suất, quy mô, kỳ hạn, phương thức giải ngân, phương thức thanh toán,
thu nợ, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng ngân hàng.
Theo quan điểm của toàn xã hội: Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà các khoản tín dụng ngân hàng đem lại.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc vay vốn:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thảo thuận trong hợp
đồng tín dụng.
14
Ngoài ra, khách hàng phải cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan
đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin tài liệu đã
cung cấp. Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc
ngân hàng nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của NHNo&PTNT đối với khách
hàng.
b. Điều kiện vay vốn
NHNo&PTNT nơi cho vay, xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá nhân: Hộ sản xuất phải cư trú tại địa bàn, quận,
huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi chi nhanh NHNo&PTNT cho vay đóng trụ sở.
Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch chi nhánh cấp 1
quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, khi cho vay giám đốc ngân hàng nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc nơi
người vay cư trú biết. Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHNo&PTNT là chủ hộ hoặc
người đại diện chủ hộ. Chủ hộ hoặc người đại diện chủ hộ phải có đủ năng lức hành vi dân sự
và năng lực pháp luật dân sự, cụ thể: Đại diện cho hộ gia đình phải từ 18 tuổi trở lên, đại diện
cho hộ gai đình không bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống và kèm theo phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quyết định của Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam.
c. Bảo đảm cho vay đúng đối tượng
NHNo&PTNT cho vay các đối tượng sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay
ngắn hạn để bù đắp các chi phí như chi phí mua vật tư, chi phí trồng trọt, chăn nuôi (hạt
15
giống, phân bón, thuốc trừ sâu…). Với ngành nghề khác như: chế biến nông, lâm, thủy hải
sản… hay cho vay để mua nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ dùng trong sản xuất.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Cho vay trung hạn để bù đắp các chi phí như thanh toán chi phí khai khoáng, xây dựng
cơ bản đồng ruộng, cho vay đổi mới cây trồng trong các vùng chuyên canh, chi phí chăm sóc
cây dài ngày…
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Đối
tượng cho vay áp dụng như cho vay trung hạn nhưng phụ thuộc vào nguồn vốn để cho vay.
d. Quy trình cho vay
Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất lượng tín
dụng, quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm bắt được thông tin về khách
hàng, năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Đây
chính là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản vay. Quá
trình thẩm định phải tuân theo các quy định về các quy trình thẩm định và các nội dung thẩm
định cho vay của từng ngân hàng. Một khoản cho vay có chất lượng là khoản cho vay được
thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định được tuân theo một trình tự như
quy định. Do tính chất phức tạp đối với việc cấp tín dụng cho hộ sản xuất nên việc tuân thủ
quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là nội dung bắt buộc để một khoản cho
vay đạt chất lượng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay hộ sản xuất: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng
cho hộ sản xuất vay trong một thời kỳ nhất định thường là một năm (đối với khoản vay ngắn
hạn). Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất
trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.
Doanh số cho vay hộ sản xuất =
- Doanh số thu nợ hộ sản xuất: Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số tiền ngân hàng thu
hồi được sau khi giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ. Để phản ánh tình hình thu nợ hộ
sản xuất, ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi trong tổng
doanh số cho vay hộ sản xuất của một ngân hàng trong một thời kỳ.
16
Tỷ trọng doanh số thu nợ =
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng
chưa thu hồi được sau khoảng thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay đến hạn thanh toán tại
thời điểm đang xem xét.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng
tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
ngân hàng nói riêng đều chứa đựng rủi ro, tác động tới lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của
ngân hàng. Do vậy, việc đảm bảo thu hồi vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua chỉ tiêu nợ quá
hạn thấp hay cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
- Tỷ lệ nợ xấu: Là chỉ tiêu phản ánh tương đối đến chất lượng khoản cho vay, với tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ nguy cơ mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Điều đó có thể nói là chất
lượng tín dụng của ngân hàng không tốt và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu =
- Vòng quay vốn tín dụng HSX: Là chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng
HSX, phản ánh tần suất sử dụng vốn, vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng chứng tỏ
đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã sử dụng một cách có hiệu quả tiết kiệm được chi phí tạo ra lợi
luận cho ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng =
- Tỷ lệ dư nợ sử dụng vốn sai mục đích: Tỷ lệ này thể hiện số vốn mà hộ sản xuất
đãvay của ngân hàng nhưng không sử dụng và đúng mục đích như đã cam kết ở trong hợp
đồng tín dụng trên toàn bộ dư nợ hộ sản xuất. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, nếu tỷ lệ này cao
thì chất lượng tín dụng của ngân hàng không tốt, hoạt động kinh doanh của ngân hàng kém
hiệu quả.
Tỷ lệ dư nợ sử dụng vốn sai mục đích =
- Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn: Tỷ lệ này cho viết trong tổng khách hàng có quan
hệ tín dụng có bao nhiêu khách hàng có nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, nếu tỷ lệ
này cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng không hoạt động tốt, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng kém hiệu quả.
17
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn =
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của
NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
1.3.3.1. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng ngân hàng: Do ban lãnh đạo ngân hàng vạch ra, đó là hệ thống
có liên quan đến việc khuếch trương hay hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã hoạch định, hạn
chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng. Đây được coi là một trong những
chính sách quan trọng nhất của ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tín dụng đúng đắn,
hợp lý sẽ dưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng
thời khuyến khích được khách hàng trả đúng hạn, do đó chính sách tín dụng ngân hàng ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
- Chấp hành quy định thể chế tín dụng: Việc chấp hành quy định thể chế tín dụng của
cán bộ lam tín dụng tốt hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất
lượng tín dụng có được thực hiện hay không, mỗi cán bộ tín dụng phải tuân theo luật các tổ
chức tín dụng và các quy định, thể lệ tín dụng riêng của từng ngân hàng.
- Trình độ cán bộ tín dụng: sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của từng khoản cho
vay.
- Hệ thống thông tin ngân hàng: Sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt được các
thông tin về khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay.
- Quy trình tín dụng: Là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, kịp thời nắm bắt được các thông
tin về các khoản cho vay, biết được yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng để có biện pháp
kịp thời.
- Trang thiết bị ngân hàng: Là nhân tố giúp cho ngân hàng phân loại khách hàng, thu
thập và xử lý thông tin của khách hàng, lưu giữ thông tin của khách hàng một cách chính xác.
18
1.3.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
Khả năng tài chính của hộ: Từ khi hình thành ý tưởng cho đến khi bắt đầu quá trình
sản xuất, chủ hộ phải trải qua giai đoạn chuẩn bị một cách hoàn chỉnh, từ vốn đến mua sắm
các trang thiết bị, tư liệu sản xuất đến xây dựng dự án như thế nào để sản xuất cho có hiệu
quả.
Trình độ chuyên môn: Bản thân chủ hộ nếu có kinh nghiệm chuyên môn sẽ xây dựng
được dự án kinh doanh có kahr thi, sẽ biết ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất từ đó nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi nhuận cao, tăng
nhanh quá trình tái sản xuất của hộ.
1.3.3.3. Nhóm nhân tố từ phía môi trường
- Điều kiện tự nhiên:
+ Đất đai là tư liệu quan trọng quyết định hướng sản xuất, kết quả sản xuất cho hộ gia
đình, tùy theo tính chất của đất mà HSX lựa chọn trồng cây gì cho phù hợp và có hướng cải
tạo đất. Mỗi chất đất thì phù hợp với từng loại cây trồng khác nhau, để phát triển sản xuất
HSX phải tìm hiểu nắm bắt được tính chất của đất.
+ Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn, đôi khi có tính chất quyết định đến kết quả mùa
màng. Ở nước ta mỗi vùng miền đều có khí hậu đặc trưng: miền Bắc có 4 mùa, miền trung thì
có gió lào khắc nghiệt, miền Nam thì có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa. Khí hậu mỗi nơi quy
định sự phát triển của cây trồng, vật nuôi. Với khí hậu mỗi vùng sẽ tạo điều kiện cho một số
cây phát triển như cây chè ở miền trung du bắc bộ, cây quế ở Lạng Sơn, cây mía ở miền
trung, miền nam lại phát triển với những loại cây ăn quả.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước có những tác động trực tiếp đến kết
quả sản xuất kinh doanh của kinh tế hộ gia đình. Đối với HSX nông nghiệp là chính sách
ruộng đất. Hiện nay nhà nước đã có chính sách trợ giá đối với một số mặt hàng nông nghiệp
như: lúa, cà phê với việc quy định giá sàn và việc các doanh nghiệp nhà nước tác động vào thị
trường lúa gạo với giá mua vào là giá sàn thì đảm bảo cho người nông dân thoát khỏi tình
trạng giá bấp bênh. Nhà nước cũng tích cực đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng đường
liên thôn, xã đã góp phần tích cực giúp HSX có điều kiện tốt hơn trong lĩnh vực nông nghiệp,
kinh tế nông thôn để giúp người dân có cây, con giống mới, có phương thức sản xuất.
+ Thông qua ngân hàng, đặc biệt là NHNo&PTNT, HSX có điều kiện tiếp cận với
nguồn vốn ổn định, chi phí sử dụng thấp có chế độ ưu đãi.
19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM SƠN- TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình.
Tên viết tắt: NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.
Trụ sở: Phố Nam Dân, Thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Đứng trước đòi hỏi về phát triển kinh tế mọi mặt, ngày 26/03/1988 Ngân hàng nông
nghiệp Kim Sơn được thành lập và có tên là “NHNo&PTNT huyện Kim Sơn”. Sau này
NHNo&PTNT được mở thêm 02 chi nhánh nhỏ là: Chi nhánh ngân hàng cấp 3 Bình Minh và
phòng giao dịch Ân Hòa.
NHNo&PTNT huyện Kim Sơn trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình, nằm trong
hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Trải qua một thời gian dài không ngừng nỗ lực xây dựng
và phấn đấu, NHNo&PTNT huyện Kim Sơn đã thể hiện sự tăng trưởng không ngừng về lợi
nhuận hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được nâng cao cũng như sự định
hình rõ nét thương hiệu NHNo&PTNT trong cộng đồng. Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các
ngân hàng trong nước tăng cường học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản
trị ngân hàng. Với nhận thức đó, NHNo& PTNT huyện Kim Sơn đang từng bước thực hiện
đổi mới công nghệ và hiện đại hóa ngân hàng. Với phương châm “ vì sự thịnh vượng và phát
triển bền vững của khách hàng và ngân hàng”, cùng với sự khát khao vươn lên của tập thể
NHNo&PTNT huyện Kim Sơn, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự phát triển và lớn
mạnh không ngừng của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
Căn cứ vào đăng ký kinh doanh, NHNo&PTNT huyện Kim Sơn có chức năng và
nhiệm vụ cơ bản sau:
2.1.2.1. Chức năng
Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn,trung và dài hạn dưới hình thức tiền
20
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn,trung và dài hạn;
Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng có nhu cầu và đủ điều kiện của
ngân hàng;
Ngoài ra ngân hàng còn có các chức năng khác như: quản lý tiền mặt, ủy thác, bảo
hiểm, môi giới, đầu tư và bảo lãnh, lập kế hoạch đầu tư
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Huy động vốn:
Ngân hàng luôn khai thác và nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (khi được giao).
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức
huy động vốn khác theo quy định của cấp trên.
- Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế, cá
nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đáp ứng đủ yêu cầu của ngân
hàng.
Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án kinh doanh, thẩm định các dự án,
nếu vượt quyền phán quyết của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn thì trình lên NHNo&PTNT
cấp trên phê duyệt.
Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
Thu chi tiền mặt, làm các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ khác theo quy
định.
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo&PTNT cấp trên.
Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong
phạm vi địa bàn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình giao.
21
2.1.3. Bộ máy tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn
22
23
Nhiệm vụ cụ thể các phòng của NHNo&PTNT huyện Kim Sơn:
Ban giám đốc gồm 01 giám đốc: Bà Trần Thị Dung và 02 phó giám đốc: Ông Tô
Văn Tuấn và ông Đào Khánh Toàn. Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc là:
+ Điều hành, hướng dẫn, tổ chức nhân sự thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
của chi nhánh.
+ Phổ biến thực hiện các kế hoạch từ trụ sở chính, trực tiếp báo cáo với cấp trên
những vấn đề phát sinh và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
- Các phòng ban:
+ Phòng hành chính- nhân sự: Gồm 04 cán bộ. Chức năng nhiệm vụ của phòng hành
chính- nhân sự:
Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động
tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ.
Trực tiếp triển khai các nghiệp vụ về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua,
khen thưởng, công tác hậu cần trong chi nhánh. Nhiệm vụ chính là tổ chức quản lý cán bộ
phân công trách nhiệm cho các nhân viên…
+ Phòng tín dụng: Bao gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và các nhân viên. Phòng
tín dụng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, các tổ chức
kinh tế xã hội, các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ, giải quyết và xử lý các nghiệp
vụ có liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Phòng kế toán: Bao gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và nhân viên. Chức năng
của bộ phận kế toán là:
Tham mưu cho Ban giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý và thực hiện
tổ chức các sản phẩm, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Quản lý tài chính, kế toán, ngân quỹ trong chi nhánh để quản lý và kiểm soát nguồn
vốn và sử dụng vốn, quản lý tài sản nợ, vật tư, thu nhập.
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp này được tiến hàng thông qua các cuộc phỏng vấn với các khách hàng là
hộ sản xuất đề biết được mức độ hài lòng cũng như những khó khăn của những khách hàng
24
này trong quá trình vay vốn từ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh
Kim Sơn.
Ngoài ra em cũng tiến hành các cuộc phỏng vấn, nói chuyện với các nhân viên tại
ngân hàng để hiểu rõ về quy trình cho vay, vai trò của tín dụng hộ sản xuất đối với ngân hàng
hiện nay, định hướng của ngân hàng về tín dụng hộ sản xuất trong thời gian tới, những khó
khăn mà ngân hàng gặp phải trong quá trình tiến hành loại hình tín dụng này,… mục đích
của việc phỏng vấn là để thu thập được nhiều hơn về các thông tin có liên quan đến tín dụng
hộ sản xuất của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Kim Sơn, từ đó bổ
sung các thông tin cần thiết và mang tính thực tế vào bài luận văn, giúp bài trở lên hoàn chỉnh
hơn về nội dung truyền tải đến người đọc.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại chi nhánh là: Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phát triển hoạt động tín dụng, các văn bản về việc cho vay đối với hộ sản
xuất.
Dữ liệu ngoại vi chủ yếu được thu thập qua các thông tin báo chí, các website, các đề
tài nghiên cứu trước đây có liên quan.
Các dữ liệu thứ cấp cho phép phân tích tình hình biến động của thị trường, tình hình
tín dụng trong cho vay hộ sản xuất.
25