Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ gia đình của chi nhánh sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.67 KB, 45 trang )

1
MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Là một tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội,thực hiện các chính
sách kinh tế, đặc biệt chính sách tiền tệ. Vì vậy, là một kênh quan trọng trong
chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Thời gian trước đây đa phần các NHTM chỉ chú trọng cho vay các
doanh nghiệp mà không chú trọng đến cho vay hộ gia đình do tính chất nhỏ
lẻ của nó, do đó đã bỏ sót một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng. Nhận ra
được điều đó, đa phần các NHTM CP như ACB, Sacombank… đã có sự
chuyển đổi trong hoạt động của mình. Đó là chú trọng cho vay cá thể, cho
vay phục vụ tiêu dùng với các sản phẩm có các mức giá cạnh tranh và đa
dạng .
Chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương I: Cho vay hộ gia đình và chất lượng cho vay hộ gia đình của
NHTM
Chương II: Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng Sacombank
chi nhánh Bắc Ninh.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay hộ
gia đình của chi nhánh Sacombank.
Với thời gian thực tập ít ỏi và năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề
của em còn nhiều thiếu sót, mong được sự góp ý của cô giáo và các anh chị.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS - TS. Lưu Thị Hương và các anh
chị ở chi nhánh Bắc Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

2
Chương I: Cho vay hộ gia đình và chất lượng cho vay hộ
gia đình của NHTM
1.1. Cho vay hộ gia đình của NHTM
1.1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế hộ gia đình


a. Khái niệm ( Theo Cục Thống kê)
Hộ gia đình bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung.
Những người này có thể có hoặc không có quỹ thu, chi chung, có thể có hoặc
không có mối quan hệ ruột thịt.
Hộ gia đình còn là đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, còn được gọi là
tế bào của xã hội.
b. Vai trò
Hộ gia đình là đơn vị cấu thành nên toàn xã hội, là nơi cung cấp nguồn
lao động cũng như các nguồn lực vật chất khác cho xã hội. Việc xây dựng hộ
gia đình vững mạnh với những con người có tư chất tốt và đời sống vật chất
và tinh thần đầy đủ là cách phát triển xã hội nhanh nhất và vững bền nhất.
Việc phát triển kinh tế hộ gia đình là một trong những chiến lược phát
triển kinh tế đất nước trong thời kì đổi mới. Các hộ gia đình có tình hình kinh
tế ổn định sẽ góp phần tạo nên tình hình xã hội ổn đình, đẩy lùi tệ nạn xã hội,
nâng cao trình độ dân trí, khả năng sáng tạo trong lao động sản xuất. Tuy
nhiên, việc phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho họ nói chung là một vấn đề to lớn đòi hỏi nhiều sự quan tâm
của các cấp các Bộ ngành liên quan. Ở trong chuyên đề này chỉ đi sâu nghiên
cứu sự đóng góp của các NHTM trong quá trình đẩy nhanh phát triển kinh tế
hộ bằng cách cho vay hộ gia đình để tiêu dùng và phát triển sản xuất kinh

3
doanh, số liệu nguồn từ Sacombank Bắc Ninh và một số ngân hàng khác.
1.1.2. Cho vay hộ gia đình của NHTM
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống
đi lên cũng là một tác nhân quan trọng trong việc gia tăng cho vay tiêu dùng
và phát triển kinh doanh cho các hộ gia đình.
Có thể thấy nhu cầu vay để tiêu dùng đã thay đổi từ cả hai phía, cả về
phía Ngân hàng cũng như từ phía người dân. Nếu như thời gian trước hầu hết
người dân thường lo tiết kiệm để sắm sửa thì bây giờ nhu cầu mua sắm của họ

sẽ được đáp ứng rất nhanh chóng từ phía các NHTM.
Trong những tháng đầu 2007, dư nợ đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng
đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, lĩnh vực đang được coi là tiềm năng này vẫn chưa
được khai thác triệt để, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
Tại ngân hàng Á Châu (ACB) trong quý I đầu năm nay có hơn 30.000
khách hàng đến ACB để vay tiền tiêu dùng. Doanh số trong quý I tăng 118%
so với cùng kỳ năm trước và tăng 35% so với quý IV năm 2006. Theo đó, dư
nợ cho vay ở lĩnh vực này ở quý I đạt 1.252 tỷ đồng.
Theo Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank), do nhu cầu thanh toán của dân cư tăng rất nhanh trong dịp gần
Tết, chỉ số quý I năm 2007 đạt 250 tỷ đồng, tăng khoảng 70% so với quý IV
năm 2006(150 tỷ đồng).
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là
đơn vị đầu tiên khai thác lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Doanh số cho vay tiêu
dùng của đơn vị chiếm tới 20% tỷ trọng doanh số của ngân hàng. Các nhóm
sản phẩm chính mà Sacombank cho vay thuộc lĩnh vực này là bất động sản
(mua nhà, hợp thức hóa, xây nhà, sửa nhà); mua ô tô và các tiêu dùng khác
như: mua sắm hàng hóa, dịch vụ, du học
Tại NH Quốc tế, thông qua tài khoản lương tại VIB, người vay còn được
sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, thẻ Values… Đây

4
cũng là cầu nối để VIB phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ khác cho khách
hàng.Để vay vốn, khách hàng chỉ cần có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài
hạn trên cùng địa bàn với trụ sở chính hoặc các chi nhánh của VIB; là nhân
viên biên chế hoặc hợp đồng dài hạn tại cơ quan và có thâm niên công tác từ
hai năm trở lên và có tài khoản lương tại VIB. Hồ sơ vay vốn của khách hàng
bao gồm: chứng minh nhân dân và hộ khẩu, giấy tờ chứng minh thu nhập,
giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu có), giấy giới thiệu của cơ
quan nơi khách hàng đang làm việc. Ngân hàng không giới hạn mức cho vay

mà dựa vào thu nhập thường xuyên của người lao động, mức tối đa bằng 50%
thu nhập ổn định thường xuyên của thời hạn vay
Chẳng hạn, thu nhập bình quân của một người lao động là 3 triệu
đồng/tháng (36 triệu đồng/năm), nếu vay trong thời hạn 1 năm thì mức vay tối
đa là 18 triệu đồng, thời hạn 2 năm là 36 triệu đồng. Tuy nhiên, với những
người lao động có thu nhập cao hơn, có nhu cầu vay nhiều hơn thì chúng tôi
cũng xem xét đáp ứng. Ngoài chương trình này, VIB còn có chương trình tài
trợ căn hộ trả góp, với thời hạn vay kéo dài đến 10 năm, thậm chí có thể đến
15 năm. Chương trình này cũng cho phép khách hàng thế chấp tài sản hình
thành từ vốn vay để vay vốn. Mức tiền vay bình quân là 50% trị giá căn nhà.
Chương trình “Xe hơi quốc tế” của VIB cũng cho vay với điều kiện tương tự,
thời gian vay là 3 năm, lãi suất cho vay được điều chỉnh hàng năm.
Cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng giúp các NHTM
phân tán rủi ro. Nếu như các năm trước đây, các ngân hàng thương mại tập
trung chủ yếu là cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, thì thời gian gần
đây chú trọng cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng. Các đối tượng khách
hàng được cạnh tranh mở rộng cho vay tỉêu dùng, chủ yếu là giáo viên, cán bộ
công nhân viên, kể cả người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, công an,
chủ doanh nghiệp, hộ gia đình, người về hưu Mục đích vay là mua sắm xe ô
tô, xe gắn máy làm phương tiện đi lại, sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện
tiêu dùng có giá trị khác trong gia đình Đây là đối tượng cho vay an toàn vì

5
có nguồn thu nhập ổn định. Tất cả các cá nhân có nhu cầu vay vốn đều có thể
tiếp cận được nguồn vốn vay với chi phí thấp nhất, thủ tục vay nhanh chóng
thuận tiện và các điều kiện vay tạo thuận lợi cho khách hàng nhất. Eximbank
triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng trong 48 giờ, nếu món vay trên 500 triệu
đồng, ngân hàng được phục vụ tận nhà, chỉ cần khách hàng gọi điện thoại.
Nhiều NHTM cử các bộ đến tiếp thị tại các doanh nghiệp, cơ quan có đông
người lao động để phối hợp triển khai dịch vụ cho vay tiêu dùng. Các điều

kiện cho vay tiêu dùng của các NHTM:
• Tất cả các cá nhân có nhu cầu đều có thể tiếp cận với nguồn tín dụng
tiêu dùng này với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp lý,
thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận tiện, được hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo
và chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào.
• Khách hàng có thể vay để đáp ứng nhiều nhu cầu vốn khác nhau như để
mua nhà, mua các thiết bị gia dụng; sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ôtô,
kinh doanh các loại chứng khoán niêm yết trên sàn giao dịch và các nhu cầu
tiêu dùng khác mà chỉ cần có 30% đến 50% lượng kinh phí mua sắm, phần
còn sẽ được hỗ trợ. Với thời hạn cho vay linh hoạt (có thể kéo dài từ dưới 1
năm đến 5 năm), có thể trả góp hàng tháng, hàng quý tuỳ theo nguồn thu
nhập, nhờ vậy khách hàng không phải quá lo lắng cho việc hoàn trả vốn vay
trong thời gian ngắn.
1.2. Đối tượng cho vay:
• Đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh.
• Mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông
(ôtô, xe máy ), mua nhà/đất để ở
• Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác.
1.3. Các điều kiện cho vay
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

6
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong
thời hạn cam kết.
• Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.4. Các phương thức vay vốn
• Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có

nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
• Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn
trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách
hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở
lên).
• Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá
được bằng tiền do BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với
những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó.
• Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các
khách hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn
thường xuyên.
• Các loại hình cho vay bán lẻ khác
1.5. Lãi suất và thời hạn cho vay:
• Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm
định của CBTD
• Lãi suất cho vay được xác đinh dựa trên biểu lãi suất cho vay. Tuỳ từng
trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa Ngân
hàng và khách hàng.

7
1.6. Tài sản đảm bảo cho khoản vay:
• Bất động sản (nhà, đất )
• Động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải )
• Số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá
khác.
• Các loại chứng khoán đã được chính thức niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán.
• Tài sản có giá khác.
1.7. Hồ sơ vay vốn:

1.7.1. Hồ sơ pháp lý:
• Sổ hộ khẩu, chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ
chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài), khách hàng cần xuất trình bản
chính để CBTD xem xét đối chiếu sau đó lưu bản sao.
• Xác nhận của Chính quyền địa phương về chữ ký và thường trú/tạm trú
tại địa phương đối với khách hàng vay.
• Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của Pháp luật.
1.7.2. Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng:
• Giấy đề nghị vay vốn (có mẫu)
• Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên/thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản
lý lao động.
• Xác nhận/giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng thu nhập không
thường xuyên của cơ quan quản lý lao động ngân hàng (trong trường hợp
nhận tiền kiều hối). Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà, thuê xe…
• Bản sao Hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời gian đã công tác ít
nhất 12 tháng)
• Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về mục đích, nhu cầu sử dụng vốn,

8
kế hoạch trả nợ…
Với tầm nhìn chiến lược hơn, phần đông các NHTM cạnh tranh mở rộng
màng lưới hoạt động, bao gồm cả chi nhánh cấp I, chi nhánh cấp II và Phòng
giao dịch. Mở rộng dịch vụ ngân hàng và phát triển mạng lưới nói trên là nội
dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện,
nâng cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính theo các cam kết quốc tế. Nhiều NHTM đã tăng đáng kể được tỷ trọng
thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập của NHTMN. Đứng đầu về nâng cao
tỷ trọng trong lĩnh vực này thuộc về khối NHTM cổ phần là Ngân hàng á
Châu, đứng đầu khối NHTM Nhà nước là Ngân hàng ngoại thương Việt Nam,
ngân hàng Sacombank Cuộc tranh nói trên đem lại nhiều lợi ích cho người

dân, cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh cho vay tiêu dùng, các NHTM cũng chú trọng hơn đến việc
cho vay nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình.
Thời gian trước đa phần các NHTM chỉ chú trọng cho các doanh nghiệp vay
vốn sản xuất kinh doanh. Điều này là do chiến lược của các NHTM, đặc biệt
ngân hàng quốc doanh chú trọng nhiều vào các khách hàng lớn và không quan
tâm đến lĩnh vực bán lẻ như hiện nay. Vì vậy thị trường các sản phẩm dành
cho các khách hàng cá thể còn bỏ ngỏ. Việc thay đổi chiến lược kinh doanh
làm cho các sản phẩm Ngân hàng trở nên đa dạng hơn, thị trường mở rộng
hơn góp phần nâng cao năng lực tài chính và mở rộng mạng lưới.
Sự phát triển nhanh chóng thị trường hàng tiêu dùng của các công ty
nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam đã thúc đẩy công ty Việt Nam năng
động hơn trong việc cạnh tranh. Chính điều này tạo nên một thị trường hàng
tiêu dùng phong phú, đa dạng nhưng đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Ở một
tương lai gần, khi thị trường ngân hàng Việt Nam mở cửa cho các ngân hàng
nước ngoài vào đầu tư theo tiến trình hội nhập thì chắc chắn thị trường cho
vay tiêu dùng sẽ sôi động hơn nữa.Vay tiêu dùng chính là mảng thị trường lớn

9
nhưng hiện vẫn còn rất sơ khai, chưa có nhiều người khai thác. Vì thế, chiến
lược của các NHTM CP đến 2010 và tiến xa hơn nữa chính là nhằm vào mảng
dịch vụ tài chính dành cho cá nhân. Đây cũng là một trong những thị trường
mục tiêu mà các NHTM CP đã và đang khai thác rộng. Bên cạnh việc phân
khúc cho vay tiêu dùng cá nhân, các NHTM còn hướng tới các dịch vụ cá
nhân khác như: thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua thẻ, cho vay
qua thẻ.
Một số ngân hàng thương mại cũng cho rằng, trước đây người tiêu
dùng, đặc biệt là các tiểu thương ở chợ rất ngại tiếp xúc nguồn vốn ngân
hàng, vì nghĩ nó phức tạp. Còn phía ngân hàng thì ngại cho vay tiêu dùng vì
sợ rủi ro cao. Nhưng đến thời điểm này tình thế đã thay đổi. Khách hàng

thuộc tất cả các tầng lớp đều thích đến ngân hàng để vay vốn, nhất là lĩnh vực
vay tiêu dùng như mua nhà, sắm phương tiện đi lại cũng như vật dụng trong
gia đình. Do đó, sự cạnh tranh sắp tới tuy có gay gắt, nhưng với tiềm năng cao
thì vay tiêu dùng vẫn là thị trường rộng lớn mà nhiều ngân hàng còn bỏ ngỏ.
Vay sản xuất kinh doanh
Qui mô sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình ở thành thị hay nông
thôn thì vẫn mang tính chất nhỏ lẻ so với mục tiêu cho vay của các NHTM.
Việc quản lí số tiền vay nhỏ lẻ, cộng thêm rủi ro cao cũng làm các NHTM
“ngại” hơn trong việc cho vay các hộ gia đình.Tuy nhiên nền kinh tế phát
triển, nhu cầu vay vốn phát triển kinh doanh của các hộ gia đình cũng gia
tăng, đồng thời sự cạnh tranh của các NHTM trong việc cung ứng các sản
phẩm vay cũng ngày càng quyết liệt. Vì vậy việc mở rộng thị trường, tìm
hiểu các nhu cầu của người dân để gia tăng lợi nhuận cũng là một chiến lược
mới của các NHTM với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại
Cho vay sản xuất kinh doanh dành cho các hộ gia đình rất nhiều tiện
ích : Trả góp hàng tháng tuỳ theo tu nhập; Không cần quá lo lắng về việc
hoàn trả vốn vay trong thời gian ngắn do đã lựa chọn thời hạn linh hoạt; Lãi

10
suất cạnh tranh; Nhanh chóng nhận được khoản vay với thủ tục và hồ sơ đơn
giản.
1.8 Chất lượng cho vay hộ gia đình của NHTM
Mặc dù đã xác định thị trường cho vay hộ gia đình và cá nhân là thị
trường tiềm năng hứa hẹn nhiều lợi nhuận, song đây là một lĩnh vực mới nên
hầu hết các ngân hàng thương mại đều chưa có kinh nghiệm nhiều. Do đó
việc lúng túng trong triển khai bước đầu là không tránh khỏi và rủi ro trong
quá trình cho vay và kiểm soát vốn cũng xảy ra khá nhiều.
1.8.1. Khái niệm cho vay hộ gia đình của NHTM
Cho vay hộ gia đình là việc các NHTM thực hiện hoạt động tín dụng với
đối tượng là các hộ gia đình, các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn nhỏ

lẻ để phục vụ mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh cá thể.
Cho vay hộ gia đình cũng là một hoạt động tín dụng mới không thuộc
kênh cho vay truyền thống cuả NHTM là cho vay khối doanh nghiệp, vì vậy
chưa triển khai trên nhiều thị trường cho lĩnh vực cho vay này. Trước đây cho
vay gia đình cá thể thường do các NHTM quốc doanh đảm trách và chủ yếu là
cho vay các hộ gia đình ở các tỉnh nông thôn, phục vụ mục đích tăng gia sản
xuất và phát triển kinh tế nông thôn. Còn lại các NHTM CP chủ yếu cho vay
phục vụ khối doanh nghiệp.
1.8.2. Các tiêu thức đánh giá cho vay hộ gia đình
Các tiêu thức đánh giá cho vay hộ gia đình cũng tương tự đánh giá rủi ro
tín dụng.
Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên là
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng
khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đối với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không
trả, không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH. Từ đó, có nhiều tiêu chí

11
phản ảnh rủi ro tín dụng của NHTM
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) - có khả năng chuyển thành nợ
xấu cao.
- Nợ không có tài sản đảm bảo.
Nhiều NH phân loại nợ theo khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro
tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro thấp nhất còn nợ
khách hàng nhóm D, E được coi là có khả năng mất vốn cao nhất. Để cách
phân loại này phản ảnh chính xác rủi ro tín dụng phải có tiêu chuẩn để xếp
hạng tín nhiệm đúng.

Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên các
NH cố gắng “thấy” được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa
đảo, chây ỳ không trả nợ là biểu hiện rõ nhất; bên cạnh đó các khoản nợ
không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả
năng vỡ nợ khác nhau. Nhiều NH cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không
trả được, thì các khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro.
Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến hạn vẫn trả được, song tình hình tài
chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến động không thuận lợi cho
khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro. Những thước đo rủi
ro tín dụng này cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Dó
đó vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm 2 % hay 7% tổng dư nợ, mà
nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào,
tính chính xác của các kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc liệu cán bộ NH
các cấp có thực sự nghiêm túc nhìn nhận rủi ro tín dụng hay không và chính
sách quản trị rủi ro có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong xác định
rủi ro hay không.

12
Theo Quyết định (QĐ) 493, nợ của các NHTM được chia thành 5 nhóm,
với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu, còn nợ nhóm 1 - nợ thông thông thường-
trích dự phòng 0%, và nợ nhóm 2 - cần chú ý - trích dự phòng 5%. Một bước
tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493, đó là các loại nợ với mức rủi
ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên
quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ này, nợ xấu (nhóm
3,4,5) chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5%, một tỷ lệ chấp nhận được (tương tự như
tỷ lệ nợ xấu trước khi có QĐ). Tuy nhiên, còn nhiều sơ hở trong quy định để
các NHTM tận dụng, “chế biến” những con số này theo mục đích của họ.
Để đánh giá về cho vay hộ gia đình thì bao gồm cả đánh giá về chất và
về lượng. Số lượng các khoản cho vay cá thể của các Ngân hàng ngày càng
gia tăng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng tăng cao làm gia

tăng nhu cầu vay của các hộ gia đình đặc biệt là các gia đình trẻ. Bên cạnh đó
cũng có sự gia tăng về các khoản vay dành cho sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.
Về chất lượng cho vay thì cho vay hộ tiêu dùng do đơn giản hơn đối với
cán bộ tín dụng nên cũng it rủi ro mất vốn hơn, nhưng vì các khoản vay quá
nhỏ lẻ và số lượng nhiều nên việc quản lí các khoản vay khá phức tạp. Nhận
thấy được sự khác biệt giữa cho vay cá nhân hộ gia đình với cho vay các
doanh nghiệp, một số ngân hàng thương mại đã có sự phân chia các phòng
ban riêng để thực hiện và quản lí cho vay cá nhân, hộ gia đình.
1.8.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ gia đình
-Chiến lược cho vay của các NHTM
Nếu các NH chú trọng cho vay hộ gia đình và cá thể thì sẽ dễ dàng tiếp
cận với nguồn vốn ngân hàng hơn, cũng như các thủ tục cho vay nhanh gọn,
tạo điều kiện nhất cho khách hàng.
- Nguôn vốn hiện tại của ngân hàng
Nhân tố này thật ra ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định cho vay của
ngân hàng trong cho vay cá thể, hộ gia đình vì lượng tiền vay không lớn và ngân

13
hàng có thể đáp ứng được, tuy nhiên nếu ngân hàng khó khăn về vốn thì cũng sẽ
phải áp dụng chính sách hạn chế cho vay đối với khách hàng cá nhân vì ưu tiên
đối tượng vay vốn của các ngân hàng nhìn chung vẫn là khối các doanh nghiệp.
-Nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình
Nhân tố này tuỳ thuộc phần lớn vào chính sách vĩ mô của nhà nước cũng
như sự phát triển của nền kinh tế. Nếu như chính sách kích câu của nhà nước
áp dụng thì nhu câu vay tiêu dùng và sản xuất nhỏ lẻ của các hộ gia đình chắc
chắn sẽ gia tăng. Bên cạnh đó một số chính sách mới áp dụng ( ví dụ giảm
thuế nhập khẩu đối với xe ôtô) cũng là tác nhân làm cho lượng vay của cá
nhân hộ gia đinh tăng mạnh
-Hạn chế của ngân hàng dành cho các đối tượng cho vay
Ngân hàng thương mại vào thời điểm này đa phần đều không hạn chế

đối tượng cho vay, nhưng cũng có sự khác biệt trong yêu cầu đối với khách
hàng. Ví dụ như yêu cầu về thu nhập tối thiểu, về tài sản đảm bảo đối với
khoản vay… và các ngân hàng khác nhau thì có sự khác biệt. Ví dụ các ngân
hàng khác có thể bắt thế chấp tài sản đảm bảo khi vay, nhưng VIBank thì lại
cho vay không cần tài sản đảm bảo. Những sự khác biệt này tạo nên sức cạnh
tranh của các ngân hàng đồng thời thể hiện mức độ quan tâm của ngân hàng
với lĩnh vực này đến đâu
-Thủ tục cho vay của các ngân hàng thương mại
Càng ngày các thủ tục cho vay của các NHTM càng gọn nhẹ hơn, thể
hiện ở mức độ cạnh tranh trong cho vay. thể hiện ở chỗ không chỉ thủ tục đơn
giản mà còn cạnh tranh nhau về thời gian hoàn tất thủ tục vay. Ngân hàng Á
Châu ACB cho vay khách hàng chỉ trong vòng 9 giờ đồng hồ, ngân hàng An
Bình cho vay với thời gian nhanh hơn trong 4h. So sánh con số này với con số
48h cho vay siêu tốc của Eximbank năm ngoái để thấy rằng không chỉ quan
tâm nhiều hơn đến cho vay cá nhân hộ gia đình mà việc xử lí các khoản vay
cũng chuyên nghiệp hơn hẳn.

14
Chương II : Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng
Sacombank chi nhánh Bắc Ninh.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Sài Gòn thương tín
2.1.1. Khái quát chung
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm
1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ
chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.Mức
vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2003, Sacombank đã tăng vốn
điều lệ lên 740 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn
điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên
1250 tỷ đồng.
Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài

trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục
vụ khách hàng cá nhân
Năm 2002, lần đầu tiên Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân
hàng Thế giới (World Bank) đã đầu tư vào một ngân hàng thương mại cổ
phần Việt nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn nước ngoài
thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh
Quốc).
Mạng lưới hoạt động của Sacombank từ 3 Chi nhánh và 1 Hội sở lúc thành
lập, tính đến thời điểm hiện nay mạng lưới hoạt động của Sacombank đã phát
triển lên trên 105 điểm giao dịch trải đều khắp các tỉnh/thành kinh tế trọng
điểm trong cả nước: miền Bắc - duyên hải miền Trung - và miền Nam.
Sự ra đời và phát triển của Sacombank trong giai đoạn đất nước đang trên
đường đổi mới hiện đại hoá, công nghiệp hoá đã thực sự cho thấy đây là một

15
ngân hàng đáng chú ý vì nếu chúng ta tìm hiểu kĩ con đường mà Sacombank
đã đi trong suốt chặng đường gần 15 năm kể từ năm 1991 đến nay thì sẽ thấy
được điều này. Đó là tâm huyết, lòng nhiệt tình và quyết tâm xây dựng một
ngân hàng lớn mạnh trong môi trường cạnh tranh quyết liệt trên thị trường tài
chính tiền tệ của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng, đặc biệt là những
người đã góp công sức và bàn tay xây dựng những nền móng đầu tiên của
ngân hàng . Đây cũng chính là lý do khiến em đã quyết định xin thực tập tại
ngân hàng cổ phần Sài Gòn Thương Tín và em mong rằng những thông tin
mà em tìm hiểu được sẽ giúp ích cho em rất nhiều trong quá trình thực tập.
2.1.2. Sự thành lập
Năm 1990 xảy ra cơn khủng hoảng về tài chính tiền tệ, hầu hết các HTX tín
dụng trên toàn quốc đều mất khả năng chi trả, lâm vào tìng trạng phá sản mà
nguyên nhân chính là do sự sụp đổ của Xí nghiệp sản xuất nước hoa Thanh
Hương và một số doanh nghiệp huy động vốn khác. Người dân mất lòng tin
vào các HTX tín dụng nên đã ồ ạt đến rút tiền dẫn đến sự sụp đổ hàng loạt của

các HTX tín dụng. Các xã viên HTX thành lập nên HTX tín dụng với số vốn
ít ỏi, kiến thức không đủ để hoạt động, lại tiến hành quảng cáo rầm rộ để thu
hút tiền gửi của người dân với mức lãi suất tiết kiệm 10%/ tháng, lãi suất cho
vay là 12%/tháng (riêng Thanh Hương thì lãi suất tiền gửi là 12%/tháng và
những tháng cuối cùng trước khi phá sản tăng lên 15%/tháng). Khách hàng
vay chấp nhận với lãi suất chóng mặt và thời hạn chỉ có 3 tháng, khi hết hạn,
khách hàng lại đi vay ở các HTX tín dụng khác để trả nợ. Quy trình cho vay
rất dễ và không có tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng thì không đủ trình độ
thẩm định ngân hàng cho vay và cho vay các doanh nghiệp chỉ bằng con dấu
đỏ… Tình trạng lời giả, lỗ thật là phổ biến, tiền thì cứ chạy từ HTX tín dụng
này sang HTX tín dụng khác, HTX nào cũng lời nhưng cuối cùng thì HTX
nào cũng âm vốn.
Trước tình hình chung như thế, 4 đơn vị: Ngân hàng phát triển kinh tế Gò
Vấp, trung tâm tín dụng Tân Bình, HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng

16
Thành Công là những đơn vị được Ngân hàng Nhà Nước tái cấp phép để duy
trì hoạt động, tuy chưa mất khả năng chi trả nhưng cũng vào tình trạng không
lối thoát, nợ quá hạn quá cao và không phát triển được, đã sáp nhập lại thành
Ngân hàng TMC Sài Gòn Thương Tín vào ngày 21-12-1991 dù trên mình
mang đầy gánh nặng của những tồn tại trước đó. Như vậy với tên gọi mới là
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, những con người mới và những
quyết tâm mới cùng xây dựng ngân hàng ngày một lớn mạnh, tập trung giải
quyết những tồn tại cũ để duy trì sự tồn tại và đảm bảo hoạt động bình thường
như: chuyển Hội sở từ quận Gò Vấp về quận 11, tăng cường năng lực tài
chính trước hết bằng cách tăng vốn điều lệ, phát hành kỳ phiếu để tăng nguồn
vốn hoạt động, đổi tên và chuyển địa bàn hoạt động các chi nhánh từ các địa
điểm HTX tín dụng cũ ở ngoại vi trung tâm thành phố có vị trí khang trang và
thuận lợi hơn. Đồng thời phát triển các mặt, mở rộng mạng lưới, huy động
thêm nguồn vốn đẩy mạnh tín dụng, lấy hiệu quả mới để khắc phục tồn tại cũ.

Hiện nay ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đã thực sự khẳng định được vị trí
của mình trên thị trường tài chính ngân hàng và được đánh giá là ngân hàng
lớn mạnh về nhiều mặt trong khối các ngân hàng TMCP, với mạng lưới hoạt
động mở rộng từ khắp các quận huyện Tp. Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội, tỉnh
Cần Thơ và gần 20 tỉnh thành khác ở phía Nam của Tổ quốc, cùng hệ thống
đại lý với hàng trăm chi nhánh của các ngân hàng thương mại có uy tín trên
khắp các châu lục. Công nghệ tin học đã được hiện đại hoá với chương trình
quản lý tập trung mạng diện rộng SmartBanhk và là thành viên chính thức của
Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng toàn cầu…SACOMBANK được xem là
một kiến trúc khá hoàn mỹ được đặt trên một nền móng tương đối vững chắc,
ngày càng phát triển đi lên cùng với xu thế hội nhập và phát triển của đất
nước.

17
2.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
a. Cơ cấu tổ chức của toàn ngân hàng




BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
KHU
VỰC TP
HỒ CHÍ
MINH
PH.
QUẢN
TRỊ
NHÂN

LỰC
PH.
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PH.
CHÍNH
SÁCH
PHÁP
CHẾ
PH.
TÍN
DỤNG
PH.
KTRA
KTOÁN
PH.
KINH
DOANH
TIỀN
TỆ
PH.
Tài
chính
KTOÁN
KHU
VỰCTÂ
Y NAM
BỘ

BAN KIỂM
SOÁT
PH.
TTNĐ
&
QUỸ
TT
CNTT
&
NHĐT
TRUNG
TÂM
THẺ
PH.
TTOÁN
QTẾ
PHÒNG
MARKETING
SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH CẤP 1
KHU VỰC
TRUNG
VÀ ĐÔNG
NAM BỘ
KHU
VỰC
MIỀN
BẮC
Phòng
dịch vụ
khách

hàng
Phòng
quản lý
tín dụng
Phòng kế
toán và
quỹ
Tổ hành
chính
CÁC TỔ
NGHIỆP VỤ
PHÒNG GIAO
DỊCH
CHI NHÁNH CẤP
2
TỔ TÍN
DỤNG
NGOÀI ĐỊA
BÀN
CN CẤP 2
NGOÀI ĐB
ĐẠi HỘi ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘi ĐỒNG QUẢN TRỊ
18
b. Mô hình quản lý theo khu vực
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KHU VỰC
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch/Chi nhánh cấp 1
a. Chức năng hoạt động của Sở giao dịch/chi nhánh
- Thực hiện các nghiệp vụ về tiền gửi, tiền vay và các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định về
phạm vi hoạt động được phép của Sở giao dịch/ Chi nhánh. Các quy định, quy
chế của Ngân hàng liên quan đến từng nghiệp vụ.
- Tổ chức công tác hạch toá kế toán và an toàn kho quỹ theo quy định của
ngân hàng Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan, quy định, quy chế của
Ngân hàng.
- Phối hợp các Phòng nghiệp vụ Ngân hàng trong công tác kiểm tra kiểm
soát và thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra mọi mặt hoạt động tại Sở
giao dich/Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc phù hợp theo quy định, quy chế
của Ngân hàng.

TỔ KD
TIỀN
TỆ
TỔ
KTRA
KTOÁN
TỔ
THẨM
ĐỊNH
TỔ CN
THÔNG
TIN
TỔ
HÀNH
CHÍNH
TRỢ LÝ
PHÓ
TGĐ
19

- Thực hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần; xây dựng và bảo vệ thương
hiệu; nghiên cứu và đề xuất các nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của địa bàn
hoạt động.
- Xây dựng kế hoạc kinh doanh của Sở giao dich/Chi nhánh theo định
hướng kế hoạch phát triển chung tại khu vực và của toàn Ngân hàng trong
từng thời kỳ.
- Tổ chức công tác hành chínnh quản trị, nhân sự phục vụ cho hoạt động của
đơn vị. Thực hiện công tác hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tạo môi trường
làm việc nhằm phát huy tối đa năng lực, hiệu quả phục vụ của cán bộ nhân
viên toàn Sở giao dịch/Chi nhánh một cách tốt nhất.
b. Cơ cấu tổ chức
Sở giao dịch/Chi nhánh do Giám đốc phụ trách, giúp Giám đốc có tối thiểu
một Phó Giám đốc, bao gồm các Phòng nghiệp vụ Chi nhánh và các đơn vị
trực thuộc sau:
a) Phòng Dịch vụ khách hàng;
b) Phòng Quản lý tín dụng;
c) Phòng Kế toán và Quỹ;
d) Tổ Hành chính quản trị;
e) Phòng giao dịch.



20
Sơ đồ tổ chức:









Phó Giám đốc
Giám đốc
Phòng
Dịch vụ
khách
hàng
Phòng
Quản lý
tin dụng
Phòng Kế
toán và
Quỹ
Tổ Hành
chánh
quản trị
Bộ phận
Tín dụng
doanh
nghiệp
Bộ phận
Tín dụng cá
nhân
Bộ phận
Thanh toán
quốc tế
Bộ phận
Dịc vụ và
Tiền gửi

Bộ phận Kinh
doanh
vàng,ngoại tệ
Bộ phận
Quan hệ
khách hàng
Bộ phận
Kiểm soát
tín dụng
Bộ phận
Quản lý nợ
Bộ phận
Tổng hợp
Bộ phận
Quỹ chính
21
2.2. Thực trạng cho vay hộ gia đình tại Sacombank chi nhánh Bắc Ninh
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Tình hình kinh tế xã hội đó ảnh hưởng đến sự phát triển của chi nhánh
nhưng chi nhánh vẫn tồn tại và phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt là năm 2006,
năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm (2006-2010) và thực hiện Nghị quyết
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, nền kinh tế Việt Nam đó cú những bước
phát triển vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8.17% cao hơn mức bình
quân qua 20 năm đổi mới. Kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 40 triệu USD, tăng
22% so với năm trước, tổng số vốn đầu tư nước ngoài đạt 10.2 tỷ USD. Cũng
là năm diễn ra sự kiện kinh tế chính trị quan trọng là Việt Nam chính thức gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Hoạt động ngân hàng cũng có những

CN
cấp 2

ngoài
địa
bàn
CN cấp
2
Phòng
GD
Tổ TD
ngoài địa
bàn
22
chuyển biến tích cực, hoạt động tiền tệ, tín dụng tiếp tục phát triển tốt góp
phần kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, luật các tổ chức tín
dụng đó và đang dần hoàn thiện, tiến hành cổ phần hoá các NHTM quốc
doanh tạo động lực mạnh mẽ, đòi hỏi từng tổ chức tín dụng phải từng bước
đổi mới để tăng tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc tế. Trong
công tác huy động vốn của tổ chức tín dụng các kênh huy động vốn ngày
càng phát triển cũng thu hẹp thị phần của các ngân hàng, một khối lượng vốn
không nhỏ chuyển sang đầu tư vàng và chứng khoán khi giá vàng biến động
mạnh và thị trường chứng khoán bùng nổ. Việc mở rộng quy chế về hoạt động
của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam đồng thời nhiều tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính với thế mạnh về vốn và dịch vụ chất lượng cao được
thành lập mới và mở rộng thêm mạng lưới hoạt động là thách thức không nhỏ
đối với các NHTM quốc doanh. Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
WTO mặc dù tạo nhiều cơ hội song cũng gây không ít những thách thức đối
với hệ thống ngân hàng mà đặc biệt là ngân hàng Sacombank khi bề dày trên
địa bàn đô thị cũng nhỏ.
Tuy hoạt động trong điều kiện vô cùng khó khăn của nền kinh tế thị
trường song Ngân hàng Sacombank đã phát triển không ngừng và dần khẳng
định được uy tín và vị thế của mình không những trong nước mà cả trên

trường quốc tế.
Từ những thuận lợi khó khăn nêu trên, chi nhánh đó nỗ lực khắc phục và
thực hiện đúng định hướng của Hội đồng quản trị Sacombank, đảm bảo hiệu
quả quản lý kinh doanh, điều hành tác nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu,
kế hoạch đã đề ra.
a. Kết quả hoạt động kinh doanh các năm.
a.1. Công tác nguồn vốn.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh về công tác nguồn vốn.
Đơn vị: tỷ đồng

23
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn 4470(KH:
5536.3)
4023(KH:
4000)
5905(KH:
4900)
Theo loại tiền:
- Nguồn vốn nội tệ
- Nguồn vốn ngoại tệ
3197(KH:
3666.1)
1273(KH:
1870.2)
3136(KH:
3200)
888(KH: 800)
4854(KH:
4000)

1052(KH: 900)
Theo kỳ hạn:
- Không kỳ hạn
- Kỳ hạn dưới 12
tháng
- Kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên
918
1376
2176
985
820
2219
1278
859
3768
Theo thành phần
kinh tế:
- Tiền gửi dân cư
-Từ tổ chức kinh tế
- Từ các tổ chức tín
dụng
- Từ uỷ thác đầu tư
- Huy động trái phiếu
SACOMBANK
1153
1551
766
1000
1491

1444
88
1000
1771
3550
585
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
Đánh giá công tác huy động vốn:
- Năm 2006:
Tổng nguồn vốn năm 2005 giảm 446 tỷ đồng so với năm 2004, đạt 101%

24
kế hoạch. Trong đó: nguồn nội tệ giảm 62 tỷ đồng, đạt 98% so với kế hoạch.
Nguồn ngoại tệ giảm 385 tỷ đồng, đạt 111% so với kế hoạch.
Theo kỳ hạn: nguồn vốn không kỳ hạn tăng 66 tỷ đồng, chiếm 24% tổng
nguồn vốn. Có kỳ hạn dưới 12 tháng giảm 556 tỷ đồng, chiếm 20% tổng
nguồn vốn. có kỳ hạn trên 12 tháng tăng 43 tỷ đồng, chiếm 55% tổng nguồn
vốn.
Theo thành phần kinh tế: Tiền gửi dân cư tăng 338 tỷ đồng, chiếm 37%
tổng nguồn vốn. Các tổ chức kinh tế giảm 107 tỷ đồng, chiếm 36% tổng
nguồn vốn. Các tổ chức tín dụng giảm 678 tỷ đồng, chiếm 2% tổng nguồn
vốn. Tiền gửi uỷ thác đầu tư chiểm 25% tổng nguồn vốn.
Như vậy, Nguồn vốn huy động tại chi nhánh chỉ đạt 90% so với năm
2005 và đạt 101% so với kế hoạch TW giao. Nguyên nhân chủ yếu khiến
nguồn vốn giảm so với năm trước:
+ Nhu cầu sử dụng vốn của một số đơn vị kinh tế có nguồn tiền gửi
thanh toán lớn đặc biệt là ngoại tệ.
+ Lãi suất huy động của một số ngân hàng khác hệ thống cao hơn.
+ Nguồn vốn tiền gửi dân cư tăng 338 đó bù đắp được phần nào lượng
tiền gửi từ TCTD sụt giảm. Nguồn tiền gửi từ tiết kiệm dân cư tăng là do chi

nhánh thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng và cơ chế lãi suất
thay đổi kịp thời so với các TCTD trên địa bàn có phần nào hấp dẫn nhằm vào
thị hiếu của người dân.
- Năm 2007: Tổng nguồn vốn tăng 1882 tỷ đồng, đạt 121% so với kế
hoạch trong đó: Theo loại tiền: nội tệ tăng 1718 tỷ đồng, đạt 121% so với kế
hoạch. Ngoại tệ tăng 164 tỷ đồng, đạt 117% so với kế hoạch.
Theo kỳ hạn: không kỳ hạn tăng 294 tỷ đồng, chiếm 22% tổng nguồn
vốn. Có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng 39 tỷ đồng, chiếm 15% tổng nguồn vốn.
Có kỳ hạn trên 12 tháng tăng 698, chiếm 63% tổng nguồn vốn.
Theo thành phần kinh tế: Từ dân cư tăng 280 tỷ, chiếm 33% tổng nguồn

25
vốn. Từ các tổ chức tăng 1018 tỷ, chiếm 66%.
Như vậy, nguồn vốn tăng trưởng cao đạt 147% so với năm 2006. Thu hút
được một lượng vốn không kỳ hạn lớn bằng ngoại tệ. Làm tốt các đợt huy
động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn. Biến
động lãi suất trên thị trường được theo dõi sít sao để có định hướng và kế
hoạch cụ thể để điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.
a.2. Công tác tín dụng
Bảng kết quả kinh doanh tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
TH KH TH KH TH KH
Tổng dư nợ 2200 2032.3 1876 2420 2057 2300
Theo loại tiền:
- Nội tệ
-Ngoại tệ
1066
1134

1101
775
978
1079
Theo thành phần
kinh tế:
- Doanh nghiệp nhà
nước
- Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
- Cho vay tiêu dùng
1752
400
48
1161
660
55
1245
757
56
Theo thời gian:
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
1200
1000
988
888
1269
788
Tổng nợ xấu 2789 6750 9785

Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
Đánh giá công tác sử dụng vốn:

×