Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

luận văn khoa thương mại điện tử Phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua Website Rtd.vn của Công ty CP Phát triển công nghệ nông thôn RTD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.7 KB, 47 trang )

1
TÓM LƯỢC
Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng phát triển, kéo theo sự phát triển của dịch
vụ hỗ trợ chăn nuôi. Mà dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi truyền thống đang bộc lộ những
thiếu sót của mình . Vì vậy việc phát triển dịch vụ cung ứng chăn nuôi trên website
là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp để tăng doanh thu, quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp mình đến với khách hàng, tạo mối quan hệ bền chặt với khách hàng…
Vấn đề là doanh nghiệp sử dụng các công cụ TMĐT như thế nào để đạt được hiệu
quả tốt nhất.
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, tôi nghiên cứu và đưa ra giải phát
triển hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website Rtd.vn của công ty
cổ phần phát triển công nghệ nông thôn. Với mục tiêu đã xác định, luận văn này
nghiên cứu và giải quyết các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website TMĐT: khái
niệm, đặc điểm dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website TMĐT
- Đánh giá thực trạng triển khai cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website rtd.vn
của công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn RTD.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên
website rtd.vn của công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn RTD.
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần phát triển công nghệ nông thôn RTD
và làm khóa luận tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn Khoa Thương Mại Điện
Tử, Trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt cho em thực hiện đợt thực
tập này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Minh đã quan tâm giúp đỡ,
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em, giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp
và Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, Anh Nguyễn Đặng Minh
Quang và toàn thể nhân viên trong Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn
RTD đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.


Nhờ có sự giúp đỡ của thầy cô, của ban giám đốc và toàn thể nhân viên Công
ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn RTD, em mới có thể hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài “Phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn
nuôi qua Website Rtd.vn của Công ty CP Phát triển công nghệ nông thôn RTD”.
Do trình độ nghiên cứu, và thời gian có hạn, dù em đã cố gắng nhưng cũng
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo để bài Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện

Đặng Đức Hiếu
3
MỤC LỤC

4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên Trang
Bảng 1.1
so sánh dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website TMĐT với
dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi truyền thống
10
Bảng 2.1
Mục đích ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương
mại điện tư
21
5
DANH MỤC HỘP
Hộp Tên hộp Trang
Hộp 2.1 Mức độ truy cập website www.rtd.vn
Hộp 2.2
Tần xuất cập nhật thông tin về sản phẩm và các bài viết của

rtd.vn
Hộp 2.3
Phương thức khách hàng biết đến dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi
của RTD
Hộp 2.4 Các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi khách hàng muốn có trên rtd.vn
Hộp 2.5 công cụ dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website
Hộp 2.6
Mức độ cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt dịch cung ứng vụ hỗ
trợ chăn nuôi trên website rtd.vn
Hộp 2.7
Những khó khăn mà RTD gặp phải khi tiến hành hoạt dịch
cung ứng vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website rtd.vn
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình vẽ Tên hình Trang
Hình 1
Biểu đồ sản lượng chăn nuôi giai đoạn 2010-2014
16
Hình 2 Ảnh website rtd.vn 18
Hình 3.
Mức độ quyết tâm của doanh nghiệp trong áp dụng các tiêu
chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử
21
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Có thể nói những năm gần đây, thương mại điện tử (TMĐT) đã không còn là một
khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đến thời điểm hiện tại,
hoạt động TMĐT Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ đáng ghi nhận. Sự
thay đổi trong lĩnh vực TMĐT ở Việt Nam diễn ra theo xu hướng rất tích cực đóng
góp cho sự phát triển từng doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói riêng. Theo

báo cáo về Thương mại điện tử Việt Nam dựa trên kết quả điều tra về tình hình ứng
dụng TMĐT và CNTT trong hoạt động kinh doanh của 3270 doanh nghiệp trên cả
nước do Bộ Công Thương tiến hành khảo sát trong năm 2013 cho thấy, hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam đều đã triển khai và ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên mức độ ứng dụng của các doanh nghiệp khác nhau cũng rất khác
nhau. Báo cáo TMĐT cũng chỉ ra một xu hướng là số lượng các doanh nghiệp ứng
dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình ngày càng tăng và sẵn sàng chi
tiêu mạnh tay hơn cho những ứng dụng TMĐT cần thiết và phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm tới việc ứng
dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong bối cảnh hậu khủng
hoảng và kinh tế thế giới suy thoái như hiện nay, phải đối mặt với nhiều khó khăn
về cắt giảm chi phí, mở rộng thị trường Cũng theo báo cáo TMĐT năm 2012 và
2013, hiệu quả của việc ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp cũng có xu hướng
ngày càng tăng, điều đó được thể hiện thông qua doanh thu từ TMĐT có xu hướng
tăng đều qua các năm và 87% doanh nghiệp có tỷ trọng doanh thu từ TMĐT chiếm
trên 5% tổng doanh thu trong năm 2012.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng TMĐT cũng như kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp đó là dịch vụ hỗ trợ khách hàng trên website của
mình. Đây là yếu tố quan trọng đối với một doanh nghiệp tham gia TMĐT. Bởi vì
đặc tính của thương mại điện tử là không gian ảo, nên dịch vụ hỗ trợ khách hàng
đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với khách hàng, tạo cảm giác an tâm và
thoải mái nhất cho khách hàng khi đến với doanh nghiệp.
7
Thực tế là không một khách hàng nào muốn quay lại và truy cập vào một website
kém về nội dung lẫn hình thức, hay những tính năng hỗ trợ người sử dụng còn
nghèo nàn và không phát huy được hiệu quả, không đem lại sự tiện lợi tối đa cho
khách hàng. Vì vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu thật kỹ về Internet và tìm chú
trọng tìm hiểu quan tâm đến dịch vụ khách hàng và coi đó như một yếu tố quan
trọng trong chiến lược tiếp cận, mở rộng thị trường điện tử của doanh nghiệp mình.

Cung cấp những hỗ trợ sau không chỉ giúp đỡ khách hàng, mà nó còn tạo ra những
mối quan hệ tốt và có lợi với khách hàng.
Cùng với xu thế phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin và TMĐT, cũng như
sự phổ cập của internet, những người nông dân dần sự thông thạo tìm kiếm thông
tin trên internet để phục vụ cho công việc chăn nuôi, trồng trọt. Với sử phổ cập của
thông tin trên internet, một người nông dân có thể lên mạng và tìm hiểu chi tiết về
các loại cây con giống, thức ăn chăn nuôi phù hợp với vật nuôi của mình, tình hình
dịch bệnh, giao lưu trao đổi kiến thức với những nông dân khác hay nhận tư vấn từ
các chuyên gia,…để việc chăn nuôi mang lại hiệu quả nhất giúp người nông dân
làm giàu. Ra đời từ năm 2011, website “Rtd.vn” của công ty cổ phần phát triển
công nghệ nông thôn với sứ mệnh quảng bá hình ảnh công ty, giới thiệu và phân
phối các sản phẩm của công ty qua internet. Rtd.vn là website đi đầu trong việc
cung cấp đầy đủ các thông tin về các kỹ thuật chăn nuôi và cung ứng các dịch vụ hỗ
trợ chăn nuôi.
Ở Việt Nam hiện nay cũng có rất nhiều website hỗ trợ chăn nuôi như vilico.vn
của tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, vcn.vnn.vn của bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, channuoivietnam.com…nhưng các website này mới chỉ tập chung vào
việc cung cấp các thông tin, kỹ thuật chăn nuôi mà chưa đi sâu vào việc cung ứng
các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website. Website Rtd.vn là website đi đầu trong
việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên không gian mạng tại Việt Nam.
Tuy nhiên các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi của Rtd.vn còn chưa thực sự hoàn thiện
và chưa thu hút được nhiều người sử dụng và chưa có nhiều dịch vụ hỗ trợ khách
hàng trên website này, và điều này làm cho doanh thu từ việc bán các sản phẩm của
công ty ( thức ăn gia súc, gia cầm, vắc-xin, ). Ví dụ như các không tư vấn kịp thời
tình hình dịch bệnh, hỗ trợ phát triển mô hình chuồng trại không hợp lí, chia sẻ
thông tin nông nghiệp sai…làm ảnh hưởng tới lượng truy cập và sự tín nhiệm của
8
người nông dân với website. Vì vậy, việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi
trên website Rtd.vn là một vấn đề hết sức cần thiết đối với công ty để tăng tính hấp
dẫn của website đối với những người dùng Internet và tăng doanh thu từ việc bán

các sản phẩm kèm theo và đa dạng hóa các mô hình doanh thu cho mô hình kinh
doanh cung cấp dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi một dịch vụ còn khá mới mẻ nhưng đầy
tiềm năng này.
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu các hoạt động công ty cổ phần phát triển công
nghệ nông thôn(Rtd.,JSC) đơn vị chủ quản của website rtd.vn, như đã phân tích tầm
quan trọng của việc phát triển cung ứng các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi website, đặc
biệt là đối với rtd.vn khi mà các dịch vụ hỗ trợ còn rất nghèo nàn; tìm hiểu được
những điểm mạnh và những điểm yếu yếu còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh
cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi của rtd.vn. Đây là vấn đề cấp thiết phải phân tích
và nghiên cứu sâu hơn nữa và đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, kiến
nghị những biện pháp nhằm phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả hoạt động của website. Tôi đã đề xuất và nghiên cứu đề tài:
“Phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website rtd.vn”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ , dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi, …
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi
trên website rtd.vn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ
chăn nuôi trên website.
- Với mục tiêu nghiên cứu trên tôi hy vọng rằng chuyên đề của
mình sẽ mang lại kết quả thiết thực nhằm giúp cho doanh nghiệp
có thể nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi, tạo
sự tin tưởng và trung thành từ những người nông dân và các
khách hàng của mình.
9
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu đó chính là hiệu quả của hoạt động
cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website rtd.vn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc phát triển cung ứng dịch
vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website rtd.vn của công ty cổ phần phát triển công nghệ
nông thôn(RTD.,JSC)
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ 2012 – 2014 để
định hướng phát triển trong 3 năm tới 2015 – 2017.
b. Ý nghĩa nghiên cứu
Ở Việt Nam hiện nay, việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website
thương mại điện tử chưa được quan tâm đầu tư nghiên cứu một cách chuyên sâu.
Do vậy đề tài nghiên cứu sẽ là tiên phong trong việc phát triển hoạt động cung ứng
các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website thương mại điện tử giúp hỗ trợ phát triển
ngành chăn nuôi nước nhà.
5. KẾT CẤU KHOÁ LUẬN
Khung kết cấu của khoá luận ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, danh mục hình,
bảng biểu, từ viết tắt và tài liệu tham khảo,… thì đề tài nghiên cứu: “Phát triển
hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua Website Rtd.vn của Công ty
CP Phát triển công nghệ nông thôn RTD” gồm 3 chương:
Chương 1: Tóm lược 1 số lý luận cơ bản về vấn đề cần nghiên cứu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng vấn đề
nghiên cứu.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất vấn đề cần nghiên cứu
10
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ DỊCH VỤ
HỖ TRỢ CHĂN NUÔI QUA WEBSITE TMĐT
1.1. DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHĂN NUÔI
1.1.1. Khái niệm dịch vụ, dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi
 Khái niệm dịch vụ: Theo kinh tế học, dịch vụ là một sản phẩm kinh tế không phải
là vật phẩm mà là công việc của con người dưới hình thái lao động thể lực, kiến
thức và kỹ năng chuyên nghiệp, khả năng tổ chức thương mại. Theo cách chung

nhất có hai cách hiểu về dịch vụ như sau :
Theo nghĩa rộng: dịch vụ được coi là nền kinh thế thứ ba trong nên kinh tế quốc
dân. Theo cách hiểu các hoạt động kinh tế nằm ngoài 2 ngành công nghiệp và nông
nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ. Các nước phát triển ngành dịch vụ chiếm hơn 60%
GDP của quốc gia đó.
Theo nghĩa hẹp: dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh, bao
gồm hỗ trợ trước, trong và sau khi bán, là phần mềm của sản phầm cung ứng cho
khách hàng.
Dịch vụ có các đặc tính sau:
-Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời
-Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời nhau,
thiếu mặt này thì không có mặt kia
-Tính chất không đồng nhất: rất khó để có thể có chất lượng đồng nhất trong dịch vụ
-Tính vô hình: không có hình hài rõ rệt, không thể thấy được khi tiêu dùng dịch vụ
-Tính không thể lưu trữ được: không thể lập kho để lưu trữ như hàng hóa thông
thường được, không tiêu dùng thì dịch vụ đó cũng mất đi.
 Khái niệm dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi: là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình chăn
nuôi của khách hàng(người nông dân, cơ sở chăn nuôi) trước,trong và sau khi bán
các sản phẩm chăn nuôi cho người nông dân.
1.1.2. Các loại hình, đặc điểm của dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi
Các lọa hình dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi:
-Tư vấn các loại con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin, cũng như các
bệnh và cách điều trị phù hợp.
11
-Tư vấn mô hình chuồng trại chăn nuôi, cung cấp cho người nông dân quy trình chăn
nuôi phù hợp
-Cung cấp, đào tạo kỹ thuật chăn nuôi: tổ chức các buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm
chăn nuôi giữa nông dân - nhà khoa học - doanh nghiệp, tổ chức các cán bộ kỹ
thuật tới địa phương trực tiếp hướng dẫn nông dân. Mở những lớp đào tào kỹ
thuật chăn nuôi…

Các loại hình dịch vụ này có đặc điểm là:
-Có tính trực tiếp: Tất cả các dịch vụ này đều có yêu cầu là phải tiếp xúc trực tiếp
giữa doanh nghiệp và khách hàng để đạt được hiệu quả cao nhất
-Cần có chuyên gia có chuyên môn phụ trách
-Tính chính xác cao
-Yêu cầu nhiều nhân lực để phụ trách
1.1.3. Vai trò của các dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi đối với phát triển ngành chăn
nuôi
Ra ngõ gặp dịch vụ, đó là mơ ước của bất cứ người nông dân, một cơ sở chăn
nuôi nào khi tham gia các hoạt động sản xuất chăn nuôi. Chính vì thế, các dịch vụ
hỗ trợ chăn nuôi như cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú y,
vắc-xin, máy móc, thức ăn chăn nuôi, kỹ thuật chăn nuôi và dịch vụ cho vay vốn hỗ
trợ sản xuất ra đời như một điều tất yếu để đáp ứng nhu cầu đó. Dịch vụ càng phát
triển, người nông dân càng có nhiều điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng
xuất lao động, góp phần vào sự phát triển chung của ngành chăn nuôi trên cả nước.
1.2. Website thương mại điện tử
1.2.1. Khái niệm website, website thương mại điện tử
1.2.1.1. Khái niệm website: còn gọi là trang web, là một tập hợp trang web, thường
chỉ nằm trong một tên miền hoặc tên miền phụ trên World Wide Web của Internet.
Một trang web là tập tin HTML hoặc XHTML có thể truy nhập dùng giao
thức HTTP. Trang mạng có thể được xây dựng từ các tệp tin HTML (trang mạng
tĩnh) hoặc vận hành bằng các CMS chạy trên máy chủ (trang mạng động). Trang
mạng có thể được xây dựng bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau (PHP,.NET,
Java, Ruby on Rails )
1.1.1.2. Khái niệm website thương mại điện tử: Theo quy định tại nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử, website
thương mại điện tử là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần
12
hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ
trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ,

thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
Website thương mại điện tử đóng vai trò là một văn phòng hay một cửa hàng
trên mạng Internet – nơi giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm hoặc dịch
vụ do doanh nghiệp cung cấp… Có thể coi website chính là bộ mặt của doanh
nghiệp, là nơi để đón tiếp và giao dịch với các khách hàng, đối tác trên Internet.
1.2.2. Các tính năng cơ bản của website thương mại điện tử
- Tính năng sản phẩm: Module này cho phép doanh nghiệp chia thành nhiều danh
mục sản phẩm có thể tự thay đổi theo nhu cầu ví dụ chia thành sản phẩm nội thất,
sản phẩm mỹ nghệ, sản phẩm nông sản Trình bầy thông tin, hình ảnh giá thành
của sản phẩm theo dạng e-catalog. tích hợp sẵn giỏ mua hàng điện tử (e-shopping
cart) phục vụ cho nhu cầu mua sắm trên mạng của khách hàng.
- Tính năng thanh toán qua mạng: Module này đi kèm với giỏ mua hàng điện tử
(e-shopping cart), phục vụ cho nhu cầuthanh toán qua mạng của khách hàng.
- Chức năng quản lý khách hàng: Lưu giữ thông tin về quá trình đặt hàng, mua
hàng, hóa đơn thanh toán vvv, giúpkhách hàng và doanh nghiệp thuận tiện tra
cứu khi cần thiết.
- Tính năng dịch vụ: Hiển thị thông tin, hình ảnh về các dịch vụ của doanh nghiệp
trên website một cách rõ ràng cụ thể nhất. Mỗi dịch vụ có 1 form yêu cầu dịch vụ
đi kèm, cho phép khách hàng dễ dàng liên hệ khi cần thiết.
- Tính năng tin tức: Module cho phép chia nhỏ thành nhiều loại tin tức khác nhau
ví dụ tin trong nước, tin quốc tế, tin tức công nghệ, tin nội bộ vvv.
- Tính năng FAQ (Những câu hỏi thường gặp): Module này giúp doanh nghiệp
đăng tải các câu hỏi thường gặp của khách hàng và nội dung trả lời từ phía doanh
nghiệp, tạo cái nhìn chuyên nghiệp đối với người xem về sản phẩm - dịch vụ của
mình. Tích hợp chức năng giúp khách hàng thuận tiện gửi những yêu cầu, đề
nghị, đóng góp ý kiến đến doanh nghiệp.
- Tính năng tuyển dụng: Cho phép doanh nghiệp đăng tải các thông tin tuyển
dụng nhằm tìm kiếm các ứng viên tiềm năng cho mình.
- Tính năng tạo thăm dò ý kiến (bình chọn): Doanh nghiệm có thể đưa ra những
câu hỏi để thăm dò ý kiến của khách hàng khi viếng thăm website.

- Tính năng quảng cáo trực tuyến trên website: Cho phép doanh nghiệp quản lý
các banner, logo của các đối tác trên website mình, tạo nguồn thu từ website.
13
- Tính năng tìm kiếm: Bao gồm 2 chức năng tìm kiếm: Tìm nhanh và tìm nâng
cao
Tìm nhanh: cho phép người xem tìm kiếm nhanh bất kỳ thông tin nào trong
website thông qua thao tác đơn giản là nhậptừ khóa cần tìm và nhấn enter để ra
kết quả.
Tìm nâng cao: cho phép người xem giới hạn khu vực tìm kiếm thông tin để kết
quả hiển thị ra chính xác hơn.
- Tích hợp bộ đếm chuyên sâu: Bao gồm bộ đếm số người đã truy cập, đang truy
cập website, đếm số lần đã được xem cho từng sản phẩm.
- Form liên hệ trực tuyến: Cho phép khách liên hệ với doanh nghiệp khi có nhu
cầu. Chức năng này như viết một emailliên hệ, nên rất thuận tiện cho khách hàng
cũng như người quản trị website.
1.3. Cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website thương mại điện tử
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website
thương mại điện tử
a. Khái niệm: Dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website thương mại điện tử là một hệ
thống được tổ chức để tạo ra mối liên kết mang tính liên tục từ khi tiếp xúc với
nông dân và các doanh nghiệp chăn nuôi từ lần đầu cho đến khi sản phẩm được
giao, nhận và được sử dụng, nhằm thỏa mãn nhu cầu người họ.
Thực chất của hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website TMĐT
chính là hoạt động hỗ trợ khách hàng trên website TMĐT, mà khách hàng ở đây
chính là người nông dân cùng những doanh nghiệp chăn nuôi đã đang và sẽ sử dụng
những sản phẩm của công ty. Qua hoạt động này doanh nghiệp có thể cung cấp cho
nông dân những thông tin về sản phẩm của mình( thức ăn chăn nuôi, vắc-xin, thuốc
thú y,…), hướng dẫn họ cách sử dụng những sản phẩm này, thông tin cho người
nông dân về tình hình dịch bệnh, các loại con giống mới, những kỹ thuật chăn nuôi
tiên tiến…

Cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website thương mại điện tử không đơn thuần
là việc cung cấp những gì khách hàng yêu cầu mà còn là việc tạo cho họ sự hài lòng,
đáp ứng những nhu cầu khó nắm bắt hơn. Việc làm hài lòng những khách hàng khó
tính, chắc chắn doanh nghiệp sẽ có ưu thế hơn đối thủ của mình trong việc cung ứng
dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi.
b. Đặc điểm của hoạt động cung ứng hỗ trợ chăn nuôi qua wesite TMĐT:
14
- Khác với hoạt động cung cấp dịch vụ chăn nuôi truyền thống, hoạt động cung
ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng mà là gián tiếp qua website TMĐT. Với đặc điểm trên việc cung ứng
dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi chủ yếu trên các website TMĐT hiện nay là dịch tư
vấn hỗ trợ khách hàng trực tuyến và đào tào trực tuyến. Các dịch vụ hỗ trợ
chăn nuôi qua website TMĐT này giúp cho doanh nghiệp tạo mối quan hệ
thân thiết với khách hàng, tăng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp và duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với sản
phẩm và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp, giải đáp những thắc mắc, yêu cầu
cũng như kiến nghị của khách hàng đối với dịch vụ mà doanh nghiệp đang
cung cấp, nhằm thỏa mãn từ đây tiết kiệm chi phí và nâng cao hình ảnh của
doanh nghiệp.
- Phân biệt dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website TMĐT với dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi
truyền thống.
15
Bảng 1.1 so sánh dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website TMĐT với dịch vụ hỗ
trợ chăn nuôi truyền thống:
Đặc điểm Dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website TMĐT
Dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi truyền
Phương thức Sử dụng internet,các thiết bị số hóa
Chủ yếu sử dụng các phương tiện
truyền thông đại chúng
Không gian

Không bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và vùng
lãnh thổ
Bị giới hạn bởi biên giới quốc gia và
vùng lãnh thổ
Thời gian
Mọi lúc mọi nơi,phản ứng nhanh, cập nhật thông tin
sau vài phút
Chỉ vào một số giờ nhất định, mất
nhiều thời gian và công sức để
thành dịch vụ
Phản hồi
Khách hàng tiếp nhận thông tin và phản hồi ngay lập
tức
Mất một thời gian dài để khách hàng
tiếp nhận thông tin và phản hồi
Khách hàng
Có thể chọn được đối tượng cụ thể,tiếp cận trực tiếp
với khách hàng
Không chọn được nhóm đối tượng cụ
thể
Chi phí
Thấp,với ngân sách nhỏ vẫn thực hiện được,có thể
kiểm soát được chi phí
Cao, ngân sách dịch vụ cao
định dùng 1 lần
Lưu trữ thông tin Lưu trữ thông tin khách hàng dễ dàng, nhanh chóng
Lưu trữ thông tin của khách hàng
cồng kềnh
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.3.2. Quá trình và các công cụ cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website

thương mại điện tử
Khi khách hàng truy cập website sẽ nhận được những dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi
qua các công cụ:
 Những chỉ dẫn về website:
Dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi trên website TMĐT không chỉ nhắm tới những mối quan
hệ với người nông dân sau bán hàng. Mà còn cung cấp cho khách hàng tiềm năng
những lời chỉ dẫn rõ ràng và minh bạch về cách thức sử dụng website của doanh
nghiệp.
Đó là những chỉ dẫn cho khách hàng làm thế nào để tìm kiếm những thông tin họ
cần, những sản phẩm họ quan tâm, làm thế nào để đặt hàng và duyệt những sản
16
phẩm của doanh nghiệp. Sau đó, hãy chỉ cho họ cách tiến hành thanh toán và những
việc cần làm trong quá trình thanh toán. Ví dụ: Bạn chấp nhận những loại thẻ tín
dụng nào? Các phương thức chuyển hàng là gì? Công ty nào sẽ vận chuyển hàng
hoá? Doanh nghiệp cũng nên giải thích cho khách hàng xem làm cách nào họ có thể
theo dõi gói hàng sau khi hàng được gửi đi.
Cung cấp những đoạn chương trình giới thiệu dịch vụ, hãy chỉ cho khách hàng cách
sử dụng chúng và nơi đặt chúng. Cung cấp cho khách hàng tất cả các phương thức
và chỉ dẫn họ để họ có thể liên hệ với doanh nghiệp khi cần thiết.
 Trung tâm trả lời điện thoại (Call center):
Trung tâm trả lời điện thoại khách hàng được dựa trên một sự tích hợp các hệ thống
máy tính, các hệ thống truyền thông như điện thoại, fax, các nhân viên trả lời điện
thoại, nhân viên hỗ trợ tư vấn khách hàng, nhân viên giao dịch…
Khi khách hàng có thắc mắc, gọi điện thoại đến số điện thoại hỗ trợ cung cấp trên
website, có những vấn đề lặp đi lặp lại nhưng nhân viên của bạn vẫn phải trả lời.
Giải pháp Call Center xử lý vấn đề này linh hoạt và hiệu quả theo nguyên tắc: Xây
dựng hệ thống trả lời tự động. Các thông tin hay lặp đi lặp lại đó sẽ được ghi lại đưa
lên hệ thống. Khi khách hàng gọi đến sẽ có lời hướng dẫn đến để được nghe các
thông tin mà mình cần biết. Chỉ khi nào các thông tin này không giải đáp được thắc
mắc của khách hàng thì khách hàng có thể gặp trực tiếp nhân viên chăm sóc để

được giải đáp.
 Hệ thống các câu hỏi thường gặp( FAQs)
FAQ hay FAQs viết đầy đủ là Frequently Asked Questions - Các câu hỏi thường
gặp; một trong các tiện ích thường thấy nhất trên các trang web trên Internet.
Tiện ích này nhằm giải đáp sẵn các câu hỏi thường thấy về các vấn đề chăn nuôi đối
với người đọc của trang nhằm đỡ tốn thời gian và công sức của cả bên đọc và doanh
nghiệp. Ví dụ như: thức ăn phù hợp cho heo lái là loại nào, đàn vịt nhà tôi bị tiêu
chảy thì nên sử dụng loại thuốc nào, tôi có thể mua sản phẩm của công ty ở đâu,…
17
Hệ thống này giúp doanh nghiệp đăng tải các câu hỏi thường gặp của khách hàng và
nội dung trả lời từ phía doanh nghiệp, tạo cái nhìn chuyên nghiệp đối với người
xem về sản phẩm - dịch vụ của mình. Tích hợp chức năng giúp khách hàng thuận
tiện gửi những yêu cầu, đề nghị, đóng góp ý kiến đến doanh nghiệp
 Thư điện tử (E-mail)
Thư điện tử có thể cung cấp một giải pháp dịch vụ khách hàng với chi phí thấp. Các
khách hàng có thể sử dụng thư điện tử để trả lời các câu hỏi hoặc bình luận về các
sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty. Công ty cũng có thể trả lời các yêu cầu của
khách hàng hay gửi tới khách hàng những chào hàng, giới thiệu những sản phẩm
dịch vụ, khuyến mãi…vv, của mình.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể truyền
được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần
mềm thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống động tương thích
với kiểu tệp HTML tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể có nhiều cách tiếp cận
vơi khách hàng của mình
 Tạo những diễn đàn thảo luận
Những diễn đàn thảo luận là một công cụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời - chúng có
thể giảm bớt công nghệ hỗ trợ khá nhiều. Do những diễn đàn này là công khai, bất
kỳ khách hàng nào của công ty cũng có thể trả lời các câu hỏi của những khách
hàng khác đặt ra, điều đó khiến doanh nghiệp được rảnh rỗi hơn và những nhân viên
có thể thực hiện các công việc khác. Nhiều công ty có trang web đã thực hiện điều

này một cách có hệ thống và đã nhận thấy rằng những diễn đàn thảo luận này còn
hữu ích đối với những mục tiêu khác, chẳng hạn: để gửi các thông báo về dịch vụ
của công ty họ.
Do vậy, diễn đàn sẽ là nơi những người nông dân trao đổi các kiến thức chăn nuôi
của mình với những nông dân khác và nhận được sự hỗ trợ từ phía doanh nghiệp và
nhà khoa học.
 Hỗ trợ trực tuyến
18
Với những khách hàng thường xuyên sử dụng Internet, trên website thường có các
nick chat, nick facebook, skyper hỗ trợ khách hàng phục vụ khách online để khách
hàng có thể nhanh nhất nhận được những phản hồi từ phía doanh nghiệp
Bên cạnh đó trong thương mại điện tử còn có thêm những hình thức hỗ trợ khách
hàng khác như:
- Thiết kết , hình thức giao diện website
- Chất lượng của dịch vụ cung cấp trên website
- Hệ thống sàng lọc, tìm kiếm sản phẩm trên website theo mục đích của khách hàng
- Users helping users là 1 hệ thống giúp đỡ giữa các khách hàng với nhau. Có thể
hiểu là 1 sự chia sẻ hiểu biết giữa các khách hàng với nhau. Hình thức được website
youtube sử dụng rất hiệu quả.
- Partner Hellp center là trung tâm các đối tác trợ giúp
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website
thương mại
a. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường văn hóa xã hội
- Đối thủ cạnh tranh
- Môi trường công nghệ
- Khách hàng
b. Các nhân tố bên trong
- Chiến lược phát triển của Công ty
- Cơ sở vật chất kĩ thuật

- Nguồn lực tài chính
- Nguồn lực con người
- Văn hóa doanh nghiệp
- Công tác quản lý
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHĂN NUÔIQUA
WEBSITE: RTD.VN
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
19
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra bằng câu hỏi là phương pháp mà người
nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu hỏi với những câu hỏi được sắp xếp theo trật
tự của suy luận lôgic, với trật tự được sắp xếp đúng đắn về phương pháp luận,
người nghiên cứu có thể thu được những thông tin chuẩn xác về sự vật hoặc hiện
tượng.
Một số điểm cần lưu ý:
Đây là một phương pháp riêng của xã hội học, nhưng hiện nay được sử dụng
rộng rãi trong nhiều ngành khoa học. Chất lượng, hiệu quả của phương pháp này
tùy thuộc rất nhiều vào việc soạn phiếu hỏi và nghệ thuật tiến hành của người
nghiên cứu.
Kỹ thuật tiến hành:
Bước 1: Xác định mục đích và nội dung cụ thể cần nghiên cứu.
Bước 2: Thiết kế phiếu câu hỏi:
Đây là bước quan trọng, có nhiều yêu cầu đặt ra phải tuân thủ mới đảm bảo được
kết quả nghiên cứu chính xác.
Các hình thức câu hỏi:
- Câu hỏi đúng sai: Người trả lời chỉ cần ghi đúng hoặc sai trong một câu.
- Câu hỏi có đáp án định sẵn.
- Câu hỏi ghép lặp: Người trả lời nối phần gốc với phần chọn lựa.

- Câu trả lời ngắn gọn: Người trả lời ghi câu trả lời ngắn gọn vào phần còn trống.
Một số yêu cầu khi soạn câu hỏi:
- Câu hỏi phải gây thích thú và quan tâm của người trả lời.
- Câu hỏi phải phù hợp với suy nghĩ và ngôn ngữ của người trả lời.
- Với một số nội dung có thể soạn nhiều dạng câu hỏi để kiểm tra sự trung thực
của người trả lời.
- Kinh nghiệm cho thấy sử dụng câu hỏi đóng dễ thành công và xử lý hơn câu hỏi
mở.
Bước 3: Tiến hành:
- Trước hết phải sinh hoạt cụ thể với đối tượng về mục đích yêu cầu khi làm
phiếu, để họ trả lời trung thực và đáp ứng đúng nhu cầu của người nghiên cứu.
- Hướng dẫn cụ thể cách trả lời, có thể đọc qua từng câu, giải thích rõ từng từ.
- Dành thời gian cần thiết để đối tượng ghi đầy đủ vào câu trả lời.
- Kinh nghiệm cho thấy nên thu ngay tại chỗ, không nên để người trả lời mang về
nhà, nộp lại sau dễ thất thoát và thiếu chính xác.
20
Bước 4: Xử lý
 Ưu điểm:
Thu nhận được ý kiến của nhiều đối tượng trong thời gian ngắn, các thông tin
thu được đối tượng chính xác khách quan nếu như có được các phiếu hỏi đáng
tin cậy. Vì thế, được sử dụng rất phổ biến trong nghiên cứu xã hội, nghiên cứu
giáo dục.
 Khuyết điểm:
- Người trả lời không trung thực, người soạn phiếu hỏi cần phải chuẩn bị để biết
được người trả lời không trung thực.
- Người nghiên cứu phải được huấn luyện chu đáo.
- Tốn kém (soạn, in phiếu, xử lý…)
2.1.1.2. Phương pháp điều tra dữ liệu thứ cấp
- Sưu tầm các báo cáo, các bài báo, bài đánh giá về doanh nghiệp
- Sưu tầm các thông tin tử Internet

2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp định lượng
- Cách xử lý: Tập hợp các thông tin thu thập được theo bảng biểu, tỷ lệ phần trăm, tỷ
lệ tăng trưởng, vẽ sơ đồ, biểu đồ, so sánh,…
- Tập hợp: Sau khi điều tra xong, các phiếu điều tra được tập hợp, xử lý rồi đưa vào
cơ sở dữ liệu của phần mềm SPSS, Excel xử lí và phân tích.
2.1.2.2 Phương pháp định tính
 Phương pháp tổng hợp – quy nạp
- Phương pháp tổng hợp và quy nạp là hai phương pháp bổ túc cho nhau.
- Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng theo căn
nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các
dữ kiện và tạo thành quy tắc.
 Phương pháp diễn dịch: Phương pháp diễn dịch là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví
dụ cụ thể rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương
pháp này là đi đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các ý do cho trước. Các
lý do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
21
2.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN
TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HỖ TRỢ CHĂN NUÔI
TRÊN WEBSITE TMĐT
2.2.1 Tổng quan tình hình cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi ở Việt Nam
a, Thực trạng chung về cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi hiện nay
Trong những năm vừa qua, ngành chăn nuôi luôn giữ mức tăng trưởng cao, bình
quân giai đoạn 2010-2014 tăng 8,5%/năm. Giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2013 tăng
trưởng 7,3% so với năm 2012. Tuy nhiên, năm 2014 chỉ đạt 4,6%, tỷ trọng của
ngành tăng 24,1% (giảm 1,4% so với năm 2013). Tổng đàn gia cầm tăng từ 216
triệu con năm 2010 lên 226 triệu con năm 2014, tổng đàn trâu là 2.996.415 con, đàn
bò 6.724.703 con.
Hình 1. Biểu đồ sản lượng chăn nuôi giai đoạn 2010-2014
Đánh giá về kết quả phát triển chăn nuôi của Việt nam trong giai đoạn 2010-

2014, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã chỉ rõ: những dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi của các
doanh nghiệp Việt nam trong giai đoạn vừa qua đã có những tác dụng tích cực giúp
ổn định và phát triển chăn nuôi. Trong đó việc thông tin kịp thời tình hình dịch bệnh
kịp thời, tư vấn chính xác cho các hộ nông dân và cơ sở chăn nuôi cách chữa trị,
phòng tránh đã hạn chế tối đa thiệt hại mà dịch bệnh mang lại, đặc biệt là dịch cúm
gia cầm, dịch tai xanh trên lợn, dịch long móng lở mồm trên gia súc Đồng thời
22
hoạt động đào tạo kỹ thuật chăn nuôi đã giúp cho người chăn nuôi có được kiến
thức, phương thức chăn nuôi tốt nhất thu được lợi nhuận lớn nhất.
Ý thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc phát triển dịch vụ hỗ trợ chăn
nuôi, các công ty kinh doanh những mặt hàng liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi đẩy
mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi không đơn giản là giúp người
nông dân đạt đươc lợi nhuận cao nhất trong sản xuất mà chính là phương thức hữu
hiệu để công ty tăng doanh số bán hàng. Ví dụ, khi người chăn nuôi sử dụng dịch vụ
hỗ trợ để được tư vấn về mô hình chăn nuôi hiệu quả, họ sẽ nhận được sự tư vấn
của nhân viên kỹ thuật chăm sóc khách hàng về mô hình phù hợp với mình kèm
theo đó là những sản phẩm thức ăn chăn nuôi, thuốc men, vắc-xin … nên sử dụng
trong quá trình chăn nuôi. Mà chắc chắn rằng những sản phẩm này chính là những
mặt hàng công ty sản xuất. Người chăn nuôi đạt được hiệu quả trong sản xuất họ sẽ
tiếp tục sử dụng những sản phẩm của công ty, thậm chí họ còn có thể mang đến
những khách hàng tiềm năng khác.
b, Thực trạng cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website TMĐT
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi nước ta trong những năm gần
đây thì việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi theo phương pháp truyền thống đang
bộc lộ rõ nhưng yếu điểm của nó là sự chậm chạp trong việc cung ứng đến tay
người chăn nuôi do hạn chế về mặt khoảng cách địa lý cũng như tốc độ phản hồi lại
khách hàng. Ý thức được vấn đề này các doanh nghiệp đã phát triển thêm hoạt động
cung ứng dịch vụ chăn nuôi trên website để hoàn thiện quá trình cung ứng dịch vụ
hỗ trợ chăn nuôi. Dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi giờ đây không còn bị giới hạn về không
gian, thời gian nữa. Khách hàng có thế sử dụng nó ở bất cứ nơi đâu, bất kỳ thời

điểm nào chỉ cần có kết nối internet.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi đều có
website của mình, ở đó cung cấp cho khách hàng đầy đủ những thông tin về doanh
nghiệp, về những sản phẩm của doanh nghiệp, những quy trình-mô hình sản xuất
mà công ty nghiên cứu, cách thức liên hệ với công ty…Có thể thấy rằng các doanh
nghiệp mới chỉ đi sâu vào mảng dịch vụ tư vấn hỗ trợ mà chưa quan tâm phát triển
đến dịch vụ đào tào kỹ thuật cho người chăn nuôi.
23
2.2.2.Thực trạng ung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website rtd.vn
a, Thực trạng quy trình cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website rtd.vn
Rtd.vn là một trong những website thuong mại điện tử về chăn nuôi đầu tiên ở
Việt Nam. Với nội dung phong phú, giao diện thân thiện,…rtd.vn mang đến cho
người dùng một địa chỉ để tìm hiểu thu thập những thông tin hữu ích về chăn nuôi
và là một kênh quảng cáo hiệu quả cho doanh nghiệp.
Hình 2. Ảnh website rtd.vn
Hiện nay, website mới chỉ cung cấp một dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi là dịch vụ hỗ
trờ khách hàng: tư vấn, giải đáp những thắc mắc của khách hàng trong quá trình sử
dụng những sản phẩm của công ty.
Thực trạng việc áp dụng dịch vụ hỗ trợ khách hàng (thành viên) trên website rtd.vn
- Webstie có bố cục đầy đủ, màu sắc phân bố hài hòa với những module riêng biệt
cung cấp cho khách hàng những thông tin về thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-
xin, hệ thống chăn nuôi… để khách hàng có thể tiện lợi sử dụng.
- Website đã có những dịch vụ hỗ trợ người sử dụng và thành viên của website, ví dụ
như thanh tìm kiếm hỗ trợ người dùng có thể tìm kiếm những thông tin cần mà
không mất thời gian quá lâu.
- Những người dùng có thể liên hệ, yêu cầu với công ty bằng cách gửi email, chat, số
điện thoại đường dây nóng…
- Người sử dụng có thể bình luận và đánh giá các sản phẩm của công ty trên website
24
- Phản hồi khách hàng một cách nhanh chóng từ đó rtd.vn đã tạo được lòng tin và sự

thỏa mãn cho khách hàng khách hàng. Điều này là 1 điểm khác biết rất lớn của
rtd.vn với những website của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi khác.
b,Kết quả của việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi qua website rtd.vn
Sau 4 năm đi vào hoạt động, rtd.vn đang khẳng đình mình là một website cung
cấp dịch vụ hỗ trợ chăn nuôi tốt nhất Việt Nam, tiếp tục thuyết phục người dùng
bằng việc cung cấp những thông tin chính xác, nhanh chóng về những vấn đề chăn
nuôi. Hoàn thành xuất nhiệm vụ của mình qua đó tạo cầu nối giữa khách hàng với
doanh nghiệp
Đến thời điểm hiện tại, rtd.vn được đánh giá là website cung cấp dịch vụ hỗ trợ
chăn nuôi hoạt động hiệu quả nhất ở Việt Nam. Đạt được điều này đó là sự cố gắng
không ngừng của ban quản trị website, từ tầm nhìn, định hướng và chiến lược thu
hút thành viên. Với những công cụ hỗ trợ khách hàng hiện có trên webite của rtd.vn
đã phát huy tốt những tính năng của mình nhằm mang lại sự thỏa mãn ở khách hàng
cao nhất có thể.
2.2.3.Thực trạng ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ
trợ TMĐT hỗ trợ chăn nuôi qua rtd.vn
a, Các nhân tố bên ngoài
 Khách hàng
Sự thoả mãn là một cái gì đó luôn thay đổi và không kéo dài mãi. Những mong
muốn, nhu cầu và mong đợi của khách hàng luôn biến đổi nhanh chóng cùng với
những thay đổi của thị trường, và vì vậy, những gì khiến các khách hàng vui sướng
và ngạc nhiên trong lúc này có thể không còn hiệu quả nữa trong những thời điểm
khác sau này: họ sẽ không còn trung thành với nó nữa bởi rằng cùng với thời gian
và mong đợi ngày một cao hơn, sản phẩm, dịch vụ đã thể hiện các khiếm khuyết
nhất định. Vì vậy, việc đánh giá sự thoả mãn của khách hàng chỉ duy nhất có thể
đem lại kết quả “mức độ hạnh phúc” của một khách hàng đối với những giao dịch
mua sắm hiện tại. Do đó việc cung cấp các dịch vụ khách hàng luôn đòi hỏi sự thay
đổi, nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng. Để thỏa mãn những thay đổi về nhu
cầu, tâm lý của khách hàng đòi hỏi website phải có những chương trình nghiên cứu
khách hàng hợp lý, thường xuyên tiến hành những cuộc điều tra lớn nhỏ khác nhau

25
theo định kỳ nhằm thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng liên quan tới mức độ
thoả mãn của họ đối với dịch vụ của website
 Môi trường công nghệ
Việc ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ tiên tiến nhằm hiện đại hóa các quy trình
kinh doanh và thúc đẩy quá trình phân phối tiêu thụ sản phẩm hiện đang được các
doanh nghiệp khá quan tâm. Việc ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại
điện tử của các cơ quan, doanh nghiệp phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Kết quả
khảo sát cho thấy 27,8% doanh nghiệp chủ yếu áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ
để cung cấp thông tin cho giao dịch trực tuyến với đối tác. Việc ứng dụng các tiêu
chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử nhằm hiện đại hóa hệ thống thông tin
doanh nghiệp như xử lý số liệu kế toán - tài chính, quản lý quan hệ khách hàng,
quản lý hàng hóa kho bãi, hay lập kế hoạch nguồn lực được các doanh nghiệp ứng
dụng với tỷ lệ khá đồng đều dao động trong khoảng từ 10 - 16%. Kết quả khảo sát
cũng cho thấy 10,1% doanh nghiệp hiện ứng dụng những tiêu chuẩn vào việc thanh
toán trực tuyến, theo xu hướng phát triển chung của hệ thống thanh toán qua mạng,
con số này sẽ có triển vọng tăng cao trong những năm tới đây. Do nhận thức và khả
năng triển khai ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử vào các
hoạt động chuyên môn sâu còn thấp, nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu áp
dụng nhằm đẩy mạnh quảng cáo, giới thiệu thông tin và doanh nghiệp trên các
website.
Bảng 2.1 Mục đích ứng dụng tiêu chuẩn công nghệ hỗ trợ thương mại điện tư

×