TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
THANH TOÁN NỘI ĐỊA TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TRẦN QUỐC DŨNG NGUYỄN NHƯ QUỲNH
MSSV: 4031083
Lớp: Kế toán khóa 29
Cần Thơ - 2007
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu:
Thanh toán dùng tiền mặt còn chiếm một vị trí áp đảo trong tổng số các
giá trị giao dịch ở Việt Nam. Tại sao người dân Việt Nam vẫn còn thói quen
“đồng tiền đi liền khúc ruột” trong khi thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời
ở Việt Nam cách đây gần hai thập kỉ (ngày 30/07/1991)?
Mở rộng dịch vụ ngân hàng là chủ trương của Ngân hàng Nhà nước nhằm
cải thiện tình hình thanh toán trong dân cư, dần dần tạo nên các thói quen sử
dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước đổi mới tạp quán
sùng bái tiền mặt của đại đa số một bộ phận công chúng Việt Nam. Mặt khác,
đây còn là một hình thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại nhằm tập
trung các nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư vào các tài khoản cá nhân để đầu tư
phát triển.
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin cùng với tiến trình
hội nhập kinh tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đã đến lúc
cho phép chúng ta nghĩ đến việc phát triển phương thức thanh toán bằng thẻ -
một bộ phận trong hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Thẻ thanh toán đang
là đối tượng có sức hấp dẫn cao đối với các ngân hàng vì đây là một loại công cụ
thanh toán hiện đại, văn minh cần được triển khai áp dụng trong dân chúng để
phù hợp với xu thế chung của xã hội.
Trong thời gian qua, việc sử dụng thẻ thanh toán ở Việt Nam chủ yếu chỉ
phục vụ đối tượng du khách đến Việt Nam do đó nó chưa thực sự có ý nghĩa đối
với người Việt Nam mặc dù những lợi ích của thẻ là không thể phủ nhận được.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp
nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán nội địa tại Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn:
Khi nền kinh tế Việt Nam mở cửa hội nhập và phát triển thì cũng là lúc hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Hàng loạt các ngân hàng, chi
nhánh, phòng giao dịch được thành lập trong những năm gần đây. Chính điều đó
đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cả nước nói chung và
các ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ nói riêng để tồn tại và phát triển.
Các ngân hàng ngày càng muốn cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích nhằm phục vụ
nhu cầu cho khách hàng và cũng là để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Dịch vụ thanh toán thẻ là một trong những dịch vụ đã được các ngân hàng
thương mại triển khai thực hiện trong những năm gần đây nhằm đạt được các
mục đích trên.
1.2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán nội địa tại các Ngân
hàng thương mại nói chung trong nền kinh tế hiện nay trong đó có Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ. Thông qua phân tích đánh giá để đưa ra giải pháp nhằm
phát triển loại hình kinh doanh này trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh
toán nội địa tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ trong giai đoạn 3 năm (2004-
2006). Từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn còn vướng mắc từ dịch vụ kinh
doanh thẻ thanh toán nội địa nhằm đề ra những giải pháp cụ thể để ngày càng
hoàn thiện và nâng cao dịch vụ kinh doanh thẻ thanh toán nội địa.
1.3.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Không gian nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ thu thập ý
kiến của khách hàng sử dụng thẻ thanh toán Connect 24 đến rút tiền tại các máy
ATM có lượng khách thường xuyên đến giao dịch trong nội ô Thành phố Cần
Thơ, cụ thể là:
- Vietcombank Cần Thơ – Trụ sở chính: số 7 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh
Kiều TP.Cần Thơ.
- Siêu thị CoopMart: số 3 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ.
- Trường Đại học Cần Thơ: Đường 3/2, Quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian thực hiện đề tài trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 03 năm
2007 đến ngày 11 tháng 06 năm 2007.
Thời gian nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được thực hiện trong giai
2004 đến 2006.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ Connect
24 tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ và các giải pháp để phát triển dịch vụ
kinh doanh này.
1.4.
LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN.
Tài liệu 1: Tạp chí Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam số 8/2006 xuất bản
tại Công ty in Tạp chí Cộng sản vào năm 2006 có bài viết “Connect 24 xứng tầm
một thương hiệu” của tác giả Nguyễn Duy Lộ với nội dung: Connect 24 với tính
năng tiên tiến, tiện lợi, dễ phát hành và sử dụng đã được khách hàng đón nhận và
được đánh giá là một sản phẩm đạt chuẩn mực quốc tế cao. Hiện nay,
Vietcombank liên tục cải tiến sản phẩm Connect 24 với nhiều dịch vụ tiện ích,
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Sự tăng trưởng không ngừng của thẻ
Connect 24 đã đưa Vietcombank trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đạt
con số 1.000.000 thẻ phát hành trên cả nước vào tháng 02 năm 2006 và đến thời
điểm hiện tại số thẻ ước khoảng 1.300.000 thẻ. Không chỉ chú trọng phát triển
thẻ Connect 24 mà đối với thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank cũng có những
chiến lược riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tài liệu 2: Trên tạp chí Thị trường Tiền tệ số 1 + 2 năm 2006 có bài viết:
“Góp phần phát triển bền vững thị trường thẻ” với nội dung:
Tuy chỉ mới xuất hiện trong một thời gian ngắn nhưng lĩnh vực thẻ thanh
toán đang có những bước đột phá trong sự tăng trưởng đáng kể với lượng thẻ
phát hành lên đến 2,1 triệu thẻ. Các sản phẩm thẻ ngày càng đa dạng và phong
phú hơn làm tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng. Ví dụ như thẻ tín dụng với
tính năng hấp dẫn là: chi tiêu trước, trả tiền sau; thẻ ghi nợ để rút tiền mặt, thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ, hay chuyển tiền.
Thực tế là người dân đang từng bước quen dần với hình thức thanh toán
thẻ. Điều này dẫn đến sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực
thẻ bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt của họ trên thị trường. Tuy nhiên, do những
điều kiện khách quan nên vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động thẻ của ngân hàng trong thời gian qua do đó cần tăng cường quan hệ với
các tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng phát hành thẻ thanh toán để trao đổi
kinh nghiệm và phối hợp nhằm phát triển thị trường thẻ ở Việt Nam.
Tài liệu 3: Tạp chí ngân hàng số 13 (tháng 07 năm 2006) có bài viết
“Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam” với nội dung: Trong lúc ở những
nước phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đã trở nên phổ
biến và thông dụng với những tiện ích rất lớn thì ở Việt Nam việc TTKDTM vẫn
còn triển khai và ứng dụng rất chậm. Dù đã nhận thấy được những thuận lợi mà
việc TTKDTM mang lại nhưng việc áp dụng vào Việt Nam hầu như vẫn còn là
một vấn đề quá khó. Nguyên nhân chính là ở chỗ chúng ta chưa có một hệ thống
tài chính ngân hàng hiện đại, hoạt động dựa trên các nguyên tắc thị trường theo
đúng nghĩa. Sự đóng cửa nền kinh tế cũng gây ra không ít những khó khăn trong
sự khởi đầu. Một số nguyên nhân khác như thu nhập của người dân không cao,
các thiết bị máy móc thì lạc hậu, trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng còn
yếu… Do đó cần nhìn nhận lại vấn đề và có những giải pháp thích hợp nhằm
thúc đẩy TTKDTM ở Việt Nam. Có thể nêu một số giải pháp như sau:
- Làm cho người dân thấy được tiện ích của TTKDTM.
- Khắc phục sự giới hạn cơ hội và sự không minh bạch liên qua đến
TTKDTM ở Việt Nam.
- Cần có những chế tài để đảm bảo tính kiện toàn của hệ thống TTKDTM
ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Mô tả và phân loại thẻ thanh toán.
2.1.1.1. Mô tả.
a. Khái niệm thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài
chính được phát hành bởi ngân hàng, các định chế tài chính hay các công ty được
dùng làm phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà không dùng tiền mặt
hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút
tiền tự động [3, tr.12].
b. Ý nghĩa của việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán:
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn thể hiện trên
các khía cạnh sau:
- Về phía ngân hàng:
+ Nâng cao vị thế của ngân hàng, quảng bá thương hiệu… Ngoài ra ngân
hàng còn thu được một khoản phí để nâng cao lợi nhuận.
+ Tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút vốn nhàn rỗi với chi phí thấp.
+ Tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển an toàn.
- Về mặt xã hội:
+ Tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho dân cư, giảm thấp tỷ
trọng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông, vận
chuyển, giúp Nhà nước điều tiết tốt các chính sách tiền tệ.
+ Giảm bớt hiện tượng “rửa tiền” nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ.
+ Thúc đẩy nhanh quá trình vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh
tế quốc dân, dẫn đến giảm chi phí sản xuất và lưu thông hàng hóa, tăng lợi nhuận
cho quá trình sản xuất.
+ Áp dụng công nghệ hiện đại, tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh
tế thế giới [2, tr.24,25].
c. Mô tả về mặt kỹ thuật.
Mặt trước của thẻ:
- Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ.
- Biểu tượng của thẻ: đây là những biểu tượng rất khó giả mạo do vậy nó
được xem như yếu tố an ninh chống giả mạo.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ được dập nổi lên trên thẻ.
- Ngày hiệu lực của thẻ (valid date): là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
- Họ và tên của chủ thẻ: in bằng chữ nổi.
Mặt sau của thẻ:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin.
- Băng chữ ký [3, tr.13-16].
2.1.1.2. Phân loại.
a. Theo công nghệ sản xuất:
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
thông tin cần thiết. Hiện nay nó không còn được sử dụng nữa vì kỹ thuật sản xuất
quá thô sơ dễ bị lợi dụng làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): thẻ này được sử dụng phổ biến trong
vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm:
+ Khả năng bị lợi dụng cao, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị
đọc gắn với máy vi tính.
+ Thẻ từ chỉ mang thông tin cố định.
- Thẻ thông minh (Smart Card): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán dựa
trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử giống như một
máy tính hoàn hảo.
b. Theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng,
hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành.
c. Theo tính chất thanh toán:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín
dụng không phải trả lãi nếu chủ thẻ trả hết số tiền nợ vào cuối tháng cho ngân
hàng, còn nếu chủ thẻ không thanh toán được hết nợ thì phải trả số tiền còn nợ
theo một mức lãi suất định trước.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt
tại các máy rút tiền tự động (ATM).
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): được dùng để rút tiền mặt tại các máy
ATM hoặc ở ngân hàng.
d. Theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc
gia. Loại thẻ này có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số lượng khá lớn
những đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ.
- Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các loại
ngoại tệ mạnh để thanh toán [3, tr17-22].
2.1.2. Qui trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
2.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản.
a. Cơ sở chấp nhận thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) (Merchant): là
đơn vị bán hàng hóa và dịch vụ có kí kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp
nhận thanh toán thẻ như: cửa hàng, nhà hàng, khách sạn
b. Ngân hàng đại lý hay ngân hàng thanh toán (Acquirer): là ngân hàng
trực tiếp kí hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do
cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình.
c. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer): là thành viên chính thức của các tổ
chức thẻ quốc tế, là ngân hàng chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý
và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản, đồng thời thực hiện việc thanh toán
cuối cùng với chủ thẻ.
d. Chủ thẻ (Cardholder): là người có tên ghi trên thẻ dùng thẻ để chi trả,
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay tiền mặt. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử
dụng thẻ của mình, một chủ thẻ có thể sở hữu một hoặc nhiều thẻ.
e. Danh sách Bulletin: Danh sách Bullentin hay còn gọi là danh sách báo
động khẩn cấp, là danh sách liệt kê những số thẻ không được thanh toán. Đó là
những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ số PIN,
thẻ bị mất cấp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ…
f. Thương vụ: Thương vụ được hiểu là vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ, trả nợ bằng thẻ hoặc các dịch vụ rút tiền mặt tại quầy hoặc qua máy ATM do
chủ thẻ thực hiện.
g. Hạn mức tín dụng (Credit limit): hạn mức tín dụng là tổng số tín dụng
tối đa mà ngân hàng phát hành cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
h. Tài khoản thẻ (Card account): là tài khoản được mở riêng cho việc sử
dụng và thanh toán thẻ của chủ thẻ.
i. Số PIN (Personnal Identificate Number): là mã số cá nhân của riêng chủ
thẻ [3, tr.33-36].
2.1.2.2. Các bên có liên quan.
a. Ngân hàng phát hành.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm:
- Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ, hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng
và các qui định cần thiết khi sử dụng thẻ.
- Thanh toán ngay số tiền trên hóa đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến.
- Cấp phép cho các thương vụ thanh toán vượt hạn mức thông qua trung
tâm dữ liệu.
- Khấu trừ trực tiếp vào tài khoản chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ.
- Từng định kì lập bảng sao kê ghi rõ các khoản đã sử dụng.
b. Chủ thẻ.
Chủ thẻ có trách nhiệm:
- Bảo quản thẻ không để kẻ khác lấy cắp số hoặc lợi dụng.
- Sử dụng thẻ đúng mục đích quy định.
- Không giao thẻ và mật mã thẻ cho người khác.
- Hoàn trả các khoản đã sử dụng và lãi cho ngân hàng phát hành nếu là thẻ
tín dụng.
- Khi mất thẻ phải báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ.
c. Ngân hàng thanh toán (Ngân hàng đại lý).
Ngân hàng đại lý có trách nhiệm:
- Trả tiền vào tài khoản của cơ sở tiếp nhận thẻ trong vòng 1 ngày làm
việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán và thanh toán với trung tâm phát
hành thẻ nơi ngân hàng làm đại lý.
- Cung cấp máy móc thiết bị, hóa đơn thanh toán và các bảng kê hóa đơn;
các tài liệu hướng dẫn cách tiếp nhận thẻ, kiểm tra thẻ, các thông báo mới của
ngân hàng phát hành… cho cơ sở tiếp nhận.
d. Cơ sở chấp nhận thẻ.
Cơ sở chấp nhận thẻ có trách nhiệm:
- Chỉ chấp nhận thanh toán các thẻ đóng mẫu do ngân hàng thanh toán và
ngân hàng phát hành hay Hiệp hội thẻ qui định.
- Chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã, và qui định về kỹ thuật
an toàn của ngân hàng đại lý và ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành.
- Nộp biên lai thanh toán vào ngân hàng đại lý để đòi tiền.
- Thường xuyên trưng bày các biểu tượng của thẻ mà cơ sở chấp nhận
thanh toán [3, tr.36-39].
2.1.2.3. Các thiết bị có liên quan.
Thanh toán bằng thẻ là một hình thức thanh toán hiện đại, sử dụng chủ
yếu bằng máy móc. Các máy móc này đòi hỏi phải thiết kế với kỹ thuật tinh vi
mới thực sự đảm bảo an toàn nhưng đồng thời cũng phải đơn giản và nhanh gọn.
Các thiết bị hỗ trợ có rất nhiều nhưng hiện nay chủ yếu có các loại sau:
a. Máy chà hóa đơn (Imprinter): máy chà hóa đơn là thiết bị dùng để in lại
những thông tin cần thiết trên thẻ lên hóa đơn như: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu
lực của thẻ… từ đó hóa đơn được xem như bằng chứng về việc tiêu dùng của chủ
thẻ. Máy được cấu tạo gọn nhẹ, đơn giản, kích thước khoảng 30cm x 20cm x 40cm.
b. Máy cấp phép tự động (Veriphone, point of sale terminal – P.O.S
terminal): Máy cấp phép tự động được trang bị cho các cơ sở tiếp nhận thẻ để
trực tiếp xin cấp phép từ các trung tâm cấp phép của các loại thẻ khác nhau trên
thế giới. Nó giúp cho các thương vụ được thực hiện trong suốt 24 giờ ngay cả khi
ngân hàng đóng cửa.
Máy có bộ phận đọc giải băng từ trên thẻ giúp việc kiểm tra tính chất thật
giả trên thẻ. Trên máy có màn hình nhỏ hiển thị các thông tin vừa đọc và có bàn
phím để nhập số tiền xin cấp phép.
c. Máy rút tiền tự động ATM.
ATM là thành quả của ngân hàng được ứng dụng vào cuối thập niên 60 và
rất được khách hàng tán thành. Trước đây, khi muốn rút tiền người ta phải đến
ngân hàng trước giờ đóng cửa nhưng hiện nay không nhất thiết phải như vậy vì
máy ATM làm việc suốt 24 giờ trong ngày và được lắp đặt ở nhiều nơi công
cộng. Thông qua máy ATM, khách hàng có thể rút tiền mặt, chi trả các khoản
vay, kiểm tra số dư tài khoản của mình tại ngân hàng.
Máy ATM có một số bộ phận cơ bản: màn hình, bàn phím để nhập số PIN
và số tiền cần rút, khe để đút thẻ vào máy và khe để nhận tiền do máy đưa ra.
d. Các thiết bị có liên quan khác.
- Hệ thống vi tính: hệ thống vi tính hỗ trợ cho các nhân viên trong việc
quản lý và thực hiện công tác thanh toán thẻ. Máy vi tính còn hỗ trợ cho các nhân
viên ngân hàng quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ, làm công tác thống kê, xử lý và
lập chứng từ một cách nhanh chóng trong công tác kế toán.
- Máy telex, điện thoại, fax…: hầu hết các ngân hàng là thành viên của tổ
chức thẻ đều phải liên hệ với nhau bằng telex. Telex là một hình thức chuyển
thông tin, liên lạc bằng điện thoại, giúp cho việc xin cấp phép được thực hiện
nhanh chóng, thường chỉ tốn vài giây. Nếu không có máy telex thì có thể liên lạc
bằng điện thoại nhưng như thế sẽ tốn thời gian và chi phí cấp phép cao [3, tr.43].
2.1.2.4. Qui trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tổng quát:
Ngân hàng
phát hành
Khách hàng
Trung tâm
thẻ
Máy rút tiền
tự động
(1)
(4)
(2)
(3a)
(3b)
(5)
Hình 1: QUI TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN
(1) Khách hàng gửi hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ ATM đến ngân hàng.
(2) Ngân hàng phát hành tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, kiểm tra, xét
duyệt, tạo hồ sơ khách hàng và gửi yêu cầu phát hành đến trung tâm thẻ.
(3a) Trung tâm phát hành thẻ nhận hồ sơ phát hành thẻ từ ngân hàng phát
hành, tiến hành kiểm tra đối chiếu thông tin và in thẻ. Sau đó, trung tâm thẻ gửi
thẻ và số PIN cho ngân hàng phát hành.
(3b) Trung tâm thẻ có thể giao thẻ trực tiếp cho khách hàng theo yêu cầu
của ngân hàng phát hành.
(4) Ngân hàng phát hành nhận thẻ và số PIN từ trung tâm thẻ và giao thẻ
cho khách hàng.
(5) Khách hàng đến máy rút tiền tự động để thực hiện giao dịch .
2.2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.
Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế trọng điểm của vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long – nơi có nhiều công ty, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước
đang hoạt động. Đồng thời, Vietcombank Cần Thơ là chi nhánh lớn của
Vietcombank cũng có trụ sở tại Thành phố Cần Thơ. Cho nên, đây là nơi thường
xuyên có khách hàng sử dụng thẻ đến giao dịch do đó rất thuận lợi cho việc thu
thập ý kiến đóng góp của khách hàng đang sử dụng thẻ mang thương hiệu
Vietcombank. Vì vậy, đề tài chọn thành phố Cần Thơ là vùng nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.
2.2.2.1. Số liệu sơ cấp: được lấy thông qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng
sử dụng thẻ thanh toán Connect 24 tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ nhằm
tìm hiểu mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ, các khó khăn gặp
phải khi sử dụng và một số đề xuất từ phía khách hàng.
Số lượng khách hàng cho ý kiến: 67 bảng câu hỏi. Trong đó:
- Tại Hội sở chính: 27 bảng.
- Tại Siêu thị Coop – Mart: 19 bảng.
- Tại trường Đại học Cần Thơ: 21 bảng.
2.2.2.2. Số liệu thứ cấp:
- Thu thập từ tài liệu và số liệu trên các báo cáo tại Ngân hàng trong giai
đoạn (2004-2006).
- Tham khảo số liệu từ các tài liệu, tạp chí và các qui chế, thông tư, văn
bản hướng dẫn thực hiện việc phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ.
2.3.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.
- Thống kê mô tả và phân tích số liệu dựa trên mẫu phỏng vấn: Thống kê
mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng
dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra những kết luận dựa trên số
liệu và thông tin được thu thập trong điều kiện không chắc chắn.
- Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối.
So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối
lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu,
mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
- Dùng đồ thị minh họa.
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ NỘI ĐỊA TẠI
VIETCOMBANK CẦN THƠ
3.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ gọi tắt là Ngân
hàng Ngoại thương Cần Thơ có tiền thân ban đầu là phòng ngoại hối trực thuộc
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mà trụ sở ban đầu có cùng địa chỉ với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tại số 02 Ngô Gia Tự Thành phố Cần Thơ.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ được thành lập theo quyết
định số 16/NH.QĐ do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kí ngày
25/01/1989.
Ngày 01/10/1989, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ chính
thức được thành lập từ phòng ngoại hối Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hậu Giang cũ
(nay là Thành phố Cần Thơ), chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh Cần Thơ và Hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Cần Thơ.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Bank for foreign Trade of Viet Nam, Can
Tho Branch.
Tên gọi quốc tế: Vietcombank Cantho
Trụ sở: số 07 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Điện thoại: 084.071.820445
Fax: 84.071.520694
Swift: BFTVVNX01
Website:
Email:
3.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ là ngân hàng thương mại
kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Chuyển tiền trong nước và ngoài nước.
- Thanh toán xuất nhập khẩu (LC - D/A –D/P)
- Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Thực hiện nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn
- Phát hành thẻ tín dụng và thẻ thanh toán.
- Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Visa,Master
Card, Ameriacan Express, JDB và Diners Club.
- Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua SWIFT, Money Gram
- Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính.
3.1.3. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức:
3.1.3.1. Tình hình nhân sự:
Tình hình nhân sự ban đầu khi mới thành lập chỉ có 18 người với 5 phòng
nghiệp vụ: Phòng kế hoạch và tín dụng, phòng thanh toán quốc tế, phòng kế toán
tài vụ, phòng ngân quỹ và phòng hành chính nhân sự.
Sau hơn 15 năm phấn đấu, hiện nay nhân sự của Chi nhánh là 217 người
trong đó có 126 nữ.
- Trình độ trên đại học: 4 người.
- Trình độ đại học: 160 người.
- Trình độ trung cấp: 15 người.
- Khác: 38 người.
Tình hình nhân sự được phân theo địa điểm làm việc như sau:
- Tại hội sở chính: 130 người.
- Tại chi nhánh cấp 2 Trà Nóc: 24 người.
- Tại chi nhánh cấp 2 Bạc Liêu: 18 người.
- Tại chi nhánh cấp 2 Sóc Trăng: 35 người.
- Phòng giao dịch Ninh Kiều: 10 người.
3.1.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức:
Vietcombank Cần Thơ đã có nhiều đổi mới trong cơ cấu tổ chức nhằm
thực hiện mô hình tổ chức mới trong hoạt động tín dụng và công tác đối ngoại
theo kế hoạch của Vietcombank Trung Ương. Cơ cấu bộ máy mới gồm: 1 Giám
đốc, 4 Phó Giám đốc và 9 phòng ban thay vì 10 phòng ban như trước đây, trong
đó phòng tín dụng được chia ra làm 3 tổ: phòng kế toán, phòng vi tính, phòng
vốn, phòng kiểm tra nội bộ, phòng thanh toán quốc tế, phòng hành chính nhân
sự, phòng kinh doanh dịch vụ, phòng ngân quỹ và phòng giao dịch.
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank Cần Thơ (xem hình 2 trang 17):
b. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ, phòng ban, chi nhánh:
Tổ quản lý nợ: thu nợ và theo dõi các khoản tiền của đơn vị nhập khẩu.
Tổ thẩm định: thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu của quá trình thẩm định
phương án, kí hợp đồng, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Tổ quan hệ khách hàng: thực hiện chiến lược marketing, tiếp thị rộng rãi
đến từng khách hàng, đảm nhận việc tiếp thị và bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ
tổng thể cho khách hàng.
Phòng vốn: thực hiện các nghiệp vụ: quản trị thanh khoản, kế toán vốn,
kinh doanh ngoại tệ, thiết kế, điều chỉnh lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay phù
hợp với tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày của toàn chi nhánh.
Phòng vốn chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo về tính chính xác, hiệu quả của
công tác quản trị vốn, quản trị thanh khoản, kinh doanh ngoại tệ…
Chú thích:
*Quan hệ chỉ đạo:
*Quan hệ cộng sự:
*Quan hệ kiểm tra:
Kinh doanh
dịch vụ
Phòng
ngân quỹ
Chi nhánh
Trà Nóc
Phó Giám
Đốc
Hành
chính
nhân sự
Kiểm tra
nội bộ
Phòng vi
tính
Phó Giám
Đốc
Phòng Kế
Toán
Thanh
toán quốc
t
ế
Chi nhánh
Sóc Trăng
Phó Giám
Đốc
Chi nhánh
Bạc Liêu
Phòng
Vốn
Phòng
giao dịch
Phó Giám
Đốc
Giám Đốc
Tổ quản
lý nợ
Tổ quan hệ
khách hàng
Tổ thẩm
định
Hình 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA VIETCOMBANK
CẦN THƠ NĂM 2006
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Vietcombank Cần Thơ)
Phòng kinh doanh dịch vụ:
- Thực hiện các hoạt động về kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, dịch vụ
chuyển tiền nhanh Moneygram.
- Phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế và thẻ thanh toán.
- Thực hiện các giao dịch, tư vấn mua bán chứng khoán.
Phòng hành chính nhân sự:
- Tổ chức, bố trí nhân sự giữa các phòng ban.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác tuyển dụng, đề bạt, khen
thưởng cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách có liên quan đến cán bộ, công
nhân viên.
- Tổ chức điều chỉnh lương, bảo hiểm, trợ cấp hưu trí.
Phòng kế toán: thực hiện các bút toán liên quan đến quá trình thanh toán
như: ủy nhiệm thu, kế toán các khoản thu chi trong ngày. Mở tài khoản mới cho
khách hàng, thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa ngân hàng với khách
hàng, giữa ngân hàngvới các ngân hàng khác và với ngân hàng Trung Ương.
Phòng ngân quỹ: là nơi mà các khoản thu chi tiền mặt, ngoại tệ và các
phương tiện thanh toán có giá trị được thực hiện khi có nhu cầu về tiền mặt và có
sự xác nhận của phòng kế toán hoặc phòng kinh doanh dịch vụ khách hàng sẽ
nhận tiền tại phòng ngân quỹ.
Phòng kiểm tra nội bộ:
- Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng ban
trong việc thực hiện các qui định của Ngân hàng Trung Ương.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ tín dụng ngân hàng, thanh
toán ngoại hối.
- Đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, nhân viên làm đúng nguyên tắc.
Phòng thanh toán quốc tế: thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá
trình thanh toán xuất nhập khẩu với các đơn vị nước ngoài như:
- Thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam
với các đơn vị nước ngoài.
- Phát hành và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến thư tín dụng.
- Thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, mở L/C, bảo lãnh,… theo yêu cầu
của khách hàng một cách nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm phần lớn chi phí.
- Thực hiện phương thức nhờ thu, ủy nhiệm chi.
Phòng vi tính: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của ngân hàng,
đảm bảo cho họat động của ngân hàng được thực hiện một cách thông suốt thông
qua hệ thống mạng vi tính.
Phòng giao dịch: khai trương ngày 29/03/2004 đặt tại số 170A1, Trung
tâm Thương mại Cái Khế, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Phòng giao
dịch Ninh Kiều ra đời nhằm tạo điều kiện cho các tiểu thương, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn quận thuận lợi hơn trong việc vay vốn, tiếp cận các sản
phẩm ngân hàng hiện đại và các dịch vụ tiện ích. Đồng thời, cũng nhằm vào
chiến lược chuyên môn hóa, đa dạng hóa đối tượng khách hàng, nâng cao hiệu
quả huy động vốn, tập trung vốn cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Chi nhánh cấp 2 Sóc Trăng: trước đây là phòng giao dịch Sóc Trăng, thực
hiện mọi nghiệp vụ, dịch vụ giống như Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ.
Chi nhánh cấp 2 Bạc Liêu: được thành lập vào ngày 16/05/2003 nhằm góp
phần mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương, nâng cao khả
năng giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Chi nhánh cấp 2 Trà Nóc: được thành lập nhằm thu hút một lượng các
doanh nghiệp lớn đang hoạt động tại khu công nghiệp Trà Nóc, giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí trong việc thanh toán nguyên
vật liệu sản xuất cho nhà cung cấp.
3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh.
Trải qua hơn 17 năm hoạt động, tuy tuổi đời còn quá non trẻ so với quá
trình hoạt động của hệ thống (Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập
ngày 01/04/1963) nhưng Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ đã có nhiều đóng
góp tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà cũng như của Đồng bằng
Sông Cửu Long. Với những phấn đấu, nổ lực trong quá trình hoạt động nhằm
phục vụ tốt nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng như thực hiện chiến
lược mở rộng mạng lưới hoạt động của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương,
Vietcombank Cần Thơ đã đạt được những kết quả khả quan, luôn đứng vững và
đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng của thành phố.
Bảng 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2004 – 2006
Chênh lệch (%)
Khoản mục 2004 2005 2006
ĐVT
05/04 06/05
I. Nguồn vốn
Vốn huy động tỷ đồng 774 950 790 22,7 -16,8
Tổng nguồn vốn tỷ đồng 2.920 2.978 2.445 2,0 -17,9
II. Kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua ngoại tệ 1000USD 525.527 458.027 521.516 -12,8 13,9
Doanh số bán ngoại tệ 1000USD 525.524 458.026 521.496 -12,8 13,9
III. Kinh doanh thẻ
Số lượng thẻ phát hành thẻ 11.434 22.280 27.674 94,9 24,2
Thẻ quốc tế thẻ 51 129 287 152,9 122,5
Thẻ nội địa thẻ 11.383 22.151 27.387 94,6 23,6
Doanh số thanh toán triệu đồng 317.987 558.515 907.650 75,6 62,5
Thẻ quốc tế triệu đồng 2.940 3.531 3.764 20,1 6,6
Thẻ nội địa triệu đồng 315.047 554.984 903.886 76,2 62,9
IV. Kết quả kinh doanh
Thu nhập tỷ đồng 200 229 273 14,5 19,2
Chi phí tỷ đồng 143 195 241 36,4 23,6
Lợi nhuận tỷ đồng 57 34 32 -40,4 -5,9
(Nguồn: Phòng vốn, phòng kinh doanh dịch vụ, phòng kế toán Vietcombank Cần Thơ)
3.1.4.1. Tình hình nguồn vốn:
Nguồn vốn của ngân hàng là toàn bộ các nguồn tiền mà ngân hàng tạo lập
và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức
được mọi hoạt động kinh doanh, mà nó còn góp phần quan trọng trong việc đầu
tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Thấu hiểu được điều đó,
Vietcombank Cần Thơ đã cố gắng đa dạng hóa các loại hình huy động vốn: tiền
gửi vào tài khoản, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kì phiếu, trái phiếu… với lãi suất
hấp dẫn, kì hạn đa dạng… nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức
kinh tế cũng như mọi tầng lớp dân cư.
Nhờ những chính sách ưu đãi cho khách hàng, Vietcombank Cần Thơ đã
huy động được một lượng vốn khá cao. Năm 2005, lượng vốn huy động đạt 950
tỷ đồng tăng 22,7% tức tăng 176 tỷ đồng so với năm 2004 chỉ huy động được
774 tỷ đồng. Đạt được điều đó là nhờ ngân hàng đã có những chính sách khách
hàng hợp lý, tạo tâm lý an tâm thoải mái cho khách hàng khi đến gửi tiền. Năm
2006, do tình hình lạm phát trong nước tăng cao, biến động thất thường của tình
hình thế giới về giá vàng… làm cho xu hướng gửi tiền của người dân giảm
xuống nên ngân hàng chỉ huy động được 790 tỷ đồng, giảm 16,8% so với cùng kì
năm trước nhưng vẫn còn cao hơn năm 2004.
3.1.4.2. Tình hình kinh doanh ngoại tệ:
Kinh doanh ngoại tệ là lĩnh vực mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ với đội ngũ cán bộ kinh doanh lành nghề, được đào tạo chuyên sâu. Tuy
nhiên, trong các năm qua tỉ giá ngoại tệ biến động thất thường, sự cạnh tranh gay
gắt của các ngân hàng trên địa bàn như: Eximbank, ngân hàng Á Châu, ngân
hàng Quốc tế… làm cho lĩnh vực kinh doanh này cũng bị ảnh hưởng. Doanh số
mua và bán ngoại tệ qua 3 năm tương đối ổn định, không có bước tăng trưởng
nhiều nguyên nhân là do hoạt động tín dụng của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu không phát triển. Qua 3 năm thì hầu như số ngoại tệ mua vào bằng với số
lượng ngoại tệ bán ra. Năm 2004, doanh số mua ngoại tệ là 525.527.000 USD
cao nhất trong 3 năm. Sang năm 2005, thì doanh số kinh doanh ngoại tệ có phần
giảm đôi chút so với năm trước, doanh số mua ngoại tệ đạt 458.027.000 USD,
giảm 12,8% so với năm 2004. Đến năm 2006, doanh số kinh doanh ngoại tệ có
sự tăng trưởng trở lại, số ngoại tệ được bán ra là 521.496.000 USD tăng 13,9%
so với cùng kì năm 2005.
3.1.4.3. Tình hình kinh doanh thẻ thanh toán:
Là ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ hiện
tại Vietcombank vẫn giữ vị trí hàng đầu về thị phần thanh toán ở Việt Nam, cũng
là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả 5 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên
thế giới: Visa, Master Card, JCB, American Expres, Dinners Club.
Trong 3 năm qua, số lượng thẻ phát hành đạt con số 61.388 thẻ trong đó
năm 2004 là 11.434 thẻ, năm 2005 tăng 94,6% so với năm trước tương đương
22.280 thẻ. Năm 2006, tốc độ tăng số lượng thẻ phát hành giảm khá lớn so với
tốc độ tăng số lượng phát hành năm 2005 nhưng số lượng thẻ phát hành vẫn có
tăng so với năm 2005 là 24,2%, cụ thể là tăng 5.394 thẻ so với năm trước. Trong
đó, số lượng thẻ tín dụng quốc tế chiếm một lượng rất nhỏ chỉ đạt khoảng 1% so
với tổng số lượng thẻ phát hành. Nguyên nhân là vì lượng thẻ tín dụng này chỉ
phục vụ cho đa số du học sinh đang du học tại nước ngoài và khách du lịch.
Kết quả đạt được cho thấy chất lượng phục vụ cũng như những lợi ích mà
dịch vụ thẻ mang lại là rất đáng kể. Bên cạnh đó, thì ngân hàng cũng có nhiều
biện pháp quảng cáo, đem sản phẩm thẻ đến gần với nhân dân hơn. Ngoài ra, thì
ngân hàng cũng thường xuyên có nhiều đợt giảm phí mở thẻ cho khách hàng.
Số lượng thẻ tăng liên tục qua các năm dẫn đến doanh số thanh toán của
thẻ cũng tăng theo qua các năm. Năm 2004, doanh số thanh toán là 317.987 triệu
đồng trong đó thì doanh số thanh toán của thẻ tín dụng quốc tế chỉ chiếm một
lượng rất nhỏ trong tổng doanh số thanh toán, chỉ khoảng 1% (2.940 triệu đồng).
Điều này là phù hợp vì số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành cũng rất ít chỉ
chiếm gần 0,5% so với tổng số lượng thẻ được phát hành. Năm 2005, doanh số
thanh toán là 558.515 đồng tăng 75,6% so với năm 2004. Năm 2006, doanh số
thanh toán cao nhất trong 3 năm đạt con số 907.650 triệu đồng. Sở dĩ doanh số
thanh toán tăng đều qua các năm là nhờ Vietcombank không ngừng tăng chất
lượng dịch vụ cũng như số lượng máy ATM hay đơn vị chấp nhận thẻ. Hiện nay
số lượng máy ATM của Vietcombank trên địa bàn Cần Thơ là 19 máy (xem phụ
lục 3) và có 19 công ty, nhà hàng, khách sạn… (xem phụ lục 4) chấp nhận thanh
toán thẻ do Vietcombank phát hành.
3.1.4.4. Tình hình kết quả kinh doanh:
Nhờ sự phấn đấu hết mình của Ban lãnh đạo, tập thể, cán bộ công nhân
viên ngân hàng mà kết quả thu nhập của ngân hàng không ngừng tăng lên qua
các năm. Thu nhập của Vietcombank Cần Thơ bao gồm các khoản thu nhập từ
cho vay, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh
dịch vụ…Năm 2004, lợi nhuận của Vietcombank là 57 tỷ đồng với tổng thu nhập
là 200 tỷ đồng, chi phí là 143 tỷ đồng bao gồm các khoản chi về lương nhân viên,
chi trả lãi vay, chi nộp thuế, chi đầu tư xây dựng cùng các khoản chi khác. Năm
2005, thu nhập của ngân hàng tiếp tục tăng đạt 229 tỷ đồng tăng 14,5% so với
năm 2004 nhưng do ngân hàng đầu tư nhiều vào sửa chữa cơ sở hạ tầng, nâng
cao hệ thống máy tính làm cho chi phí của ngân hàng cũng tăng lên đến 195 tỷ
đồng. Vì vậy, lợi nhuận của ngân hàng giảm hơn 40% so với năm trước chỉ còn
34 tỷ đồng. Trong năm 2006, thu nhập của ngân hàng tăng 19,2% so với cùng kì
năm trước, và tốc độ tăng thu nhập năm 2006 cũng tăng hơn so với tốc độ tăng
thu nhập năm 2005. Song song, với việc tăng thu nhập thì chi phí của ngân hàng
cũng tăng đáng kể, chi phí lên đến 241 tỷ đồng do ngân hàng mở rộng thêm chi
nhánh ở Vĩnh Long, tổ chức lại cơ cấu bộ máy, đào tạo cán bộ công nhân viên
nên dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống so với năm trước, lợi nhuận
chỉ còn 32 tỷ đồng, giảm 58,8% so với năm 2005. Tuy nhiên, vẫn có thể xem đây
là sự cố gắng lớn của Vietcombank Cần Thơ trong việc hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra.
3.1.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
3.1.5.1. Thuận lợi:
- Vietcombank Cần Thơ là một trong những chi nhánh lớn của vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long có vị trí rất thuận lợi, nằm ở tuyến đường chính của Thành
phố Cần Thơ – nơi được xem là trung tâm chính trị , văn hóa xã hội, khoa học
của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Do đó, ngân hàng có nhiều điều kiện thuận
lợi trong việc giao lưu phát triển nhiều mặt nhất là trong các lĩnh vực nghiệp vụ
chuyên môn.
- Vietcombank Cần Thơ là ngân hàng đầu tiên của thành phố Cần Thơ
tham gia hoạt động ngoại thương. Do đó, nghiệp vụ của ngân hàng rất đa dạng
cũng như có rất nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán quốc tế và có
nhiều khách hàng truyền thống.
- Là ngân hàng thương mại quốc doanh nên được hưởng những ưu đãi
nhất định của một ngân hàng do nhà nước quản lý.
- Có thế mạnh về vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ mạnh do Vietcombank
Trung Ương tài trợ.
- Có độ ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình với công việc, được đào
tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tận
tụy với công việc, chu đáo với khách hàng.
-Ngân hàng đã tạo được uy tín, ấn tượng tốt đối với khách hàng trong
nhiều năm qua.
-Ngân hàng luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ thông tin.
3.1.5.2. Khó khăn:
- Trong những năm gần đây, thành phố Cần Thơ đã tập trung rất nhiều các
ngân hàng hoạt động nên việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt
hơn. Do đó, Vietcombank Cần Thơ cần phải tiếp tục phấn đấu nhiều hơn nữa và
tìm ra những chiến lược phù hợp để luôn là một trong những ngân hàng hàng đầu
của Cần Thơ nói chung và của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng.
- Ngân hàng vẫn còn tồn tại những khoản nợ khó đòi chưa được giải quyết
dứt điểm đã và đang thực sự là những áp lực lớn trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Tình hình huy động vốn trung và dài hạn ngày càng khan hiếm.
- Hiện nay tình hình thị trường biến động rất phức tạp: giá vàng tăng đột
biến, giá xăng dầu thường xuyên biến động, lạm phát tăng cao,… Do đó, người
dân có nhu cầu dự trữ vàng và ngoại tệ hơn là giữ đồng Việt Nam nên càng gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn.