Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

luận văn khoa thương mại quốc tế Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần Viễn thông Khu vực 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.32 KB, 47 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại, được tiếp cận với
những lý luận chuyên ngành, kết hợp với những kiến thức thực tế trong quá trình thực
tập tại công ty cổ phần viễn thông khu vực 1, cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của ThS.
Nguyễn Vi Lê em đã chọn đề tài: “Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng
thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần Viễn thông Khu vực
1”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
trường Đại học Thương mại, cảm ơn các thầy cô Khoa Thương mại quốc tế đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và rèn luyện, trang bị cho em những
kiến thức cơ bản về chuyên ngành.
Em kính gủi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo ThS. Nguyễn Vi Lê đã chỉ
bảo, hướng dẫn nhiệt tình cho em để em có thể hoàn thiện bài luận văn này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ban lãnh đạo công ty Cổ phần
Viễn thông Khu vực 1, đặc biệt là chị Nguyễn Hồng Thơm – nha viên phòng kinh
doanh của công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em về mặt thực tiễn làm cơ
sở để em nghiên cứu đề tài trong suốt thời gian thực tập ở công ty.
Trong khuôn khổ kiến thức của một sinh viên và sự hiểu biết còn hạn chế trong
lĩnh vực hải quan nên Luận văn tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung, phê bình của các thầy cô giáo và
các cô chú, anh chị tại đơn vị thực tập để đề tài của em được hoàn thiện và có giá trị
thực tế hơn.
Sinh viên
Phạm Thị Thu Quỳnh
1
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 1 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST


T
Bảng biểu Trang
1 Bảng 3.1: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty (2012-
2014).
19
2 Bảng 3.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu từ năm 2012 – 2014. 20
3 Bảng 3.3: Tỷ lệ xuất hiện các giấy tờ trong bộ HSHQ để thông quan
hàng hoá trong năm 2012 – 2014.
21
4 Bảng 3.4: Số bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu bị sai trong các năm 2012
– 2014.
24
5 Bảng 3.5: Tỷ lệ phân luồng HSHQ mặt hàng thiết bị viền thông
nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc giai đoạn 2012 – 2-14.
24
2
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 2 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
TTHQ Thủ tục hải quan
NK Nhập khẩu
HSHQ Hồ sơ hải quan
VT1 Công ty Cổ phần Viễn thông Khu vực 1
HQ Hải quan
3
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 3 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với xu thế về hội nhập sự phụ thuộc giữa các nền kinh tế ngày càng tăng,
không có mọt quốc gia nào có thể phồn vinh được khi thực hiện chính sách đóng cửa.
Đây là nguyên nhân khiến các quốc gia thay đổi mình cho phù hợp với xu hướng vận
động của thời đại. Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng nên quản lý của nhà nước
trong hoạt động ngoại thương bằng luật pháp là cần thiết. Doanh nghiệp hoạt động
trong môi trường quốc gia nào có trách nhiệm chịu sự quản lý của quốc gia đó. Dù đơn
giản hay phức tạp thì thủ tục hải quan là bắt buộc đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Đối với từng quốc gia, từng mặt hàng cụ thể nói riêng, hoạt động xuất nhập
khẩu có sự khác biệt tương đối, phụ thuộc vào chính sách vĩ mô, hoàn cảnh trong từng
giai đoạn cụ thể. Quy trình hải quan xuất nhập khẩu cũng vì vậy mà phải thay đổi sao
cho phù hợp với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Sự thay đổi ấy khác nhau đối với
từng mặt hàng, đặc biệt là đối với hàng nhập khẩu. Điều này buộc doanh nghiệp phải
cải biến quy trình sao cho phù hợp với quy trình của hải quan.
Luật về hải quan và doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện tại nước sở tại nơi
hoạt động. thực hiện đúng quy trình theo đúng quy định của hải quan là chưa đủ.
Doanh nghiệp cần nỗ lực hết mình cho những hiệu quả do thực hiện tốt thủ tục hải
quan mang lại. Có làm tốt thủ thục hải quan, càng đơn giản và chính xác hoá quy trình
thì hiệu quả hoạt động càng cao.
Trong sự tương tác giữa các bên thủ tục hải quan đúng một vị trí rất quan trọng
cả đối tác và nội bộ doanh nghiệp. Với đối tác, thủ tục hải quan liên quan đến kế hoạch
giao nhận hàng hoá, chi phí hồ sơ, chứng từ cần chuẩn bị… với nội bộ doanh nghiệp,
giải phóng hàng hoá nhập khẩu ngay sau khi hàng về đến cảng có ảnh hưởng dây
chuyền tới rất nhiều bộ phận, từ bộ phận kế hoạch đến sản xuất, tài chính và gián tiếp
đến cả bộ phận bán hàng của doanh nghiệp. Quan trọng là hiệu quả kinh doanh của
công ty sẽ bị ảnh hưởng nếu thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hoá làm không tốt và tạo
sự xáo trộn trong kế hoạch hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp.
4
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 4 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Các doanh nghiệp đều nhìn nhận được tầm quan trọng của thủ tục hải quan đặc

biệt là các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu nói chung và Công ty Cổ phần Viễn
thông Khu vực 1 nói riêng. Tuy nhiên từ khâu mở đầu cho đến khâu kết thúc, việc thực
hiện quy trình thủ tục hải quan vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề. Nghiên cứu quy trình
hải quan nhập khẩu và hoàn thiện quy trình từ phía doanh nghiệp là một vấn đề cấp
thiết đáng được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Viễn thông Khu vực 1 (VT1), em nhận thức được tầm quan trọng của thủ tục hải
quan. Do vậy, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Quy trình thủ tục hải quan đối với
mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của công ty Cổ phần
Viễn thông Khu vực 1”.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu, luận văn đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu về
quy trình thực hiện thủ tục hải quan đốivới mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu của
công ty VT1. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện TTHQ
nhập khẩu thiết bị viễn thông của công ty VT1.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quy trình thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập
khẩu
- Phân tích thực trạng, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục
hải quan đối với mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu từ thị trường Trung
Quốc của công ty VT1.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với
mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tại công ty
VT1.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thủ tục hải quan đối với mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu từ thị
trường Trung quốc của công ty Cổ phần Viễn thông Khu vực 1.
5
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 5 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

1.5. Phạm vi nghiên cứu
Xét tính cấp thiết của đề tài và đối tượng nghiên cứu được tuyên bố ở trên thì
phạm vị nghiên cứu của đề tài như sau:
- Hình thức thực hiện thủ tục hải quan: Hải quan điện tử
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2012 – 2014
- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Viễn thông Khu vực 1
- Mặt hàng nhập khẩu: mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu từ thị trường
Trung Quốc.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bị viễn
thông từ Trung Quốc của công ty VT1 thông qua phương pháp chung như sau:
- Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu năm chọn so với năm
gốc.
- Sủ dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở để nâng cao hiệu quả thực
hiện quy trình thủ tục hải quan tại công ty VT1
- Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu:
Số liệu sơ cấp:
 Quan sát: tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế về quy trình hải quan tại công ty
VT1
Số liệu thứ cấp:
Các báo cáo, tài liệu về tình hình nhập khẩu của công ty VT1 từ 2012 – 2014
1.7. Kết cấu của khoá luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắ,
kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương:
6
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 6 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về quy trình thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu mặt
hàng thiết bị viễn thông

Chương 3 : Phân tích thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với mặt hàng
thiết bị viễn thông nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của công ty VT1
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải
quan đối với mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của
công ty VT1
7
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 7 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU MẶT HÀNGTHIẾT BỊ VIỄN THÔNG
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Nhập khẩu hàng hoá
2.1.1.1. Khái niệm
Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ của nước này với nước
khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một nước hay một ngoại tệ mạnh của một
nước trên thế giới để trao đổi
2.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các
quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài.
- Hoạt động nhập khẩu được tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu
khác nhau. Từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, giao dịch,
tiến hành đàm phán phán và kí kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi
nhận hàng và thanh toán.
- Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những người có
quốc tịch khác nhau. Với đặc điểm thị trường rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền thanh
toán là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai, và các quốc gia khác nhau khi tham gia
vào hoạt động nhập khẩu phải tuân theo những phong tục tập quán của địa phương và
các thông lệ quốc tế.
- Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập khẩu là
hàng tiêu dùng hay là các tư liệu sản xuất, các máy móc thiết bị và cả công nghệ cao.

- Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian.
2.1.2. Thủ tục hải quan
2.1.2.1. Thủ tục hải quan
Theo công ước Kyoto: Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà
bên hữu quan và hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ luật hải quan.
Theo luật hải quan Việt Nam: Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai
hải quan và các công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật hải quan đối
8
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 8 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
với hàng hoá, phương tiện vận tải xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc
lưu giữ trong địa bàn hoạt động.
2.1.2.2. Thủ tục hải quan điện tử
Từ ngày 1/10/2009, thực hiện theo quyết định 103/2009/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, ngành Hải quan bắt đầu mở rộng thủ tục hải quan điện tử tại 8 cục
Hải quan tỉnh, thành phố.
Thủ tục hải quan điện tử là việc người khai hải quan khai và gửi hồ sơ để khai
báo hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan (Luật Hải quan
sửa đổi). Cơ quan Hải quan dựa trên hồ sơ doanh nghiệp khai báo, xử lý dữ liệu và làm
thủ tục thông quan hàng hoá điện tử.
2.1.3. Quy trình thủ tục hải quan
- Quy trình hải quan là các bước công việc cần thực hiện để tiến hành thủ tục
hải quan xuất nhập khẩu. Bao gồm:
 Quy trình hải quan xuất – nhập khẩu áp dụng cho cán bộ hải quan do hải quan ban
hành có tính pháp lý và chịu trách nhiệm thực hiện.
 Quy trình hải quan xuất – nhập khẩu của doanh nghiệp do các doanh nghiệp tự đưa ra
không có tính pháp lý và tuỳ thuộc vào mỗi doanh nghiệp nhằm thích ứng với quy
trình hải quan xuất – nhập khẩu của hải quan.
- Cửa khẩu nhập là điểm đến đầu tiêncủa hàng hoá đến từ quốc gia vùng lãnh thổ khác
trước khi tiến hành thủ tục hải quan và lưu chuyển tiếp theo tại quốc gia khác.

- Điểm thông quan ngoài cửa khẩu – ICD là nơi tiến hành các thủ tục hải quan xuất –
nhập khẩu hàng hoá nằm trong nội địa.
- Đại lý làm thủ tục hải quan: Người đại lý làm thủ tục hải quan là người khai hải quan
theo uỷ quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2.1.4. Người khai hải quan
Người khai hải quan được quy định tại Điều 5 Nghị định 154/2005/NĐ-CP cụ
thể như sau:
- Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
- Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong các trường hợp hàng hoá, vật phẩm
xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại).
- Người được điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
9
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 9 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Đại lý làm TTHQ.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển phát nhanh quốc tế.
Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan được quy định tại Điều 23 Luật Hải quan:
- Người khai hải quan có quyền:
 Được cơ quan HQ cung cấp thông tin liên quan đến việc khai HQ đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, các phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, qua
cảnh và hướng dẫn làm TTHQ.
 Xem trước hàng hoá lấy mẫu hàng hoá dưới sự giám sát của công chức HQ trước khi
khai HQ để đảm bảo việc khai HQ được chính xác.
 Đề nghị cơ quan HQ kiểm tra lại thực tế hàng hoá đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết
định của cơ quan HQ, trong trường hợp hàng hoá chưa được thông quan.
 Khiếu nại, tố cáo việc làm trái với pháp luật của cơ quan HQ, công chức HQ.
 Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan HQ, công chức HQ gây ra theo quy
định của pháp luật.

- Người kha hải quan có nghĩa vụ:
 Khai HQ và thực hiện đúng nghĩa vụ tại Khoản 1 Điều 16, các Điều 18, 20, 68 của luật
Hải quan.
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung khai đã khai và chứng từ
đã nộp xuất trình.
 Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan HQ, công chức HQ trong việc làm
TTHQ đối với hàng hoá, phương tiện vạn tải theo quy định của luật HQ.
 Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hận 5 năm, kể từ ngày đăng kí
khai tờ khai HQ ; cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan HQ yêu cầu kiểm
tra theo quy định tại các Điều 28, 32 và 68 của luật này.
 Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải.
 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
10
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 10 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.1.5. Địa điểm làm TTHQ
Địa điểm làm TTHQ là trụ sở Chi cục HQ cửa khẩu, trụ sở Chi cục HQ ngoài
cửa khẩu.
Trong trường hợp thực hiện TTHQ điện tử thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ HQ có
thể là trụ sở HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp
cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện
tại địa điểm khác do Tổng cục HQ quyết định.
2.1.6. Hồ sơ hải quan
Những quy định cụ thể về TTHQ được nêu trong Điều 22 Luật Hải quan.
- Hồ sơ hải quan gồm có:
 Tờ khai HQ
 Hoá đơn thương mại
 Hợp đồng mua bán hàng hoá
 Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá, xuất khẩu, nhập

khẩu, quá cảnh, phương vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảh mà theo quy định của
pháp luật.
 Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai
HQ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan HQ.
- Hồ sơ HQ phải nộp, xuất trình cho cơ quan HQ tại trụ sở HQ.
Trong trường hợp có lý do chính đáng, được Chi cục trưởng HQ cửa khẩu hoặc
Chi cục trưởng HQ địa điểm làm TTHQ ngoài cửa khẩu đồng ý, người khai HQ được
gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc HSHQ; bổ sung, sửa chữa
thay thế tờ khai HQ đã đăng kí đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá, phương
tiện vận tải.
HSHQ là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. HSHQ điện tử phải đảm bảo tính toàn
vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật.
2.2. Quy định của hải quan về quy trình TTHQ đối với hàng hoá nhập khẩu.
2.2.1. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra điều kiện và đăng kí tờ khai hải quan;
kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
Đây là bước đầu tiên trong quy trình khai hải quan hàng hoá nhập khẩu do cơ
quan hải quan thực hiện gồm các công việc sau:
11
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 11 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Tiếp nhận HSHQ từ người khai HQ theo quy định tại Điều 11 Thông tư số
79/2009/TT-BTC : nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi
phạm, chính sách mặt hàng).
- Nhập mã số thuế nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng
chế làm TTHQ hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc
chấp hành pháp luật của chủ hàng. Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế
nhưng doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức
kiểm tra thấy phù hợp thì báo cáo lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến
hành các bước tiếp theo.
- Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp

số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
- Nội dung kiểm tra hồ sơ bao gồm : Tên, mã số nhập khẩu và khai thuế của người khai
hải quan ; điều kiện, quy định về việc làm thủ tục hải quan, số lượng chứng từ cần phải
có trong hồ sơ.
- Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện nhập khẩu).
- Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
 Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và thông báo bằng Phiếu
yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai hải quan biết rõ lý do.
 Nếu đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc dưới đây
Nhập thông tin khai trên tờ khai HQ hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động
cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về
trị giá, mã số, xuất xứ và thông tin khác.
Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai).
- Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan và ghi ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ
khai hải quan.
- Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ý tờ khai”.
In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Lệnh chỉ in 1 bản để sử dụng trong nội
bộ hải quan và lưu cùng HSHQ. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm :
- Hồ sơ hải quan: Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật HQ
và pháp luật về thuế, kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo quy định
tại Điều 28 Luật Hải quan.
- Thực tế hàng hoá:
12
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 12 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá thuộc luồng xanh và luồng vàng, kiểm tra thực
tế đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ, cụ thể: Mức (1). Kiểm tra tỷ lệ (%); Mức (2).
Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
Kiểm tra HSHQ: Kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra chi tiết theo hình thức, mức độ
kiểm tra ghi trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra.

- Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh. Đề xuất xử lý
việc khai bổ sung khi người khai HQ có yêu cầu, trước khi lãnh đạo chi cục duyệt,
quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá; Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra HQ
thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan, gồm: Chập nhận
hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định nếu không có thông tin khác;
đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá đối với trường hợp hệ thống xác định
hàng hoá phải kiểm tra thực tế: Mức (1) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tuỳ theo tính chất,
quy cách đóng gói,… của lô hàng. Mức (2) kiểm tra toàn bộ. trường hợp có thông tin
khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trên
cơ sở có căn cứ, có lý do xác đáng, được ghi cụ thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra theo số, ngày công văn hoặc các căn cứ đề xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro
của Tổng cục Hải quan. Đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; hoặc đề xuất
trưng cầu phân tích, giám định hàng hoá, hoặc đề xuất tham vấn giá, ấn định thuế;
hoặc đề xuất lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan. Đề
xuất thông quan hoặc giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản.
- Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.
Lãnh đạo chi cục căn cứ HSHQ, các thông tin khác có được tại thời điểm đăng
ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt hoặc quyết định thay đổi hình
thức, mức độ kiểm tra HQ; duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ của công chức. ghi hình thức, mức
độ kiểm tra thực tế hàng hoá (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh và trên tờ khai HQ.
Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh
đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.
- Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế và ký tên, đóng dấu
công chức trên tờ khai HQ. Riêng hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá thì chờ kết quả
bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ khai.
- Đánh giá kết quả kiểm tra theo hướng dẫn vầ quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết quả duyệt, quyết định
13
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 13 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chi cục và nội dung chi tiết
đánh giá kết quả kiểm tra ghi trên Lệnh và tờ khai vào hệ thống.
Xác định đã làm TTHQ và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm
tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá sang Bước 2.
Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” đối với hồ sơ miễn
kiểm tra thực tế hàng hoá được thông quan.
- Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá (đã kiểm tra chi tiết hồ sơ) sang Bước 2.
2.2.2. Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng phải kiểm
tra thực tế.
Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai HQ có yêu cầu trước thời điểm
kiểm tra thực tế hàng hoá. Tiếp nhận, kiểm tra nội dung khai bổ sung về hàng hoá
nhập khẩu và đề xuất, ghi vào Lệnh việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung
khai bổ sung, trình lãnh đạo chi cục xét duyệt. Căn cứ phê duyệt của lãnh đạo chi cục,
ghi kết quả tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung và ký tên, đóng dấu công chức vào bảng khai
bổ sung.
Kiểm tra thực tế hàng hoá: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá nhập khẩu với
nội dung khai trên tờ khai HQ và chứng từ của bộ HSHQ về: tên hàng, mã số, lượng
hàng, chất lượng, xuất xứ.
- Cách thức kiểm tra: Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá; nhãn mác, ký,
mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của hàng hoá để xác định tên hàng
và mã số, xuất xứ hàng hoá; kiểm tra lượng hàng; kiểm tra chất lượng. Trường hợp
kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi phạm, xét thấy cần thiết thì kiểm tra tới toàn bộ lô
hàng, do lãnh đạo chi cục quyết định theo Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 79/2009/TT-
BTC.
Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra.
- Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng hoá vào ô “cán bộ
kiểm hoá” trên tờ khai HQ. Đồng thời, yêu cầu người khai HQ (hoặc đại diện) ký tên
xác nhận kết luận kiểm tra.
- Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh giá thực hiện
theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.

- Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hoá ghi trên tờ khai và nội dung chi tiết
đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống.
14
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 14 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Xử lý kết quả kiểm tra
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của người khai hải quan thì
thực hiện điểm 5 dưới đây.
- Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai của người khai hải
quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục xem xét, quyết định:
 Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định ấn định thuế
 Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm.
 Quyết định thông quan hoặc chấp nhận yêu cầu của chủ hàng đưa hàng hoá về bảo
quản (nếu đáp ứng được yêu cầu giám sát HQ).
 Báo cáo xin ý kiến cấp trên đối với những trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi
cục.
Ký, đóng dấu xác nhận đã làm thủ tục hải quan nếu kết quả kiểm tra thực tế
hàng hoá không có sai phạm.
- Chuyển hồ sơ sang Bước 3.
2.2.3. Bước 3 : Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả
tờ khai cho người khai hải quan.
Thu thuế và lệ phí hải quan theo quy định
Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai hải
quan.
Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (Bản lưu người khai hải quan) cho người
khai hải quan.
Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN-BGHS/2009).
Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong TTHQ thì lãnh đạo chi cục
tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi hoàn tất mới chuyển sang bước
4.

2.2.4. Phúc tập hồ sơ
Bước này chỉ thực hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan, nhằm kiểm
tra tính xác thực của tờ khai, giấy tờ liên quan để ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu.
Trước hết công chức nhận HSHQ từ bộ phận thu lệ phí hải quan. Thu thập thông tin,
phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Theo quyết định số 2294/QĐ-TCHQ, quy trình phúc tập hồ sơ hải quan gồm
một số nội dung cơ bản như sau :
15
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 15 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Thời gian phúc tập :
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã thông quan và
hoàn thành phúc tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày quyết định thông quan lô
hàng trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
- Đối với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử ở dạng điện tử
 Phúc tập hồ sơ hải quan điện tử đối với trường hợp lô hàng được chấp nhậ thông tin tờ
khai hải quan điện tử cho phép thông “thông quan”.
Kiểm tra sự thống nhất thông tin khai của hồ sơ hải quan với thông tin của cơ
sở dữ liệu trên hệ thống.
Đối chiếu tờ khai hải quan điện tử trên hệ thống với tờ khai hải quan điện tử in
(nếu có) ; Kiểm tra lại kết quả tính thuế và xử lý (nếu có).
 Phúc tập hồ sơ hải quan điện tử đối với trường hợp lô hàng được thông quan sau khi
kiểm tra các chứng từ điện tử.
Ngoài việc thực hiện phúc tập như quy định tại Điều 1 nêu trên, công chức thực hiện
phúc tập phỉ kiểm tra thêm về nội dung chứng từ, trình tự, thời gian, dấu, chứng từ
không bị tẩy xoá, sửa đổi nội dung hoặc có dấu hiệu giả mạo dễ nhận thấy đối với
chứng từ scan.
Kiểm tra sự đầy đủ, đồng bộ (số loại, số lượng, hình thức) các chứng từ của hồ sơ hải
quan theo quy định.

- Đối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan điện tử ở dạng giấy
Đối với các lô hàng được thông quan sau khi kiểm tra các chứng từ giấy ; kiểm tra
chứng từ giấy và kiểm tra thực tế hàng hoá thì thực hiện phúc tập như sau :
 Thực hiện phúc tập như quy định tại trường hợp 1 nêu trên ;
 Kiểm tra, đối chiếu tính chính xác, thống nhất giữa hồ sơ hải quan điện tử trên hệ
thống với hồ sơ hải quan ở dạng giấy ;
 Các nội dung khác thực hiện như quy định hiện hành.
- Xử lý kết quả phúc tập hồ sơ hải quan
 Trường hợp hồ sơ hải quan hợp lệ, chính xác và không có nghi vấn sai phạm thì công
chức thực hiện phúc tập xác nhận kết quả phúc tập hồ sơ hải quan tại “Phiếu kết quả
phúc tập hồ sơ hải quan” trên hệ thống và đóng hồ sơ hải quan.
 Trường hợp công chức thực hiện phúc tập phát hiện còn thiếu chứng từ hoặc có sai sót
thì yêu cầu bộ phận có liên quan bổ sung, khắc phục.
16
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 16 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
 Trường hợp công chức thực hiện phúc tập nếu phát hiện hồ sơ hải quan có sai phạm về
giá, thuế thì trình lãnh đạo Chi cục nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xử lý.
 Trường hợp công chức thực hiện phúc tập phát hiện hồ sơ có khả năng vi phạm nhưng
chưa đủ căn cứ để kết luận hành vi gian lận thì in “Phiếu kết quả phúc tập hồ sơ hải
quan” và “hồ sơ hải quan điện tử” trên hệ thống, báo cáo lãnh đạo Chi cục để gửi hồ
sơ về Chi cục kiểm tra sau thông quan tiến hành đánh giá, theo dõi.
- Thực hiện chế độ báo cáo và lưu trữ hồ sơ.
Nội dung và thời gian báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành.
Việc lưu trữ hồ sơ hải quan dưới dạng điện tử được thực hiện trên hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, đối với hồ sơ hải quan giấy việc lưu trữ được thực hiện theo quy
định hiện hành.
Khi xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan, người quyết định kiểm tra sau thông
quan xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất hướng giải quyết cho cá nhân có thẩm quyền
quyết định. Đồng thời có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi đơn vị được kiểm tra vào hệ

thống cơ sở dữ liệu.
2.3. Quy trình thủ tục hải quan đối với mặt hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu từ
thị trường Trung Quốc của công ty VT1.
2.3.1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Khi nhân viên công ty làm thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng này cần phải
chuẩn bị 1 bộ HSHQ bao gồm:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng: 01 bản sao có xác nhận của doanh nghiệp, 01 bản sao hợp đồng uỷ thác nhập
khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác). Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt
hoặc bản Tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai HQ phải nộp kèm bản dịch
ra Tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính.
- Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy,
chữ Surendered. Với hàng háo nhập khẩu qua bưu kiện quốc tế nếu không có vận tải
đơn thì người khai HQ ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai HQ hoặc nộp
danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập. Đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ
cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không
phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá thay cho vận tải đơn.
17
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 17 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, bộ HSHQ được bổ sung thêm các chứng
từ sau:
- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất cần nộp:
Bảng kê khai chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao y chính.
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng cần
nộp: Giấy đăng ký kiểm tra về chất lượng hàng hoá hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra về
chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp: 01 bản chính.
- Trường hợp hàng hoá được giải phóng trên cơ sở kết quả giám định cần nộp: Chứng

thư giám định – 01 bản chính.
- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá tính thuế cần nộp: Tờ khai trị
giá tính thuế - 01 bản chính.
- Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật cần
nộp: Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là
bản chính nếu nhập khẩu 01 lần hoặc bản sao y bản chính khi nhập khẩu nhiều lần và
phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
- Trường hợp chủ hàng và hàng hoá được hưởng thuế xuất ưu đãi đặc biệt cần nộp: Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) 01 bản gốc và bản sao thứ 3. Nếu hàng hoá nhập
khẩu có tổng trị giá lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải xuất trình
C/O.
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan cần nộp: 01 bản chính.
2.3.2. Bước 2: Khai báo và nộp hồ sơ hải quan
Khai HQ được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai HQ do Tổng cục Hải
quan quy định. Có hai hình thức khai HQ là khai thủ công và khai điện tử. Tại công ty
VT1 vẫn làm theo hình thức khai điện tử.
Nhân viê công ty phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hoá,
đơn vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng xuất xứ, đơn giá, trị giá HQ; tự tính để
xác định số thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã khai.
Đối với hồ sơ khai điện tử, khi nộp hồ sơ, tài liệu được truyền trực tiếp tới cơ
quan hải quan. Hải quan dựa vào số tiếp nhận đã cấp khi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin
mở khai để cấp mã số tờ khai. Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận được qua hệ thống
quản lý rủi ro tự động phân luồng.
2.3.3. Bước 3: Phối hợp với hải quan để thông quan hàng hoá
18
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 18 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Sau khi hải quan kiểm tra hồ sơ thấy mọi vấn đề đều không có sai sót từ tài liệu
cho đến mã thuế suất hàng hoá thì họ sẽ cho hồ sơ của công ty chuyển sang bước 4.

Nếu trường hợp phải kiểm hoá bên công ty VT1 sẽ phải ra kho lấy hàng ra và gặp hải
quan kiểm hoá để kiểm tra hàng hoá có khớp với chứng từ mà công ty đã khai báo
không. Sau khi kiểm hoá xong thì chuyển sang bước 4.
Hồ sơ hải quan của doanh nghiệp sẽ được cơ quan hải quan phân làm 3 luồng :
luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ.
Luồng xanh : người khai hải quan chỉ cần mang 2 bản chính tờ khai hải quan, 2
bản phụ lục (nếu có) đến chi cục hải quan để đóng dấu thông quan hàng hoá.
Luồng vàng : khi nhận được hình thức phân luồng hải quan, công ty tự kiểm tra
lại chứng từ liên quan. Công ty mang các chứng từ liên quan lên trình cho chi cục hải
quan để cán bộ kiểm tra lại.
Luồng đỏ : Công ty phải xuất trình HSHQ lên chi cục hải quan như luồng vàng.
Nếu hàng của công ty phù hợp với khai báo, hàng sẽ được thông quan. Nếu hàng
không phù hợp với khai báo, công ty sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
19
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 19 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.3.4. Bước 4: Chấp hành các nghĩa vụ về thuế và nộp lệ phí
Lệ phí hải quan thì công ty phải nộp ngay lập tức khi có phát sinh lệ phí và nộp
tại chi cục hải quan nơi công ty tiến hành TTHQ. Đối với mặt hàng thiết bị viễn thông
mà công ty nhập khẩu phải chịu mức thuế nhập khẩu là 5%.
Đối với thuế sẽ phải nộp ngay nếu mặt hàng đó phải nộp thuế ngay. Ngoài ra thì
còn có những mặt hàng được ân huệ 30 ngày mới phải nộp thuế.
2.3.5. Bước 5: Nhận hàng
Sau khi nộp thuế xong công ty quay lại kho hàng đưa hồ sơ và dấu thông quan
của hải quan để lấy hàng hoá.
20
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 20 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THIÊT BỊ VIỄN THÔNG NHẬP

KHẨU TỪ THI TRƯỜNG TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY VT1.
3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Viễn thông Khu vực 1.
Công ty Cổ phần Viễn thông khu vực 1 tiền thân là trung tâm Viễn thông
chuyên kinh doanh các sản phẩm viễn thông, tin học. Với sự phát triển mạnh mẽ của
công ty cùng với mong muốn được phục vụ khách hàng rộng lớn và chu đáo hơn và có
sự đầu tư lâu dài về tài chính và cơ sở vật chất ngày 04/04/2005 Công ty chính thức
chuyển hình thức hoạt động từ Công ty TNHH thành Công ty Cổ phần Viễn thông
Khu vực 1.
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Viễn thông Khu vực 1
- Tên giao dịch tiếng Anh của công ty: Vietnam Telecommunication Area 1JSC (VT1).
- Trụ sở chính: số 9, ngõ 173/68/39 phố Hoàng Hoa Thám, phường Ngọc Hà, quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Trụ sở giao dịch: 111 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam.
- Giám đốc: Hoàng Thị Huyền Thinh
- Mã số thuế: 0101744816.
- Số TK: 100114851022394 tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt
Nam.
- Điện thoại/Fax: 04 3771 2655
- Hotline: 1900 555 554
- Website: http//vienthongkv1.com
- Nhà máy sản xuất: Lô 6, cụm Công nghiệp Khắc Niệm, huyện Tiên Du, thành phố Bắc
Ninh.
3.2. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn
thông Khu vực 1.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã là đầu mối tiếp xúc và thực hiện các hợp
đồng nhập khẩu sản xuất, cung cấp các thiết bị điện tử viễn thông cho các đơn vị
chuyên ngành điện, điện tử, tin học, viễn thông… đồng thời cũng làm dịch trước và
sau bán hàng các công việc trên.
Là một trong những nhà cung cấp trang thiết bị và dịch vụ viễn thông với bề dày
kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên ngành. Các đối tác tin cậy của công ty là các nổi

21
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 21 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
tiengs trên thế giới về lĩnh vực này như: MOTOROLA, VERTEX STANDARD, HYT,
KENWOODS, ICOM, SONY, PANASONIC, AXIS, SAMSUNG…VT1 xây dựng
các dịch vụ của mình dựa trên các tiêu chuẩn của chính hãng. Các dịch vụ này thường
xuyên được kiểm tra, cập nhật và cải tiến nhằm đáp ứng tốt nhất với các yêu cầu của
khách hàng. Cũng nhờ mối quan hệ trực tiếp với các nhà cung cấp nên các sản phẩm
luôn đảm bảo tiêu chuẩn của các nhà sản xuất.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Mỗi lĩnh
vực mang lại một thế mạnh riêng tạo cho công ty có được những bước tiến quan trọng
trong nền kinh tế. Đặc biệt là cung cấp và phân phối các sản phẩm công nghệ, viễn
thông như: máy bộ đàm, camera giám sát, máy rà kim loại cầm tay, cổng rà kim loại,
thiết bị định vị, tổng đài Panasonic… việc cung cấp các sản phẩm này đã đem lại
doanh thu đáng kể cho công ty.
Kể từ năm 2005, sau khi chuyển sang công ty Cổ phần, hoạt động kinh doanh
của công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển, kết quả kinh doanh cũng được
nâng cao. Công ty luôn duy trì kết quả kinh doanh ổn định và tăng trưởng qua các
năm.
Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm gần đây:
Bảng 3.1: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh ( đơn vị: VND)
(Nguồn: Phòng Kế toán của công ty)
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Tổng doanh thu 36.839.215.478 39.573.881.684 43.160.497.746
2 Chi phí 35.885.347.761 38.794.648.972 41.968.995.422
3 Lợi nhuận trước thuế 953.867.717 779.232.712 1.191.502.324
4 Lợi nhuận sau thuế 715.400.787,8 584.424.534 929.371.812,7
Từ bảng trên cho thấy rõ hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được hiệu quả:

- Về tổng doanh thu của công ty tăng qua các năm với mức tăng khác nhau. Năm 2013,
doanh thu của công ty tăng khoảng 2,7 tỷ đồng, tăng 7,4% so với năm 2012. Còn năm
2014, mức doanh thu khá cao, tăng khoảng 6,3 tỷ đồng, tăng khoảng 17,2% so với
22
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 22 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
năm 2012. Điều này cho thấy rằng , hoạt động kinh doanh của công ty có tiến bộ sau
từng năm hoạt động.
- Về lợi nhuận sau thuế, nhìn chung thì tăng, tuy nhiên có sự biến động qua các năm.
Năm 2013, lợi nhuận sau thuế giảm khoảng 131 triệu đồng, giảm 18,3% so với năm
2012. Nguyên nhân là do sự tác động của khủng hoảng nền kinh tế thế giới. tuy nhiên,
đến năm 2014, lợi nhuận tăng khá cao, tăng 59% so với 2013 và tăng 29,9% so với
năm 2012. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho công ty sau năm khủng hoảng và cũng thấy
được rằng sản phẩm của công ty cung cấp ngày càng có uy tín hơn.
Hoạt động thương mại quốc tế của công ty
Hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế của công ty chỉ bao gồm hoạt động
xuất khẩu và nhập khẩu
Bảng 3.2: Kimh ngạch xuất nhập khẩu từ năm 2012 – 2014
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng kim ngạch XNK 16.318.479.031 14.380.578.625 17.164.839.438
Kim ngạch XK 4.842.709.735 4.036.757.950 5.784.810.464
Kim ngạch NK 11.475.769.296 10.343.820.675 11.380.028.974
(Nguồn: Phòng Kinh doanh của công ty CP Viễn thông Khu vực 1)
Cùng với những khó khăn của nền kinh tế đất nước, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của công ty có xu hướng biến động từ năm 2012. Theo đó là kim ngạch xuất
khẩu và kim ngạch nhập khẩu cũng có sự thay đổi qua các năm. Năm 2013, kim ngạch
xuất nhập khẩu giảm 1,43 tỷ VND và giảm 11,88% so với năm 2012, đến năm
2014kim ngạch tăng nhẹ so với 2012 là 5,18%, và so với năm 2013 tăng 19,36%.
Nhưng ta thấy rõ trong kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty thì kim ngạch nhập
khẩu chiếm một tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với kim ngạch xuất khẩu. Năm 2012,

kim ngạch nhập khẩu chiếm khoảng 70,32% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, năm
2013 chiếm 72%, đến năm2014 có xu hướng giảm còn khoảng 66,3%.
23
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 23 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
3.3. Thực trạng thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối với mặt hàng thiết bị
viễn thông nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc của Công ty Cổ phần Viễn thông
Khu vực 1.
3.3.1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Công việc chuẩn bị bộ chứng từ là một bước quan trọng, mở đầu cho quy trình
thủ tục hải quan. Sau khi bộ phận kinh doanh báo lại cho bộ phận có trách nhiệm khai
hải quan cho lô hàng, thì nhân viên hải quan sẽ chủ động liên hệ với khách hàng, là
bên công ty nhập hàng về để chuẩn bị các chứng từ cần thiết, nằm trong bộ HSHQ và
chuẩn bị hoàn thiện hồ sơ để khai báo. Ở công đoạn này, các chứng từ trước mắt đều là
bản scan.
Dưới đây là bảng thể hiện tỷ lệ xuất hiện các giấy tờ trong bộ hồ sơ hải quan để
thông quan hàng hoá của công ty VT1 trong 3 năm 2012 – 2014.
Bảng 3.3: Tỷ lệ xuất hiện các giấy tờ trong bộ HSHQ để thông quan hàng hoá
trong các năm 2012 – 2014:
STT Danh sách giấy tờ Số lượng Tỷ lệ (%) Loại giấy tờ
1 Tờ khai hải quan 02 100 Bản điện tử
2 Hợp đồng mua bán hàng hoá 01 100 Bản sao
3 Hoá đơn thương mại 01 100 Bản gốc
4 Vận tải đơn 01 100 Bản gốc
5 Bảng kê chi tiết hàng hoá 01 100 Bản gốc
6 Giấy phép 01 70 Bản gốc
7 Giấy chứng nhận xuất xứ 01 58 Bản gốc
8 Giấy chứng nhận chất lượng 01 43 Bản gốc
9 Tờ khai trị giá hải quan 02 100 Bản điện tử
Mỗi giấy tờ trong bộ hồ sơ hải quan đều góp phần làm rõ về hàng hoá nhập

khẩu cho phía hải quan. Chính vì vậy, giấy tờ cần phải được cung cấp đầy đủ, theo
đúng yêu cầu với thời gian quy định. Điều này đồng nghĩa với việc nhân viên hải quan
24
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 24 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
của công ty cần làm việc với khách hàng thường xuyên và cập nhật thông tin về việc
chuẩn bị chứng từ hồ sơ hải quan.
Bộ HSHQ nhập khẩu mặt hàng thiết bị viễn thông từ thị trường Trung Quốc của
công ty VT1 luôn có các chứng từ sau:
Tờ khai hải quan điện tử (bản chính, có đóng dấu và chữ kí của đại diện doanh
nghiệp); Hợp đồng mua bán hàng hoá; Hoá đơn thương mại, Vận đơn (B/L); Bảng kê
chi tiết hàng hoá (Parking List); Tờ khai trị giá hải quan.
Các giấy tờ trên được khai chi tiết về số hiệu kèm theo khi khai hải quan như số
hợp đồng, số hoá đơn, số vận đơn… trong mục các chứng từ kèm theo thì nhân viên
hải quan sẽ khai chi tiết về từng loại chứng từ hơn theo mẫu. Thông thường, với mặt
hàng thiết bị viễn thông nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, công ty VT1 phải xin
giấy phép nhập khẩu và giấy chứng nhận xuất xứ. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
bộ HSHQ còn bổ sung thêm: giấy chứng nhận xuất xứ chứng minh hàng nhập khẩu từ
nơi nào của Trung Quốc về; giấy chứng nhận chất lượng, an toàn lắp đặt và sử dụng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn còn xảy ra những sai sót trong quá trình
chuẩn bị chứng từ.
Hoá đơn thương mại hoặc bản kê chi tiết hàng hoá do bên xuất khẩu chuyển về
công ty có một số chi tiết như trọng lượng, trọng tải không đúng với vận đơn, hợp
đồng mua bán hàng hoá, công ty phải yêu cầu bên xuất khẩu xem xét lại các chứng từ
đó và điều chỉnh sắp xếp lại chứng từ đó sao cho các chi tiết phải giống nhau ở các
chứng từ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong chuẩn bị HSHQ cũng như quá trình khai
và nộp HSHQ sau này. Có một số trường hợp do sơ xuất mà nhâ viên hải quan không
kiểm tra kĩ giấy tờ chuẩn bị cho thông quan như giá trị của giấy phép nhập khẩu, cho
tời khi mang tới Chi cục hải quan để thông quan thì mới phát hiện ra giấy phép đã hết
hạn. Khi đó, nhân viên hải quan lại phải liên lạc với khách hàng để yêu cầu xin giấy

phép nhập khẩu mới. điều này làm kéo dài thời gian thông quan hàng hoá, ảnh hưởng
tời hoạt động kinh doanh của công ty.
Do khâu kiểm tra chứng từ vẫn còn một số thiếu sót nên nó ảnh hưởng trực tiếp
đến việc khai tờ khai hải quan nhập khẩu mặt hàng thiết bịviễn thông từ Trung Quốc
của VT1. Trong quá trình nghiên cứu em thấy nghiệp vụ khai hải quan ở công ty đã
xảy ra một số trường hợp sau.
25
SV: Phạm Thị Thu Quỳnh 25 GVHD: Th.S Nguyễn Vi Lê

×