Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.3 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
TÓM LƯỢC
Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các mối quan hệ kinh tế trên mọi lĩnh
vực của một nước ngày càng được mở rộng ra các nước. Đơn vị thanh toán không chỉ là
tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng các loại ngoại tệ khác nhau liên quan đến việc
trao đổi tiền của nước khác. Hoạt động chuyển đổi đồng tiền này thành đồng tiền khác
trong quá trình quan hệ giữa các nước nhóm nước với nhau đã làm nảy sinh phạm trù tỷ
giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một công cụ có hiệu lực, hiệu quả trong việc tác động đến
quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nước, đồng thời là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với
chính sách tiền tệ quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đến nhiều hoạt
động kinh tế của mỗi nước, trong đó có hoạt động xuất khẩu. Nhận thức được điều này,
trong quá trình thực tập tại công ty TNHH may Đồng Tâm, em chọn đề tài “
Ảnh hưởng
của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng
Tâm” làm đề tài khóa luận của mình.
Khóa luận đã tập trung làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, khóa luận đã đánh giá tổng quan tình hình biến động tỷ giá hối đoái và
các nhân tố ảnh hưởng trong thời gian vừa qua, tổng quan về ngành may mặc VN và các
nhân tố ảnh hưởng.
Thứ hai, thông qua dữ liệu thứ cấp của công ty và dữ liệu sơ cấp thu thập được qua
phiếu điều tra, khóa luận đưa ra các phân tích rõ hơn về ảnh hưởng của biến động TGHĐ
đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm.
Thứ ba, thông qua các phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến
hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH may Đồng Tâm, khóa luận đưa ra
những dự báo về biến động TGHĐ trong thời gian tới, từ đó, đưa ra các đề xuất và kiến
nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu trong thời
gian tới.
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
LỜI CẢM ƠN
Để có thể thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu cùng toàn thể giáo viên và cán bộ công nhân viên của trường Đại Học Thương
Mại đã tạo cho chúng em một môi trường học tập tốt trong suốt bốn năm qua. Đặc biệt là các
thầy cô trong khoa Kinh tế, người đã truyền đạt những kiến thức cần thiết giúp chúng em có
những kiến thức ban đầu để bước vào công việc của mình.
Thứ hai, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của
công ty TNHH may Đồng Tâm, đặc biệt là các anh chị trong phòng xuất nhập khẩu đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Thứ ba, em đặc biệt cảm ơn đến thầy giáo Đào Thế Sơn đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện bài khóa luận này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ và giúp đỡ em
trong suốt thời gian vừa qua.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của tất cả mọi người.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian nghiên cứu và trình độ của bản thân còn hạn
chế, bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Duyên
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2009 - 2012 . Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2009 – 2012 Error: Reference source not

found
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2009 – 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Tốc độ tăng của doanh thu và chi phí giai đoạn 2009 – 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Error: Reference source not found
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sự dịch chuyển đường cầu , Hình 1.2: Sự dịch chuyển đường cung Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Tỷ giá VND/USD bình quân theo ngày và theo tháng giai đoạn 2008-2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng năm 2012 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chính của VN 2008-2012 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Mối quan hệ giữa tỷ giá và chi phí của công ty giai đoạn 2009 - 2012 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Mối quan hệ giữa tỷ giá và kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2009 – 2012

Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Mối quan hệ giữa tỷ giá và lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2009 – 2012

Error: Reference source not found
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải

1 CCTM Cán cân thương mại
2 CCTT Cán cân thanh toán
3 NHNN Ngân hàng nhà nước
4 NHTW Ngân hàng trung ương
5 NXB Nhà xuất bản
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7 TGHĐ Tỷ giá hối đoái
8 VN Việt Nam
9 VND Việt Nam Đồng
10 USD Đô la Mỹ
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt
động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm
Mỗi quốc gia đều cố gắng phát triển kinh tế dựa vào khả năng và tiềm lực của đất
nước mình. Một số quốc gia dựa vào khoa học công nghệ đề phát triển với sự lan tỏa của
công nghiệp nặng và dịch vụ chiếm phần lớn, còn một số quốc gia lại dựa vào nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ để phát triển.
Việt Nam là một nước đang phát triển, hiện nay chúng ta vẫn phải dựa vào xuất
khẩu sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp nhẹ làm cơ sở để tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Nhà nước cũng đã có những chính sách khuyến khích hoạt động xuất khẩu nhưng
hoạt động xuất khẩu cũng vẫn bị ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố như: khủng hoảng, lạm
phát, sự biến động của tỷ giá…điều đó làm cho doanh thu và lợi nhuận luôn bị dao động.
trong các yếu tố đó thì sự biến động của tỷ giá được mọi doanh nghiệp rất quan tâm, đăc
biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong ngành may mặc. Từ khi xảy ra cuộc khủng

hoảng tài chính kinh tế Mỹ vào tháng 8 năm 2007 nền kinh tế Mỹ bị suy thoái làm cho thị
trường tiền tệ bị biến động không ngừng, điều đó làm cho các chính sách tỷ giá cũng thay
đổi theo. Mặt khác, thị trường ngoại hối Việt Nam vẫn mang đặc trưng là thiếu các công
cụ phòng chống các rủi ro tỷ giá nên khi tỷ giá biến động thì các doanh nghiệp sẽ dễ bị
tổn thất.
Là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm may mặc nên công ty
TNHH may Đồng Tâm cũng chịu sự biến động của tỷ giá. Sự trượt giá của VNĐ đã làm
cho hoạt động xuất khẩu của công ty bị ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến doanh thu, lợi
nhuận của công ty. Tuy nhiên, công ty chưa quan tâm nhiều đến tình hình biến động của
tỷ giá và cũng chưa có các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc là rất cần thiết để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp trong ngành may mặc nói chung và của công ty TNHH may Đồng Tâm nói riêng.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu những công trình năm trước
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của biến động TGHĐ
đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm”, em đã thu thập và tìm hiểu
một số công trình nghiên cứu về TGHĐ dưới các góc độ khác nhau:
1. Nguyễn Thị Hà “Ảnh hưởng của chính sách TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc của Tổng công ty Đức Giang”, luận văn tốt nghiệp, khoa Kinh Tế, trường
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
Đại Học Thương Mại, năm 2010. Luận văn đã đưa ra các vấn đề cơ bản về chính sách
TGHĐ, thực trạng tác động của chính sách TGHĐ đếiiiiiin hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc của Tổng công ty Đức Giang, từ đó, đề ra các giải pháp để hạn chế sự ảnh hưởng của
TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu của công ty Đức Giang.
2. Nguyễn Thị Hoa “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của TGHĐ đến xuất
khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật của công ty TNHH dệt Vĩnh Phúc”, luận
văn tốt nghiệp, khoa Kinh Tế, trường Đại học Thương mại, năm 2010. Luận văn đã xây dựng

được hệ thống lý thuyết về chính sách TGHĐ, các yếu tố môi trường vi mô, vĩ mô ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim của công ty TNHH dệt Vĩnh Phúc.
3. Nguyễn Minh Dương “Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam”, luận
văn Thạc Sỹ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009. Luận văn đã đưa ra
các dự báo và giải pháp đề xuất nhằm hạn chế tác động xấu của chính sách TGHĐ giai
đoạn 2006-2009.
4. PGS.TS Nguyễn Thị Quy “Phân tích ảnh hưởng của chính sách TGHĐ đối với
xuất khẩu Việt Nam”, công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, năm 2008. Công trình đã
đề cập đến tình hình xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005-2008, nghiên cứu xem chính
sách TGHĐ đã tác động đến hoạt động xuất khẩu này như thế nào.
5. TS. Lê Quốc Lý “ TGHĐ- những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành ở Việt
Nam”, NXB Thống Kê Hà Nội, năm 2004. Tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản về
TGHĐ, phân tích và đánh giá việc điều hành TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2000-2004.
6. PGS.TS Nguyễn Thị Quy “ Biến động tỷ giá ngoại tệ”, NXB Khoa Học Xã Hội,
năm 2005. Tác giả đã phân tích tình hình biến động của tỷ giá ngoại tệ, trong đó tập trung
phân tích biến động của tỷ giá VND/USD.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các vấn đề cơ bản về TGHĐ, các
chính sách TGHĐ, tác động của chính sách TGHĐ đến hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm
hạn chế ảnh hưởng của chinh sách TGHĐ, cách thức để đưa ra cơ chế chính sách tỷ giá
hoàn thiện trong thời gian tới. Nhưng các công trình nghiên cứu trên chỉ tập trung nghiên
cứu vào những ảnh hưởng của chính sách TGHĐ mà chưa nghiên cứu những ảnh hưởng
của biến động TGHĐ. Mặt khác, phạm vi thời gian của các công trình nghiên cứu này chủ
yếu là trong giai đoạn trước năm 2010. Trên thực tế, TGHĐ từ năm 2010 đến nay đã có
nhiều thay đổi lớn. Chính vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm” mà em đã chọn làm đề tài

khóa luận của mình luôn đảm bảo tính mới và không giống với bất cứ đề tài nào trước đó.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
TGHĐ là một trong những biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng. Tỷ giá biến
động từng ngày, từng giờ và chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố: cung cầu ngoại hối, lãi
suất, lạm phát, cán cân thanh toán… Sự biến động của TGHĐ tác động không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Xuất phát từ những lý do thực tế trên và ý nghĩa của việc nghiên cứu biến động tỷ
giá hối đoái, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH may Đồng Tâm, em đã quyết định
lựa chọn đề tài của mình là: “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến hoạt động
xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm”.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
• Tình hình biến động TGHĐ của Việt Nam trong thời gian vừa qua.
• Tác động của TGHĐ tới hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc của công ty may
TNHH may Đồng Tâm.
• Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của biến động tỷ giá đã được áp dụng ở
công ty TNHH may Đồng Tâm và hiệu quả của những giải pháp đó.
• Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt
động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu.
• Đối tượng khảo sát: mặt hàng may mặc của công ty TNHH may Đồng Tâm.
4.2. Các mục tiêu nghiên cứu
• Về phía doanh nghiệp
Việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn về biến động TGHĐ sẽ giúp các doanh
nghiệp né tránh, khắc phục, đồng thời tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế ở mức thấp nhất
các tác đông tiêu cực mà chúng gây ra cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.
• Về phía Nhà nước
Thông qua việc nghiên cứu các lý luận về TGHĐ cùng với thực tiễn biến động
TGHĐ ở Việt Nam, Nhà nước có một vài mục tiêu sau:

- Định ra hướng đi đúng đắn và phù hợp cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
- Duy trì sản lượng và tạo công ăn việc làm.
- Ổn định giá cả và kiềm chế làm phát.
- Điều chỉnh chính sách tỷ giá cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế nước ta
nhằm ổn định cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
• Đối với cá nhân người nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số kiến thức về tỷ giá và chính sách tỷ giá
- Ứng dụng lý thuyết để phân tích ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động
xuất khẩu mặt hàng may mặc, liên hệ trực tiếp đến công ty TNHH may Đồng Tâm, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tỷ giá đến hoạt động xuất
khẩu mặt hàng này.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
• Về mặt không gian: đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty TNHH may Đồng Tâm
• Về mặt thời gian: đây là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng và liên quan đến nhiều
vấn đề, nhưng trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp, em chỉ tập trung nghiên cứu vào
những vấn đề lý luận của TGHĐ và ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất
khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm trong 4 năm gần đây (giai đoạn 2009-2012).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu trong công ty: các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh,
kim ngạch xuất nhập khẩu, cơ cấu chi phí của công ty trong 4 năm gần đây từ phòng Kế
toán-tài chính.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: gồm các ấn phẩm, tạp chí kinh tế nói về các
chính sách tỷ giá, biến động tỷ giá, các website, sách chuyên ngành liên quan đến tỷ giá

và chính sách tỷ giá.
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Tên phương pháp: phỏng vấn sâu
- Mục đích: thu thập thông tin từ công ty về các vấn đề liên quan đến thực trạng ảnh
hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty, những
ứng phó của công ty nhằm hạn chế những ảnh hưởng này.
- Công cụ nghiên cứu: xây dựng bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn chuyên sâu
- Đối tượng phỏng vấn: phỏng vấn 15 người, gồm Ban giám đốc, và các nhân viên
có liên quan.
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
- Phương pháp tiếp xúc: tiếp xúc trực tiếp bằng hình thức phỏng vấn từng cá nhân.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Qua phương pháp thu thập dữ liệu ở trên, các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã được thu
thập xong và chuyển sang quá trình phân tích dữ liệu gồm:
- Phương pháp phân tích thống kê: được dùng để phân tích các dữ liệu đã thu thập
được. Phiếu điều tra phỏng vấn sau khi tiến hành phỏng vấn xong, phải mất thời gian để
tiến hành tổng hợp lại thành bảng số liệu cần thiết thuận tiện cho việc phân tích. Còn đối
với báo cáo tài chính của công ty, phải có quá trình phân tách các số liệu cần dùng ra
riêng với các số liệu không dùng đến.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: dùng các số liệu đã thu thập được để phân tích.
Các phân tích đưa ra phải là các phân tích tổng hợp để có thể đưa ra các kết luận một cách
chính xác nhất.
- Phương pháp dự báo: qua việc phân tích biến động của tỷ giá trong những năm gần
đây, có thể đưa ra các dự báo cho sự biến động này trong các năm tới.
Ngoài ra, em còn sử dụng phương pháp biểu đồ, phương pháp đồ thị để phân tích.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, phụ lục,…khóa luận bao gồm 3 chương:

• Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của biến động
TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu.
Chương này tập trung vào nghiên cứu những lý luận cơ bản về TGHĐ, những nhân
tố ảnh hưởng đến TGHĐ, các chế độ TGHĐ, các công cụ của chính sách TGHĐ…đồng
thời phân tích nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề ảnh hưởng của biến động TGHĐ
đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm.
• Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc của công ty TNHH may Đồng Tâm
Chương này tập trung nghiên cứu tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố
môi trường đến sự ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm
may mặc của công ty may, thực trạng về ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH may Đồng Tâm, từ đó đưa ra các kết luận và
phát hiện qua nghiên cứu.
• Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động
TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm.
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
Chương này đưa ra định hướng nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến
hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm, các đề xuất và kiến nghị nhằm
hạn chế ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến hoạt động xuất khẩu của công ty may và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tỷ giá hối đoái và xuất khẩu

• Khái niệm TGHĐ
Theo quan điểm của kinh tế học, tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của
một nước tính bằng tiền tệ của một nước khác. Hay tỷ giá hối đoái còn được ngầm hiểu là
số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ. Riêng ở Mỹ và ở Anh, thuật
ngữ này được sử dụng theo nghĩa ngược lại: số lượng đơn vị ngoại tệ cần thiết để mua
một đồng Đô-la hoặc một đồng bảng Anh. (Trang 203, Sách Kinh tế vĩ mô, Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo).
Có hai loại TGHĐ:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (e
n
): là TGHĐ được biết đến nhiều nhất do Ngân hàng
Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày.
- Tỷ giá hối đoái thực tế (e
r
): là tỷ giá loại trừ được sự ảnh hưởng của chênh lệch
lạm phát giữa các nước và phản ánh đúng sức mua, sức cạnh tranh của một nước.
TGHĐ thực tế được tính theo công thức sau:
e
r
= e
n
×
Trong đó: là chỉ số giá trong nước
là chỉ số giá nước ngoài
Theo pháp lệnh về ngoại hối của Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày
13/12/2005, tại khoản 9, điều 4: “TGHĐ của đồng tiền Việt Nam là giá của một đồng đơn
vị nước ngoài tính bằng đơn vị tiề tệ của Việt Nam”.
Theo giáo trình Tài chính quốc tế, Học viện Tài chính, năm 2002, trang 238: “
Thực chất của TGHĐ là tương quan giữa sức mua giữa các đồng tiền có thể chuyển đổi
được cho nhau”.

Như vậy, có thể hiểu TGHĐ là mối quan hệ so sánh giữa các đồng tiền với nhau,
đó là giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ của
nước khác. Vì vậy bản chất của TGHĐ là một loại giá cả nhưng là giá cả của một loại
hàng hóa đặc biệt, đó là tiền tệ.
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
Ở Việt Nam, TGHĐ đồng Việt Nam do Ngân hàng Ngoại thương công bố theo thông
lệ quốc tế: số đơn vị tiền đồng Việt Nam cần thiết để mua một đơn vị tiền nước ngoài.
• Khái niệm thị trường ngoại hối:
Các nước khác nhau sẽ sử dụng các loại tiền khác nhau hay các phương thức thanh
toán khác nhau nên khi các nước mở rộng quan hệ thương mại quốc tế thì cần có một nơi
để trao đổi tiền giữa cac nước với nhau, đó chính là thị trường ngoại hối.
Như vậy, thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế, trong đó đồng tiền của quốc gia
này có thể đổi lấy đồng tiền của quốc gia khác.
• Khái niệm chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá là một hệ thống các công cụ dùng để tác động cung-cầu ngoại tệ
trên thị trường, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được các mục tiêu cần thiết. Hay
chính sách TGHĐ là một thể thống nhất những định hướng và giải pháp của Nhà nước
đảm bảo ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế-xã
hội đã dự định. Về cơ bản, chính sách TGHĐ tập trung chú trọng vào hai vấn đề: vấn đề
lựa chọn TGHĐ (cơ chế vận động TGHĐ) và vấn đề điều chỉnh TGHĐ.
Chính sách tỷ giá có vị trí rất quan trọng, là một bộ phận hữu cơ của chính sách
tiền tệ, không thể tách rời khỏi chính sách ổn định tiền tệ. Khi thực hiện tốt chính sách
điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt các chính sách khác. Chính sách tỷ giá có tác
dụng tăng sức cạnh tranh của hàng hóa nội địa trên thị trường quốc tế cũng như bảo vệ
ngành, lĩnh vực cần thiết trong nước. Ngoài ra, chính sách tỷ giá còn góp phần tác động
đến những dòng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc gia.
• Khái niệm về xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc
gia hay đối với cả hai quốc gia.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá
giữa các nước. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi thì các quốc gia đều
quan tâm và mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện
rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức cơ bản là trao đổi hàng hoá và dịch vụ
giữa các nước nhưng hiện nay nó đã được biêủ hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt
động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
tiêu dùng cho đến xuất khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến các
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu là đem lại lợi
ích cho các quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về điều kiện không gian lẫn
điều kiện thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có
thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.2. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái và xuất khẩu
1.2.1. Một số lý thuyết về tỷ giá hối đoái
a. Vai trò của TGHĐ
• Thứ nhất, tỷ giá là đại lượng xác đinh quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức mua giữa
các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ giá trao đổi giữa các đồng tiền khác nhau với
nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế.
• Thứ hai, tỷ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ của một nước.
• Thứ ba, tỷ giá có tác động đến khía cạnh khác của nền kinh tế như: mặt bằng giá cả
trong nước, lạm phát, công ăn, việc làm, thất nghiệp…Do vậy, chính phủ của các nước

phải lợi dụng tác động này để điều tiết nền kinh tế.
b. Các chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ TGHĐ là các loại hình tỷ giá được các quốc gia lựa chọn và sử dụng, bao
gồm các loại cơ bản sau: chế độ tỷ giá cố định, chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chế độ tỷ giá
linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước.
• Chế độ tỷ giá cố định
Là chế độ trong đó tỷ giá được quyết định bởi Ngân hàng trung ương, Ngân hàng
trung ương công bố mức tỷ giá chính thức và cam kết duy trì khả năng chuyển đổi đồng
tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài theo giá công bố dù cung cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại tệ có thay đổi. Khi có sự biến động thị trường, muốn duy trì tỷ giá đã ấn
định thì Ngân hàng trung ương phải điều hòa lượng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để
đảm bảo cân bằng cung cầu.
Tỷ giá cố định là tỷ giá được giữ không đổi hoặc chỉ được phép dao động trong
một phạm vi rất hep. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động quá nhiều thì chính phủ có thể can thiệp
để duy trì TGHĐ trong vòng giới hạn của phạm vi này. Chế độ TGHĐ cố định là một cơ
chế TGHĐ được Nhà nước công bố sẽ duy trì không thay đổi tỷ giá giữa đồng nội tệ với
một đồng ngoại tệ nào đó.
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
Mục đích của việc giữ TGHĐ cố định là phải giữ tỷ giá ổn định để kiềm chế lạm
phát ở mức thấp và củng cố niềm tin của người dân vào đồng tiền nội địa.
Đặc điểm của chế độ TGHĐ cố định: Nhà nước cam kết sẽ duy trì TGHĐ ở mức cố
định nào đó bằng cách nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định thì Nhà
nước đảm bảo mua hết số dư cung ngoại tệ. Nếu cung trên thị trường nhỏ hơn cầu ở mức
tỷ giá cố định thì Nhà nước đảm bảo cung cấp một lượng ngoại tệ bằng chính lượng cầu
dư. Nhà nước sẽ thực hiện việc mua bán lượng dư cung hay dư cầu đó với tư cách là
người mua bán cuối cùng, người điều phối. Điều kiện để thực hiện là phải có sự can thiệp
của Chính phủ.

• Chế độ tỷ giá thả nổi tự do
Là chế độ trong đó TGHĐ được hoàn toàn dựa trên tương quan cung cầu giữa các
đồng tiền trên thị trường ngoại hối mà không cần đến bất kỳ sự can thiệp nào của NHTW.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi tự do: TGHĐ được xác định và thay đổi hoàn
toàn tùy thuộc vào tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhà nước hoàn toàn không
có bất cứ một tuyên bố, một cam kết nào điều hành và chỉ đạo tỷ giá, không có bất cứ sự
can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ. Khi xảy ra những biến động về cung cầu
của các đồng tiền thì các đồng tiền sẽ có xu hướng tăng hoặc giảm giá một cách tự động.
Chế độ này được áp dụng với những nước có thị trường ngoại hối tương đối hoàn chỉnh.
• Chế độ tỷ giá linh hoạt có sự quản lý của Nhà nước
Về cơ bản tỷ giá do thị trường quyết định nhưng có sự can thiệp của Nhà nước vào
những lúc cần thiết để tránh những cơn sốt về tỷ giá, hạn chế sự biến động. Tỷ giá được
xác định và thay đổi hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình quan hệ cung cầu trên thị trường.
NHTW tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào
thị trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá có sự biến động mạnh vượt
mức cho phép. Nếu tình hình kinh tế có những sự thay đổi lớn thì mức TGHĐ, biên độ
dao động cho phép được Nhà nước xác định và công bố lại.
Chế độ tỷ giá linh hoạt được nhiều quốc gia áp dụng, đặc biệt là các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam.
c. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
TGHĐ chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó có các nhân tố cơ bản sau:
• Cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
Cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến
động của TGHĐ. Cung cầu ngoại tệ lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
trong đó có cán cân thanh toán. Nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến
khả năng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ và ngược lại. Sự cân bằng của cán cân thanh

toán quốc tế lại phụ thuộc vào các nguồn cung và cầu ngoại tệ cấu thành nên cán cân
thanh toán quốc tế. Khi nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định, nhu cầu về hàng hóa
nhập khẩu sẽ tăng, do đó nhu cầu về ngoại tệ cho thanh toán hàng nhập khẩu tăng lên.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì các hoạt động sản xuất kinh
doanh và xuất nhập khẩu bị đình trệ làm cho nguồn cung ngoại tệ giảm đi. Trong khi nhu
cầu nhập khẩu chưa kịp thời được điều chỉnh trong ngắn hạn, việc giảm cung ngoại tệ sẽ
đẩy tỷ giá lên cao.
• Sự vận động của vốn
Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng
thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng số tiền không
phải thuộc sở hữu của họ và lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước khác thì vốn
ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do phần lãi tạo ra, do đó sẽ làm cho cung
ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi lãi suất tiền gửi ngắn hạn
thấp hơn tiền gửi của các nước khác thì vốn sẽ chảy ra nước mà có lái suất cao hơn, cung
ngoại tệ giảm và tỷ giá hối đoái tăng lên
• Tỷ giá lạm phát tương đối
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian. Hay lạm
phát là hiện tượng xảy ra khi mức giá chung của hàng hóa tăng liên tục và kéo dài trong
một thời gian nhất định.
Trong một quốc gia, khi lạm phát tăng sẽ làm cho sức mua của đồng nội tệ giảm đi.
Theo thuyết ngang bằng sức mua thì tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác định như sau:
- Cân bằng tuyệt đối:
Tỷ giá hối đoái =
- Cân bằng tương đối:
TGHĐ tại thời điểm t = TGHĐ tại thời điểm (1-t) ×
Như vậy, theo thuyết cân bằng sức mua thì đồng tiền của nước có mức lạm phát
cao sẽ giảm giá so với đồng tiền của nước có mức lạm phát thấp hơn. Lạm phát càng cao
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
11

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
càng kéo dài đồng tiền nội tệ càng mất giá, sức mua của nó càng giảm nhanh, dẫn sức
mua đối ngoại của nó cũng giảm và điều đó làm cho TGHĐ tăng lên. Vì vậy, có thể thấy
rằng, tỷ giá lạm phát chỉ ảnh hưởng đến tỷ giá trong dài hạn, còn trong ngắn hạn thì việc
nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá lạm phát đến tỷ giá là không đáng tin cậy.
• Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
Mức độ tăng hoặc giảm GDP thực tế của một nước so với các nước khác trong điều
kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hoặc giảm nhu cầu về hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán cho hàng nhập khẩu tăng
lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến cung cầu về ngoại tệ và dẫn đến tỷ giá hối đoái
của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước ngoài giảm xuống hoặc tăng lên.
• Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Khi chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng đến chỉ số về tốc
độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, bội chi ngân sách tất cả đều gây ảnh hưởng đến sự thay đổi
TGHĐ ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự biến động của các yếu tố kể trên.
• Nhu cầu đầu cơ tích trữ ngoại tệ
Nếu nhu cầu đầu cơ tích trữ ngoại tệ tăng thì làm cho giá của ngoại tệ đó sẽ tăng
lên, điều đó làm cho TGHĐ sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi nhu cầu đầu cơ tích trữ ngoại
tệ giảm sẽ làm cho giá của ngoại tệ đó giảm, dẫn đến TGHĐ tăng.
d. Tỷ giá giữa VNĐ và USD
Công ty TNHH may Đồng Tâm chỉ sử dụng tỷ giá VND/USD để thực hiện các
giao dịch. Do đó, đây là tỷ giá mà tác giả tập trung nghiên cứu.
• Sự hình thành cung – cầu về USD
Cung của USD bắt nguồn từ tất cả các giao dịch quốc tế của Việt Nam tạo ra thu
nhập từ USD. Cung USD có thể được hình thành qua các nguồn cung sau:
- Thứ nhất, người nước ngoài muốn mua hàng hóa và dịch vụ của VIệt Nam, họ cần
phải có VND để mua hàng hóa dịch vụ. Do vậy, mỗi người mua nước ngoài cần bán tiền
nước họ và mua tiền VND để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ mà họ mua.
- Thứ hai, người nước ngoài mua cổ phiếu, trái phiếu và bất động sản ở Việt Nam,

điều này cần chuyển ngoại tệ cụ thể là đồng USD thành VND, làm cho cung USD trên thị
trường tăng, cầu về VND tăng lên làm cho cân bằng trên thị trường ngoại hối thay đổi.
- Thứ ba, các nguồn cung USD khác: vốn vay ODA, FDI, kiều hối, xuất khẩu,
Cầu về USD bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế theo chiều ngược lại so với cung
về USD. Nó biểu thị những giao dịch trong tài khoản vãng lai và vốn liên quan đến việc
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
thanh toán ngoại tệ cho các đối tác nước ngoài. Cầu USD được hinh thành do nhu cầu
hàng hóa hay tài sản của nước ngoài của công dân và công ty Việt Nam sẽ phải cung ứng
đồng VND để chuyển đổi sang đồng USD.
• Nguyên nhân dẫn đễn sự biến động của tỷ giá giữa VND và USD
Hình 1.1: Sự dịch chuyển đường cầu Hình 1.2: Sự dịch chuyển đường cung
- Cán cân thương mại: Khi nhập khẩu tăng làm cho đường cung về USD tăng lên và
dịch chuyển sang phải, dẫn đến tỷ giá e giảm xuống và ngược lại. Khi nhập khẩu tăng lên
làm cho đường cầu về USD tăng lên và dịch chuyển sang phải, dẫn đễn tỷ giá e tăng lên
và ngược lại.
- Dòng vận động của vốn: Nếu lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất thế giới, thì sẽ
có một dòng tư bản đi ra, làm cho đường cung về USD tăng lên và dẫn đến tỷ giá e giảm
xuống. Khi lãi suất trong nước cao hơn lãi suất thế giới, sẽ có một luồng tư bản đi vào và
cầu về USD tăng lên làm cho tỷ giá e tăng lên.
- Tỷ lệ lạm phát tương đối: Khi lạm phát ở Việt Nam lớn hơn lạm phát ở Mỹ thì làm
cho tỷ giá e giảm và ngược lại.
- Nhu cầu đầu tư tích trữ ngoại tệ: Nếu nhu cầu đầu cơ USD tăng sẽ làm cho giá
USD tăng lên và tỷ giá e giảm xuống. Khi nhu cầu đầu tư USD giảm sẽ làm cho giá của
USD giảm xuống và tỷ giá e tăng lên.
1.2.2. Một số lý thuyết về xuất khẩu
a. Vai trò của xuất khẩu
• Đối với một nền kinh tế

SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
13
e
1
e
0
e
1
e
0
S
0
D
1
D
0
Q
0
Q
1
Q
0
Q
1
O
O
S
1
D
0

Q(VNDQ(VND
e(USD/VND)
e(USD/VND)
S
0
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
- Xuất khẩu đã tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá đất
nước. Công nghiệp hoá với những bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục
tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên, công nghiệp hoá đòi hỏi phải có số lưọng lớn
vốn để nhập khẩu những máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến.
- Xuất khẩu đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với
xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới là tất yếu đối với tất cả các nước kém phát triển.
- Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân. Tác động của xuất khẩu ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Sản
xuất hàng hoá xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc, tạo ra thu nhập ổn
định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày
càng lớn của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta trên cơ sở
vì lợi ích của các bên, đồng thời gắn liền sản xuất trong nước với quá trình phân công lao
động quốc tế. Xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính sách kinh tế đối
ngoại của nước ta với các nước trên thế giới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh.
• Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp cận
vào thị trường thế giới. Nếu thành công đây sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp mở rộng thị
trường và khả năng sản xuất của mình.
Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài
nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực hiện có, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Sản xuất hàng hoá xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động vào
làm việc tạo ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ
cho sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị trường.
b. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu
• Các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô:
Trong lĩnh vực xuất khẩu những công cụ, chính sách chủ yếu thường được nhà
nước sử dụng để điều tiết, quản lý các hoạt động này là:
- Thuế quan
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất
khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho các nhà sản xuất kinh doanh xuất
khẩu vì nó sẽ làm tăng giá thành xuất khẩu, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá xuất
khẩu. Do đó với mục tiêu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hầu hết các mặt hàng thuộc diện
khuyến khích xuất khẩu đều có thuế xuất rất thấp hoặc bằng không.
- Các công cụ phi thuế quan
Hạn ngạch được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt
hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang một thị trường nhất định trong
một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy phép. Mục đích của việc sử dụng
công cụ hạn ngạch xuất khẩu là nhằm quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu có hiệu
quả và điều chỉnh các loại hàng hoá xuất khẩu. Hơn thế nữa có thể bảo hộ nền sản xuất
trong nước, bảo vệ tài nguyên và cải thiện cán cân thanh toán.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: Các quốc gia đặt ra những tiêu chuẩn về chất lượng
hàng hoá hay về các thông số kỹ thuật quy định cho hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu.
Giấy phép xuất khẩu: Nhà nước cấp giấy phép xuất khẩu cho các doanh nghiệp
ránh việc xuất khẩu lung tung…
- Trợ cấp xuất khẩu: là những ưu đãi tài chính mà Nhà nước dành cho người xuất

khẩu khi họ bán được hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Mục đích của sự trợ cấp xuất
khẩu là giúp cho nhà xuất khẩu tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
xuất khẩu và do đó đẩy mạnh được xuất khẩu. Có hai loại trợ cấp xuất khẩu: gián tiếp và
trực tiếp.
- Tỷ giá
Đây là nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Một
chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy trì tỷ giá tương đối ổn
định và ở mức thấp. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển thực hiện chiến lược xuất
khẩu (sản xuất hướng về xuất khẩu) cũng như ở Việt Nam trong thời gian qua là phải tiến
hành phá giá thường kỳ để đạt được mức tỷ giá cân bằng được thị trường chấp nhận và
sau đó duy trì tỷ giá tương quan với chi phí và giá cả đang bị lạm phát trong nước.
Bên cạnh đó, nếu Chính phủ muốn các nhà sản xuất kinh doanh hướng ra thị
trường thế giới thì phải giảm bớt sức hấp dẫn tương đối của việc sản xuất cho thị trường
nội địa. Điều này đòi hỏi phải giảm thuế quan có tính chất bảo hộ đối với các ngành công
nghiệp được ưu đãi và tránh quy định hạn ngạch số lượng nhập khẩu, các nhà sản xuất
kinh doanh thường đầu tư vào lĩnh vực có lợi nhuận sản xuất thay thế nhập khẩu phải giữ
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
ở mức độ phù hợp với lợi nhuận xuất khẩu. Điều này có nghĩa là bảo hộ bằng thuế quan
không được cao hơn mức trợ cấp xuất khẩu và cũng phải thấp nhất đối với các mặt hàng.
- Chính sách đối với cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại:
Trong hoạt động thương mại quốc tế giữ vững được cán cân thanh toán và cán cân
thương mại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng góp phần củng cố nền độc lập và tăng trưởng
kinh tế nhanh. Tuy nhiên để giữ có cán cân thanh toán quốc tế cân bằng không có nghĩa là
hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu hoặc vay vốn. Cân bằng theo kiểu đó là cân bằng tiêu
cực. Vấn đề đặt ra là Nhà nước phải có chính sách thích hợp để khuyến khích các tổ chức
và cá nhân tham gia làm hàng xuất khẩu với chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh với thị
trường quốc tế.

• Các quan hệ kinh tế quốc tế:
Trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các mối quan hệ kinh tế quốc tế có tác động
và ảnh hưởng cực kỳ mạnh mẽ. Đối với hoạt động xuất khẩu cũng vậy,, khi xuất khẩu
hàng hoá sang một nước nào đó tức là đưa hàng hoá thâm nhập vào một thị trường quốc
gia khác, người xuất khẩu thường phải đối mặt với những rào cản như thuế thu nhập hay
sự phân biệt đối sử với cá nhà kinh doanh nước ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính
chất phân biệt đối sử với hàng nước ngoài… và đặc biệt là hạn ngạch nhập khẩu. Các rào
cản này là chặt chẽ hay nới lỏng phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương
giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
• Các yếu tố khoa học công nghệ
Đối với các lĩnh vực sản xuất hàng xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu và đưa vào
ứng dụng các công nghệ mới, các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật sẽ giúp các đơn vị
sản xuất tạo ra được nhiều sản phẩm hơn với chất lượng cao hơn, giá thành rẻ hơn, hợp
thị hiếu tiêu dùng hơn. Nhờ đó mà sức cạnh tranh của sản phẩm được nâng cao và lợi
nhuận thu được cũng cao hơn.
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề ảnh hưởng của biến động TGHĐ đến
hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm
1.3.1. Tác động của biến động TGHĐ đến chi phí sản xuất hàng may mặc xuất khẩu
Chi phí sản xuất hàng may mặc bao gồm chi phí về nhân công, chi phí về nguyên
liệu, máy móc…trong đó chi phí nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và máy móc là chịu
ảnh hưởng của biến động TGHĐ VND/USD nhiều nhất. Khi TGHĐ VND/USD tăng lên
thì chi phí để nhập khẩu nguyên liệu, máy móc bằng VND tăng lên, dẫn đến chi phí để
sản xuất hàng may mặc tăng lên. Ngược lại, khi tỷ giá VND/USD giảm xuống thì chi phí
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
bỏ ra để nhập khẩu nguyên liệu và máy móc bằng VND cũng giảm xuống. Sự thay đổi
của tỷ giá VND/USD chỉ ảnh hưởng đến chi phí nhân công khi công ty trả lương tính theo
USD. Nghĩa là khi tỷ giá VND/USD tăng lên làm chi chi phí về tiền lương đối với các

nhân viên này cũng tăng lên và ngược lại.
Từ phân tích trên, để nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất
khẩu của công ty TNHH may Đồng Tâm, đề tài sẽ nghiên cứu 2 chuỗi số liệu, đó là tình
hình biến động của tỷ giá và chi phí kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm 2012.
Từ đó, tìm ra mối quan hệ giữa sự biến động của tỷ giá và chi phí và rút ra những kết luận
về tác động của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.3.2. Tác động của biến động TGHĐ đến doanh thu của hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc
Doanh thu của doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc phụ thuộc chủ yếu vào giá
bán, khối lượng hàng hóa được bán và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
quốc tế. Mà giá bán và khối lượng, khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu lại chịu
tác động của TGHĐ VND/USD.
Khi tỷ giá VND/USD tăng lên, trong khi giá bán bằng USD không đổi thì các
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có doanh thu tính bằng VND tăng lên. Để đẩy mạnh việc tiêu
thụ hàng hóa, các doanh nghiệp xuất khẩu có thể đưa ra chiến lược giảm giá bán bằng
USD để kích cầu đối với hàng hóa xuất khẩu mà vẫn không làm giảm doanh thu tính bằng
VND. Như vậy, khi TGHD VND/USD tăng lên vừa có lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu khi mà họ tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn, đồng thời, người tiêu dùng nước ngoài
cũng mua được hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam với giá rẻ hơn. Ngược lại, khi tỷ giá
VND/USD giảm mà giá bán bằng USD không đổi thì doanh thu bằng VND của các doanh
nghiệp giảm xuống. Khi đó, để có thể làm tăng doanh thu lên, thì các nhà xuất khẩu phải
tăng giá bán bằng USD lên.
Mặt khác, TGHĐ còn tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường quốc tế. Khi giá cả nội địa rẻ tương đối so với sản phẩm cùng loại trên thị trường
quốc tế, thì khả năng cạnh tranh tăng lên, xuất khẩu do đó có xu hướng tăng lên. Khả
năng cạnh tranh (về giá cả) của một loại sản phẩm của một nước so với sản phẩm cùng
loại sản xuất tại nước ngoài được xác định theo công thức:
Khả năng cạnh tranh =
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
17

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
Trong đó: là giá sản phẩm nước ngoài tính theo giá nước ngoài
P là giá sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước tính theo đồng nội địa
E là TGHĐ của đồng tiền nước ngoài tính theo đồng nội địa
Với P và P
0
không đổi, khi E tăng, thì E.P
0
sẽ tăng. Giá của sản phẩm nước ngoài
trở nên đắt hơn tương đối so với giá của sản phẩm trong nước, giá của sản phẩm trong
nước rẻ hơn tương đối so với giá của sản phẩm nước ngoài. Sản phẩm trong nước, do đó
có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Ngoài ra, sự biến động của TGHĐ còn tác động đến doanh thu thông qua việc tác
động đến việc thực hiện hợp đồng và lập kế hoạch kinh doanh. Giả sử khi doanh nghiệp
xuất khẩu ký hợp đồng mua nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất với các nhà nhập
khẩu nước ngoài thanh toán bằng USD thông qua ngân hàng. Khi đó, các doanh nghiệp
phải chuyển tiền thanh toán bằng USD đó cho ngân hàng, nhưng để thu thập được khoản
tiền bằng USD đó không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi. Khi TGHĐ VND/USD giảm,
NHNN sẽ thực hiện hạn chế bán ngoại tệ, làm cho cung về ngoại tệ khan hiếm trong khi
cầu về ngoại tệ tăng lên. Chính điều đó, làm cho hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp
xuất khẩu sẽ gặp khó khăn gây tổn thất cho các doanh nghiệp này. Mặt khác, khi các
doanh nghiệp xuất khẩu bán được sản phẩm và thu ngoại tệ về, để tiếp tục hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp này phải chuyển đổi đồng ngoại tệ đó ra đồng nội tệ để chi trả
lương cho công nhân, thanh toán tiền cho các đối tác, trả tiền vay ngân hàng…Nhưng
trong thời điểm đó, nếu TGHĐ VND/USD tăng, NHNN lại hạn chế mua ngoại tệ thì các
doanh nghiệp này sẽ khó khăn trong việc bán ngoại tệ, điều này sẽ làm cho các kế hoạch
kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng.
Dựa vào sự phân tích trên, cũng như phần chi phí, đề tài đưa ra 2 chuỗi số liệu về
sự biến động của tỷ giá và kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2009 đến năm 2012.

Từ đó, tìm ra mối quan hệ giữa hai đại lượng này và rút ra kết luận về sự tác động của
TGHĐ đến doanh thu.
1.3.3. Tác động của biến động TGHĐ đến lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc
Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí bỏ ra. Khi tỷ giá VND/USD tăng lên làm cho cả doanh thu và chi phí bằng VND
tăng lên và ngược lại. Do đó, để biết lợi nhuận tăng hay giảm phải phụ thuộc vào mức độ
tăng của doanh thu và chi phí. Nếu mức độ tăng của doanh thu lớn hơn mức độ tăng của
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đào Thế Sơn
chi phí thì lợi nhuận tăng, còn nếu mức độ tăng của doanh thu mà thấp hơn mức độ tăng
của chi phí thì lợi nhuận giảm.
Căn cứ vào sự phân tích này, đề tài sẽ đưa ra chuỗi số liệu về tốc độ tăng của doanh
thu và tốc độ tăng của chi phí qua các năm nghiên cứu để có thể so sánh xem tốc độ tăng
của đại lượng nào lớn hơn, từ đó kết luận lợi nhuận của công ty tăng hay giảm. Mặt khác,
tác giả cũng đưa ra hai chuỗi số liệu về tỷ giá và lợi nhuận sau thuế để thấy được mối
quan hệ giữa hai đại lượng này, từ đó đưa ra kết luận về sự ảnh hưởng của biến động tỷ
giá đến lợi nhuận sau thuế.
1.3.4. Các giải pháp công ty thực hiện nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến động TGHĐ
đến hoạt động xuất khẩu
Để hạn chế ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu, công ty có
thể sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro như:
- Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá:
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động
tỷ giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ
giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để bù
đắp. Cách này khá đơn giản và ít tốn kém chi phí khi thực hiện. Nhưng phải đảm bảo thủ
tục kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bị lạm dụng vào

việc khác.
- Thực hiện giao dịch kỳ hạn: là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán với
nhau một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện
vào một thời điểm xác định trong tương lai. Khách hàng có thể xác định ngay tỷ giá tại
thời điểm ký hợp đồng và hạn chế một phần rủi ro biến động tỷ giá.
- Thực hiện giao dịch giao ngay: là giao dịch mà hai bên thực hiện mua bán một
lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong
vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
- Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành: là phương pháp bảo hiểm rủi ro tỷ
giá bằng cách tiến hành song hành một lúc cả hai hợp đồng xuất nhập khẩu có giá trị và
thời hạn tương đương nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VND thì công ty sẽ
sử dụng phần lãi do biến động tỷ giá tù hợp đồng xuất khẩu để bù đắp phần tổn thất do
biến động tỷ giá của hợp đồng nhập khẩu và ngược lại.
SVTH: Vũ Thị Duyên Lớp: K45F3
19

×