Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÚ Y THÀNH AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.36 KB, 106 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế toán tổng
hợp
Trêng §¹i häc kinh tÕ quèc d©n
KHOA KẾ TOÁN
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
THÚ Y THÀNH AN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN HỮU ĐỒNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HẠNH
MSV : LT113070
LỚP : KẾ TOÁN LT11B
Hà Nội , THÁNG 6 - 2012
NguyÔn Thị Hạnh Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
– LT11B_ MSV: 113070
1
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Li M u
1.Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hoạt động kinh doanh thơng mại đợc
mở rộng và phát triển mạnh mẽ, góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất cả
về số lợng và chất lợng hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi
tầng lớp dân c. Để có thể tồn tại và phát triển, mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng là làm sao để có thể tối đa hoá lợi nhuận. Mà điều này chỉ có thể đạt đợc
khi kết thúc quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Nh vậy công tác tiêu
thụ hàng hoá và tổ chức tiêu thụ hàng hoá là vấn đề sống còn, là khâu then chốt
của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trờng đã tạo ra một nền
kinh tế cạnh tranh tự do, giá cả và số lợng sản phẩm so quan hệ cung cầu quyết


định nên mỗi doanh nghiệp phải tự quyết chủ trong việc nghiên cứu thị trờng,xây
dựng chiến lợc, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho riêng mình.
Kế toán với vai trò nh công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập và xử
lý thông tin một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời giúp cho nhà quản lý định ra
các kế hoạch, dự án đúng đắn để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đặc biệt là khâu tiêu thụ phải phản ánh, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí và thu
nhập có liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy, việc tổ chức
tốt công tác tiêu thụ là một việc làm hết sức cần thiết và là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thơng mại và dịch vụ thú y
Thành An, nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ kế toán trong công ty cùng với sự hớng dẫn tận tình của Th y
giáo TS Nguyễn Hu ng, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thơng
mại và dịch vụ thú y Thành An
2.Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
2
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Nh chúng ta đã biết, trong việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, thì
việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng.
Để hoạt động bán hàng đạt hiệu quả kinh tế cao thì bên cạnh các biện pháp
quản lý nói chung, thì việc tổ chức công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời để đa ra quyết định đúng
đắn.

3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
Phần Thơng mại và dịch vụ thú y Thành An.
- Địa chỉ: Thôn Lũng Kênh, Đức Giang, Hoài Đức, Hà Nội.
- Điện thoại : 04 33 861701 Fax:
4. Bố cục của chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề này gồm 3 chơng chính sau:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Thơng mại và dịch vụ thú y Thành An.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Thơng mại và dịch vụ thú y Thành An.
Do trình độ và hiểu biết của bản thân có hạn, thời gian thực tập không dài,
chuyên đề tốt nghiệp không tránh khởi những sai sót, em rất mong nhận đợc ý
kiến đóng góp của thầy cô giáo để chuyên đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
3
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Chơng1
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT
QUả KINH DOANH TRONG CáC
DOANH NGHIệP THƯƠNG MạI
1.1. Một số vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1.Khái niệm bán hàng.
Bán hàng: về mặt kinh tế, bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá

trị của hàng hoá tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ. Về mặt kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ
việc tổ chức đến việc thực hiện trao đổi hàng hoá thông qua các nghiệp vụ kinh tế
kỹ thuật.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp sẽ chuyển giao quyền cho ngời mua sản
phẩm đồng thời doanh nghiệp thu đợc từ ngời mua số tiền hàng tơng ứng với trị
giá vốn sản phẩm đó. Bán hàng thực hiện mục đích của sản xuất kinh doanh, là
khâu lu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối
và một bên là tiêu dùng.
1.1.2.Khái niệm kết quả kinh doanh
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp nói chung hay trong các doanh nghiệp
sản xuất nói riêng thì bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, mà kết
quả kinh doanh là chỉ tiêu tối quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, vì khi xác
định đợc doanh thu bán hàng thì mới có thể bù đắp đợc những chi phí bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh, thu đợc lợi nhuận mong muốn. Kết quả hoạt động
kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào quá
trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và đến lợt nó lại tác động trở lại quá
trình này. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của quá trình
sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm còn
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
4
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đa
ra quyết định về tiêu thụ sản phẩm. Có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là phơng
tiện trực tiếp để thực hiện mục tiêu đó.
1.1.3.Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các

doanh nghiệp thơng mại
Việc thu hồi vốn và lãi để tái sản xuất giản đơn hay mở rộng nhanh hay
chậm phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chính vì vậy
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp
mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân.
* Đối với doanh nghiệp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tốt sẽ đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng của vốn, tiết kiệm vốn lu động và bổ sung
nguồn cho việc mở rộng kinh doanh, hiện đại hoá sản xuất. Quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá tốt không những làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tốt hơn mà còn tác động đến động thành viên trong doanh nghiệp,
thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi ngời làm việc tốt hơn. Nh vậy tiêu thụ
sản phẩm có vai trò to lớn đối với sự tồn tại, phát triển và tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng.
* Đối với nền kinh tế quốc dân: Tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cho cân đối
sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông cũng nh cân đối giữa các
ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp có mối liên hệ
với nhau, sản xuất của ngành này có thể là t liệu sản xuất của ngành kia. Do vậy
tiêu thụ sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới sự cân đối sản xuất giữa các ngành, các
đơn vị trong nền kinh tế quốc dân và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trởng
kinh tế của doanh nghiệp, chính nó là những nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt của
nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu
1.1.4.1. Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho :
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
5
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó

hàng bán phải đợc xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức
này có 2 hình thức:
* Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thơng mại xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thơng mại
xuất kho hàng hóa, bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển
hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc xác định là tiêu
thụ khi nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thơng mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua
chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
1.1.4.2. Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng
mua, không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phơng thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức :
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Còn gọi
là hình thức giao tay ba).
Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi
giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070

6
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong
trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp
nhận thanh toán thì hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
1.1.4.3.Phơng thức bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Đăc trng của phơng thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì
hàng hoá dời khỏi lĩnh vực lu thông, đi vào tiêu dùng. Phơng thức bán lẻ thờng có
các hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền
của ngời mua và giao hàng cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê giao
cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng
giao.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán
hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong
ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
* Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, trớc khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức này đợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
1.1.4.4.Phơng thức bán hàng qua đại lý:

Theo hình thức này doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý.
Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng mại và
đợc hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
7
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
doanh nghiệp thơng mại. Số hàng đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
đợc tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.4.5.Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần doanh
nghiệp thơng mại, ngoài số tiền thu theo giá mua thông thờng còn thu thêm ngời
mua một khoản lãi do trả chậm.
1.1.5.Khái niệm doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh
thu.
1.1.5.1.Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu đợc tiền, hoặc sẽ thu đợc tiền từ các giao dịch nh bán sản
phẩm hoàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phụ phí thu thêm ngoài giá bán
1.1.5.2. Thời điểm xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu
bán hàng đợc ghi nhận chỉ khi giao dịch hàng đồng thời thoả mãn điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và phần tiện ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu đợc tiền hoặc đã đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán từ giao dịch bán hàng hoá, dịch vụ
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng hoá
1.1.5.3 Phơng pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng đợc xác định theo công thức:
Doanh thu = Khối lợng hàng hoá đợc x Gía bán đơn vị
bán hàng xác định là tiêu thụ hàng hoá
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
8
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng đựoc
xác định:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá cha thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB, XNK thì doanh thu bán hàng
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, XNK).
1.1.5.4. Chứng từ kế toán sử dụng
Để phục vụ cho kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tuỳ theo
cách thức bán hàng mà kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu điều chuyển kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt
- Báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng

- Và các chứng từ khác
1.1.6. Các phơng thức thanh toán tiền hàng
Hiện nay có 2 phơng thức thanh toán tiền hàng chủ yếu là:
- Phơng thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
- Phơng thức thanh toán qua ngân hàng
1.2. Nội dung chủ yếu của hạch toán bán hàng và xác định kết quả tiêu
thụ
1.2.1.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết qủa:
- Phản ánh, giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ trong mỗi loại mặt
hàng, mỗi loại nhập, xuất, tồn bao nhiêu, đồng thời xác định trị giá vốn của hàng
hoá bán ra.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ ,thanh toán
với nhà cung cấp, công nợ của khách hàng, thanh toán với ngân hàng, lập dự
phòng các khoản phát sinh khó đòi.
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
9
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
- Phản ánh và giám sát các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
Để thực hiện đợc nhiệm vụ đó cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ
phận kế toán, bộ phận cung ứng, kế hoạch.
1.2.2. Nội dung về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
1.2.2.1.Phơng pháp xác định trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Trong kỳ hạch toán hàng hoá thờng đợc xuất, nhập kho nhiều lần. Hàng
hoá nhập - xuất kho trong kinh doanh theo quy định đợc tính theo giá thực tế. Giá
thực tế của mua vào tuỳ thuộc từng nguồn hàng khác nhau cũng nh tuỳ thuộc vào
phơng pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thì

trong giá mua không bao gồm thuế VAT đầu vào, còn đối với doanh nghiệp nộp
thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp thì trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu
vào:
Giá thực tế Giá mua Chí phí Chi phí Giảm giá
hàng thu mua = ghi trên + sơ chế + thu mua + hàng mua
trong nớc hoá đơn hoàn thiện hàng hoá đợc hởng

Giá thực tế hàng Giá mua Chi phí liên
thuê ngoài = hàng hoá + quan đến
hoặc gia công xuất gia công việc gia công
Nh vậy, giá thực tế hàng hoá bao gồm hai bộ phận Trị giá mua (kể cả thuế
phải nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho để tính giá thực tế của hàng hoá,kế
toán phải tách riêng hai bộ phận để tính toán. Đối với chi phí thu mua, do liên
quan đến hàng tồn kho và lợng tiêu thụ trong kỳ nên cần đợc phân bổ cho cả hàng
tiêu thụ và hàng cha tiêu thụ. Đối với bộ phận trị giá mua của hàng xuất kho, kế
toán có thể sử dụng một trong những phơng pháp tính trị giá hàng xuất kho sau
đây:
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân:
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
10
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Trị giá thực tế = Số lợng hàng hoá x Giá đơn vị
Hàng xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc tính theo các cách khác nhau:
- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phơng pháp này thì hàng hoá xuất kho căn cứ vào số lợng xuất kho

trong kỳ và đơn giá bình quân để tính:
Giá thực tế = số lợng x đơn giá thực tế
xuất kho xuất kho bình quân
Đơn giá

=
Trị giá thực tế tồn Đầu Kỳ + trị giá thực tế nhập Trong Kỳ
Số lợng tồn Đầu Kỳ + số lợng nhập Trong Kỳ

Ưu điểm: Việc tính giá hàng xuất kho tiêu thụ đợc tinh một cách chính
xác, đơn giản.
Nhợc điểm : Không linh hoạt vì công việc dồn vào cuối tháng.
- Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập (còn gọi là phơng pháp bình
quân liên hoàn)
Giá đơn vị Giá thực tế hàng tồn trớc khi nhập + số nhập
bình quân sau =
mỗi lần nhập SL thực tế hàng hoá + số lợng nhập
tồn trớc khi nhập
Về bản chất phơng pháp này giống phơng pháp trên, nhng đơn giá bình
quân đợc tính trên cơ sở giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá hàng hoá sau của
từng lần nhập kho trong kỳ. Sau mỗi lần nhập kho hàng hoá, kế toán phải tính lại
đơn giá bình quân, từ đó căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất và giá đơn vị bình quân
vừa tính ra sau mỗi lần nhập để xác định giá hàng hoá xuất.
Ưu điểm : Không phải chờ đến cuối tháng mới xác định đơn giá bình quân
mà sau mỗi lần nhập xác định ngay đợc giá bình quân.
Nhợc điểm : Tăng việc cho kế toán và phải tính toán lại nhiều lần.
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
11
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng

hp
- Phơng pháp bình quân cuối tháng trớc (còn gọi là phơng pháp bình quân
đầu kỳ dự trữ)
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ trớc
Số lợng hàng hoá tồn cuối kỳ trớc

Ưu điểm: Giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ.
Nhợc điểm: Nếu giữa 2 kỳ giá cả có sự biến độnh sẽ không chính xác.
* Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập trớc đợc tiêu thụ hết mới xuất
dùng đến lần nhập sau. Do đó trị giá thực tế hàng hoá tiêu thụ đợc tính hết theo giá
nhập kho lần trớc, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
* Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO)
Bản chất của phơng pháp này giống phơng pháp nhập trớc xuất trớc nhng
ngợc lại với phơng pháp trên là hàng nhập sau thì đợc xuất trớc với giá tơng ứng
giá nhập kho của hàng hoá đó.
Cả 2 phơng pháp trên (LIFO, FIFO) đều đảm bảo đợc tính chính xác của
giá thực tế hàng xuất kho nhng gặp phải khó khăn trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết hàng tồn kho và tổ chức kho. Do vậy nó chỉ đợc áp dụng đối với những
doanh nghiệp có ít chủng loại mặt hàng và việc nhập xuất không xảy ra thờng
xuyên.
* Phơng pháp thực tế đích danh
Theo phơng pháp này ,giá thực tế các hàng hoá xuất kho tiêu thụ căn cứ
vào đơn giá thực tế của hàng nhập kho theo từng lần nhập. Tức là nhập lô hàng
nào thì khi tính tính theo giá trị của chính lô hàng đó .
Ưu điểm:Phản ánh chính xác từng lô hàng xuất

Giá thực tế xuất kho = số lợng xuất kho x đơn giá thực tế
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
12
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Nhợc điểm :Công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm đợc chi tiết
từng lô hàng.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho các loại sản phẩm có giá trị cao, các
loại hàng đặc biệt.
* Phơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp đặt ra, có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá nhập kho thống nhất làm giá hạch toán. Hàng ngày kế toán ghi sổ về các
nghiệp vụ xuất hàng theo giá hạch toán.
Cuối kỳ ,kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
Giá mua thực tế Giá hạch toán Hệ số giá
hàng hoá xuất kho = hàng hoá xuất kho x hàng hoá
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Trong đó:
Hệ số giá = Giá mua thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
hàng hóa Gía hạch toán tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
Ưu điểm : Không mấy khó khăn, phức tạp trong tính toán (vì cùng một
giá).
Nhợc điểm : Thông tin kế toán sẽ giảm đi độ tin cậy và đến cuối kỳ lại
phải thực hiện bút toán điều chỉnh.
Sau khi áp dụng một trong các phơng pháp tính giá mua hàng tiêu thụ ở
trên , kế toán xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
Trị gía vốn hàng
Tiêu thụ trong kỳ
=

Trị giá mua của hàng
tiêu thụ trong kỳ
+
Phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ trong kỳ
1.2.2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng
Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thục của doanh
nghiệp phải đợc ghi chép , phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và đúng nội
quy đã quy định. Tuỳ theo phơng thức bán hàng mà kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả sử dụng các chứng từ sau:
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
13
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá,dịch vụ
- Thẻ quầy hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
- Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng
- Các chứng từ liên quan khác
1.2.2.3.Tài khoản sử dụng
Dựa vào hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành, tuỳ thuộc từng
loại hình và quy mô doanh nghiệp lựa chọn mà sử dụng tài khoản cho phù hợp. Để
theo dõi, phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
* TK156 - Hàng hoá
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho,tại quầy,
chi tiết theo từng quầy, từng kho, từng loại, nhóm hàng hoá

* TK 157:Hàng gửi bán
Phản ánh trị giá mua hàng gửi bán ký gửi, TK này đợc mở chi tiết theo
từng loại hàng, từng lần gửi, từ khi gửi đến khi chấp nhận thanh toán.
Phản ánh giá trị hàng hoá gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện bán hàng nh-
ng cha đợc chấp nhận thanh toán
* TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản
giảm trừ doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
TK 511 này không có số d cuối kỳ
* TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ ,sản
phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc công ty, tổng công ty, Ngoài ra
tài khoản này còn đợc dùng để theo dõi các khoản đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác
nh sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay
trả lơng, trả thởng cho công nhân viên,
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
14
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
* TK 531- Hàng bán bị trả lại
Là giá trị của số hàng hoá sản phẩm ,dịch vụ ,lao vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm hợp đồng, vi phạm cam kết nh hàng bị
mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách chủng loại
* TK 532- Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán trên giá bán
thoả thuận vì một lý do hàng kém phẩm chất,không đúng chủng loại, quy cách
* TK 521 các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản này dùng đế phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho ngời mua
hàng đợc tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ

doanh thu đợc phản ánh trong TK 521 bao gồm: chiết khấu thơng mại, giá trị hàng
bán bị trả lại và các khoản giảm giá cho ngời mua
* TK 333 Thuế và các khoản phải trả Nhà nớc
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra đợc tính trên doanh thu bán
hàng trong kỳ và tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà Nớc
* TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá bán
ra và kết chuyển trị giá vốn để xác định kết quả trong kỳ. TK 632 không có số d
cuối kỳ
* Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Dùng để phản ánh các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Tài
khoản 641 cuối kỳ không có số d
* TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý phát sinh trong kỳ, cuối kỳ
kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
* TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. TK 911 không có số d
cuối kỳ
Ngoài ra để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá kế toán còn sử dụng TK 111, TK112, TK131, TK 611(đối với
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
15
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ)
1.3. Phơng pháp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá.

1.3.1.Thủ tục chứng từ kế toán của quá trình hạch toán
Nguyên tắc hạch toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ phận
nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo đúng mẫu của Bộ Tài
Chính quy định.Qúa trình tiêu thụ thờng sử dụng các mẫu sau:
- Hóa đơn GTGT:
Dùng cho việc bán hàng tại các cửa hàng hoặc kho của doanh nghiệp. Hóa
đơn này do ngời bán lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lu tại cuống
+ Liên 2:Liên dành cho khách hàng
+ Liên 3:Dùng để thanh toán
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho:
Dùng trong việc bán hàng tại kho của doanh nghiệp. Hóa đơn do chủ kho
lập thành 3 liên nh hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn dùng để xuất kho nội bộ: Là phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ.
1.3.2. Hạch toán chi tiết hàng hoá
Dựa trên chứng từ gốc là phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hàng hoá,
cả kho và phòng kế tóan theo dõi chi tiết tình hình hàng hoá từng lần nhập xuất cả
về chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Hiện nay, kế toán đang áp dụng 1 trong 3 phơng pháp theo dõi chi tiết
hàng hoá nh sau:
1.3.2.1. Phơng pháp thẻ song song
Phơng pháp này phản ánh tình hình biến động hàng hóa ở kho phải mở thẻ
kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị.
- Tại kho:Hàng này căn cứ vào chứng từ nhập xuất hàng hoá thủ kho ghi
số lợng hàng hóa thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
16
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng

hp
nghiệp vụ nhập xuất, cuối ngày tính ra số tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi trên
một dũng thẻ kho.
Thủ kho có nhiệm vụ thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho đối
với số hàng hóa còn lại ở kho, hàng ngày hoặc định kỳ khi đó ghi thẻ kho xong,
thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phũng kế toán.
- Tại phòng kế toỏn : Kế tóan phải mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết hàng
húa cho từng loại tơng ứng với thẻ kho, nội dung của thẻ kế toán chi tiết tơng ứng
với thẻ kho nhng theo dõi cả về số lợng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận các chứng từ nhập xuất hàng hóa
do thủ kho chuyển lên, phòng kế toán phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và
tính thành tiền sau đó ghi vào thẻ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng
thẻ kho tính ra số nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa rồi đối chiếu với thẻ kho.
Số d cuối kỳ về lợng trên sổ chi tiết phải trùng với số d cuối kỳ trên thẻ kho. Cột
số d cuối kỳ về mặt giá trị kế toán hàng hóa đối chiếu với kế toán tổng hợp. Trên
cơ sở đó lập bảng kê nhập - xuất tồn về giá trị của từng loại hàng hóa.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thủ kho, nhân viên kế toán hàng hoá còn
mở sổ đăng ký thẻ kho. Khi giao thẻ kho cho chủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, dễ làm nhng có nhợc điểm là
còn ghi trùng lặp nhiều, tốn thời gian và công sức nên nó không phù hợp với
những đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, nhiều chủng loại hàng hoá
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
17
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Sơ đồ 1: Kế toán theo phơng pháp thẻ song song

1.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phơng pháp này ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng thì

thủ kho đối chiếu số lợng hàng hóa với kế toán tổng hợp, nếu phát hiện chênh lệch
thì phải tìm ra nguyên nhân để điều chỉnh. Phơng pháp này tránh đợc ghi chép
trùng lặp giữa kho và phòng kế toán. Tuy nhiên công việc bị dồn vào cuối tháng,
nếu có nhầm lẫn thì khó phát hiện. Nó chỉ thờng áp dụng cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chủng loại hàng hóa không nhiều, nhập, xuất không thờng xuyên.
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
18
Phiếu nhập kho
Số (thẻ)
chi tiết hàng
Bảng tổng hợp
N-X-T
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối kỳ
: ghi Đối chiếu
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Sơ đồ 2:Kế toán hàng hóa theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.2.3. Phơng pháp sổ số d
- Tại kho hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong , thủ kho tập
hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ, ký và phân loại theo từng nhóm hàng
hóa quy định, đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ (lập riêng cho từng phiếu
nhập, xuất) và giao cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng thủ
kho ghi số lợng các hàng hóa tồn trong kho theo từng loại vào sổ số d. Sổ này đợc
mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc ngày cuối tháng, kế toán gửi cho chủ

Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
19
Phiếu
nhập kho
Bảng
kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng
Kê xuất
Phiếu
xuất kho
Ghi chú
Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ

Đối chiếu
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
kho để ghi sổ, ghi xong thủ kho chuyển về phòng kế tóan để kiểm tra và tính thành
tiền.
- Tại phòng kế tóan: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho và thu nhận chứng từ, kiểm tra, tính ra số
tiền và ghi vào cột số tiền trên Bảng kê Nhập-Xuất Tồn hàng hoá. Cuối tháng
sau khi tính gía và ghi số tiền Nhập - Xuất lần cuối cùng trong tháng vào bảng kê,
kế toán tính số tiền tồn kho theo từng nhóm, từng loại và đối chiếu với kế toán
tổng hợp. Phơng này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thẻ kho với

việc ghi chép tại phòng kế toán.
Ưu điểm của phơng pháp này là ghi sổ kế toán gọn nhe, tránh trùng lặp,
công việc kế toán đều đặn trong tháng nên tạo điều kiện dễ kiểm tra , đảm bảo
cung cấp kịp thời , chính xác số liệu kế toán khi cần thiết.
Nhợc điểm là không cho biết sự biến động và số lợng hiện có của từng loại
hàng hóa vỡ kế toán ghi sổ theo chỉ tiêu gía trị còn thủ kho ghi sổ theo chỉ tiêu số
lợng, khi có sự sai sót,nhầm lẫn thì khó phát hiện. Phơng pháp này phù hợp với
đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, việc nhập, xuất hàng hóa theo giá hạch toán
và hệ thống danh điểm hàng hóa.

Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
20
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Sơ đồ 3: Kế toán hàng hóa theo phơng pháp sổ số d
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
21
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Phiếu
nhập kho
Phiếu
giao nhận
chứng từ nhập

Thẻ kho


Sổ số dZ
Bảnglũy
kế N-X-T
Kế toán
tổng hợp
Phiếu
xuất kho
Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
1.3.3. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
1.3.3.1. Kế tóan nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
Tr ờng hợp doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Trong trờng hợp này có các phơng thức bán hàng cơ bản sau :
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng có tham gia thanh toán
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
22
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Sơ đồ 4: Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa ở doanh nghiệp tính

thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
23
TK 151
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK111,112,113
TK3331
Hàng mua
về nhập
kho
Giá vốn
hàngbán
TK 157
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán
Kết chuyển
doanh thu
thuần
Doanh thu
bán hàng
Tổng
giá
thanh
toán

Thuế
GTGT
phải
nộp
Hàng
gửi
bán
GV
hàng
gửi
bán
TK 133
Thuế GTGT
đ~ợc
khấu trừ
Hàng mua
chuyển bán
Trị giá hàng bán buôn có

tham gia thanh toán
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
Tr ờng hợp doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 5 : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa ở doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu trừ và hạch toán hàng hóa tồn kho theo
ph ơng pháp kiểm kê định kỳ

Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
24

TK 156
TK611
TK 632
TK 911
TK 511
TK111,112,113
TK 3331
Kết chuyển
hàng tồn
đầu kỳ
Giá vốn
hàng bán
trong kỳ
TK 133
Kếtchuyến
gía vốn
hàng bán
Kếtchuyến
doanh thu
thuần
Doanh
thu
bán
hàng
Tổng
gía
thanh
tóan
Thuế
GTGT

phải nộp
Kết chuyển
chi phí
bán hàng,
chi phi
QLDN
TK 641,642
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
Hàng mua
tăng
trong kỳ
Kết chuyển hàng tồn
cuối kỳ
TK111,112,331
Trng i Hc Kinh T Quc Dõn Khoa K toỏn tng
hp
1.3.3.2.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên
Trình tự hạch toán nh sau: ( Sơ đồ 6 )
Theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Trình tự hạch toán nh sau: (Sơ đồ 7)
Nguyễn Th Hnh Chuyên đề tốt nghiệp
LT11B_ MSV: 113070
TK3331
Giá vốn
hàng bán
Kết chuyển
giá vốn
hàng bán

Kết chuyển
doanh thu
thuần
Doanh thu
bán hàng
Thuế
GTGT
phải nộp
Tổng
giá
thanh
toán
25
TK 156 TK 911TK 632 TK 511 TK111,112.131
Tổng
gía
thanh
tóan
Thuế
GTGT
phải nộp
TK 156
TK611
TK 632
TK 911
TK 511
TK111,112,113
TK 3331
Kết chuyển
hàng tồn

đầu kỳ
Giá vốn
hàng bán
trong kỳ
Kếtchuyến
gía vốn
hàng bán
Kếtchuyến
doanh thu
thuần
Doanh
thu
bán
hàng
Kết chuyển hàng tồn
cuối kỳ

×