Tải bản đầy đủ (.doc) (175 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng & xác định kết quả kinh doanh tại C.ty vận chuyển khách du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.75 KB, 175 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép về vốn và
quá trình tuần hoàn của vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chủ yếu
của hệ thống thông tin kinh tế , là công cụ thiết yếu để quản lý nền kinh tế .
Cùng với quá trình phát triển và đổi mới sâu sắc theo cơ chế thị trờng,
hệ thống kế toán nớc ta đã không ngừng đợc hoàn thiện và phát triển góp
phần tích cực vào việc tăng cờng và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính. Với
t cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế
toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định
kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động
tài chính Nhà nớc mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của mọi
doanh nghiệp, tổ chức.
Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh
doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong
công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên
hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế và từ
đặc điểm riêng của bộ máy và hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp , trong thời
gian tìm hiểu thực tế tại Công ty bánh kẹo Hải Châu đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo
nhiệt tình của cô giáo hớng dẫn thực tập và của các cán bộ Phòng Tài vụ em
xin trình bày đề tài: "Tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty bánh
kẹo Hải Châu".
Đề tài gồm 3 phần chính:
Phần 1: Khái quát đặc điểm công ty Bánh kẹo Hải Châu .
Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán tại công ty Bánh kẹo
Hải Châu.
Phần 3: Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
Bánh kẹo Hải Châu.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế cũng nh kinh nghiệm thực tập còn
ít nên trong quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những thiếu xót.
Em rất mong sự chỉ bảo hơn nữa của các thầy cô giáo cũng nh các cán bộ


Phòng Tài vụ Công ty bánh kẹo Hải Châu để bài viết của em đợc hoàn thiện
và sâu sắc hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
1
Phần I
Khái quát đặc điểm công ty Bánh kẹo Hải
Châu .
I. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty bánh kẹo Hải Châu (trớc đây là nhà máy Hải Châu ) trực thuộc
Tổng công ty mía đờng I Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
Trụ sở đặt tại: 15 Mạc Thị Bởi Q. Hai Bà Trng Hà Nội
Diện tích mặt bằng: hiện nay ( tính cả phần mở rộng ) 55.000 m2
Trong đó: - Nhà xởng: 23.000 m2
- Văn phòng: 3.000 m2
- Kho bãi: 5.000 m2
- Phục vụ công cộng: 24.000 m2
Công ty bánh kẹo Hải Châu đợc hai tỉnh Thợng Hải và Quảng Châu
Trung Quốc giúp đỡ xây dựng (vì vậy có tên gọi là Hải Châu) thành lập ngày
02/09/1965 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty mía đờng I- Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu ( Theo giấy phép Kinh doanh cấp
ngày 29/9/1994):
- Kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo
- Kinh doanh sản phẩm mì ăn liền
- Kinh doanh bột gia vị
- Kinh doanh các sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn
- Kinh doanh vật t nguyên liệu, bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
- Xuất nhập khẩu trực tiếp với nớc ngoài những mặt hàng Công ty kinh doanh.
Doanh số trung bình của công ty: Mấy năm gần đây đạt trên dới 65 tỷ đồng/
năm.

2
Theo kế hoạch năm 1996 và 1997 tốc độ tăng trởng mỗi năm trên dới 20%
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bánh kẹo Hải Châu có thể đ-
ợc tóm tắt nh sau:
* Thời kỳ đầu thành lập (1965 1975 )
Vốn đầu t: do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mĩ nên công ty không còn
lu giữ đợc số liệu ban đầu.
Năng lực sản xuất: gồm
. Phân xởng sản xuất mì sợi:gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất
2.5-3 tấn / ca.
Sản phẩm chính: mì sợi lơng thực, mì thanh, mì hoa.
Phân xởng Bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn / ca
Sản phẩm chính là: Bánh quy (Hơng Thảo, quy dứa, quy bơ, quýt)
Bánh lơng khô (phục vụ quốc phòng)
Phân xởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công xuất mỗi dây 1,5 tấn
/ca. Sản phẩm chính là : Kẹo cứng, kẹo mềm ( chanh, cam, cà phê)
Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 ngời/ năm
Trong giai đoạn này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ (1972) nên
một nhà xởng, máy móc thiết bị bị h hỏng. Công ty đợc Bộ tách phân xởng kẹo
sang nhà máy miến Hà Nội thành lập Nhà máy Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo
Hải Hà - Bộ Công nghiệp)
* Thời kỳ 1976-1985:
Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi
vào hoạt động bình thờng.
Năm 1976 Bộ nông nghiệp Thực phẩm cho nhập nhà mày sữa Mẫu Sơn (Lạng
Sơn) thành lập phân xởng sâý phun. Phân xởng này sản xuất hai mặt hàng:
Sữa đậu nành:Công xuất 2,4- 2,5 tấn /ca
Bột canh: Công suất 3,5 4 tấn một ngày
3
Năm 1978 Bộ Công Nghiệp thực phẩm cho diều động 4 dây chuyền Mì ăn

liền từ công ty Sam Hoa (TP Hồ Chí Minh) thành lập Phân xởng Mì ăn liền
Công suất một dây:2,5 tấn /ca
Do nhu cầu thị trờng và tình trạng thiết bị Công ty đã thanh lý 2 dây
chuyền. Hiện tại công ty dã nâng cấp và đa vào hoạt động 1 dây chuyền
Năm 1982 do khó khăn về bột mì và nhà nớc bỏ chế độ độn sợi mì thay l-
ơmg thực. Công ty đợc Bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động Phân x-
ởng Mì lơng thực .
Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động đồng thời đầu t 12 lò sản xuất
Bánh kem xốp công xuất 240kg/ca. đây là sản phẩm đầu tiên ở phía bắc
Số cán bộ công nhân viên: Bình quân 1250 ngời/năm.
* Thời kỳ 1986- 1991 :
Năm 1989 1990 : Tận dụng nhà xởng của Phân xởng Sấy phun công ty
lắp đặt dây truyền sản xuất bia với công suất 2.000 lít/ngày.
Năm 1990-1991 : Công ty lắp đặt thêm một dây truyền sản xuất Bánh qui
Đài Loan nớng bánh bằng lò điện tại khu nhà xởng cũ. Công suất 2.5-2.8 tấn/ca.
Số cán bộ công nhân viên : Bình quân 950 ngời/ năm.
* Thời kỳ 1992 đến nay :
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (Bánh,
kẹo ) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mấu mã mặt hàng, nâng cao chất lợng
sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Năm 1993 mua thêm một dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của CHLB
Đức công suất 1 tấn / ca. Đây là một dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất ở
Việt Nam.
Năm 1994 mua thêm một dây chuyền phủ Sôcôla của CHLB Đức công xuất
500kg.ca. dây chuyền có thể phủ Sôcôla cho các sản phẩm bánh.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liên doanh sản
xuất Sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu là xuất khẩu(70%)
4
Năm 1996 công ty đã mua và sẽ lắp đặt thêm hai dây chuyền sản xuất keo
của CHLB Đức. Đó là:

- Dây chuyền sản xuất keo cứng công suất 2400kg/ca
- Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 3000kg/ca
Số cán bộ công nhân viên bình quân trong thời kỳ này là 705 ngời /năm.
Nh vậy cùng với việc hiện đại hoá công nghệ sản xuất lợng công nhân sản xuất đã
giảm đáng kể, số lợng sản phẩm sản xuất và chất lợng sản phẩm đã đợc nâng cao.
Năm 1998:đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kẹo Hải Châu- công
suất thiết kế 4 tấn /ca
Năm 2001: đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (CHLB Đức)
công suất thiết kế 1,6 tấn /ca.
Lúc này do nhu cầu đầu t mở rộng sản xuất nên số công nhân tăng so với tr-
ớc, bình quân hiện nay là 1000 ngời /1 năm.
* Trong suốt quá trình phát triển của mình, Công ty đã vinh dự nhận đợc
nhiều phần thởng cao quý:
Năm 1973: Huân chơng kháng chiến hạng II.
Năm 1979, 1980, 1981: Huân chơng lao động hạng III
Năm 1994 TLĐLĐ Việt Nam tặng cờ Đơn vị lao động xuất sắc nhất.
Năm 1996 đợc thởng 2 : Huân chơng chiến công hạng III.
Năm 1997 đợc tặng thởng Huân chơng lao động hạng III.
Tại hội chợ hàng tiêu dùng năm 1997 Công ty đã đợc tặng bằng khen và
huy chơng vàng về các sản phẩm kẹo, Công ty đợc tặng bằng tiêu chuẩn chất l-
ợng vàng.
Có đợc những phần thởng cao quý này là do trong quá trình phát triển công
ty đã đạt đợc những thành tích đáng kể.
Xin xem kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Bánh kẹo Hải Châu mấy
năm gần đây:
5
Bảng 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
1. Giá trị tổng sản luợng Tr.đ 104.873 119.948 137.784
2. Tổng doanh thu Tr.đ 129.583 138.150 152.129

3. Lãi sau thuế Tr.đ 2.430 2.622 2.914
4. Các khoản nộp NS Tr.đ 9.500 10.300 11.800
5. Thu nhập bình quân 1000đ 900 1.268 1.308
Qua bảng ta thấy qua ba năm hoạt động từ năm 1999 - 2001 mặc dù đã qua
biết bao thăng trầm, song công ty Bánh kẹo Hải Châu ngày càng khằng định mình,
kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc. Cụ thể là : về tổng doanh
thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 6,611% tơng ứng với 8.567 triệu đồng; năm
2001 tăng 10,119% so với năm 2000 tơng ứng với mức tăng là 19.979 triệu đồng.
Lợi nhuận thuần năm 2000 so với năm 1999 tăng 7,8903% ứng với 282 triệu đồng,
năm 2001 so với năm 2001 tăng 11,126% ứng với 429 triệu đồng. Các khoản nộp
ngân sách cũng không ngừng tăng lên. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân
viên công ty ngày càng cao.
II. Đặc điểm bộ máy quản lý ở công ty Bánh kẹo Hải Châu :
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu chia làm
hai bộ phận: Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn.
* Ban giám đốc :
Gồm có 3 đồng chí:
- Giám đốc
- Phó giám đốc KTSX
- Phó giám đốc KD
Giám đốc phụ trách chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở
công ty.
Phó giám đốc KTSX giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kỹ thuật,
bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các
phân xởng.
6
Phó giám đốc KD giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác chiến lợc kinh
doanh và chính sách gía cả, công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm , công tác quản
trị hành chính và đời sống, quản lý đất đai và dụng cụ , thiết bị văn phòng.
* Các phòng ban chuyên môn:

Với đặc điểm của một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh bánh kẹo
công ty có 5 phòng và 2 ban.
2.1 Phòng tổ chức lao động:
Gồm 4 cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chuyên tham mu cho giám
đốc về các mặt công tác tổ chức cán bộ, tổ chức đầu mối sản xuất kinh doanh , xây
dựng kế hoạch tiền lơng, soạn thảo qui chế , nội quy, điều động tuyển dụng lao
động, ...
2.2 Phòng Kỹ thuật:
Gồm 9 cán bộ nhân viên đều là kỹ s, 1 đồng chí phó phòng phụ trách phòng
(kỹ s công nghệ), 2 đồng chí phó phòng(Kỹ s điện , Kỹ s công nghệ)
Phòng kỹ thuật tham mu cho giám đốc về các mặt công tác: công tác tiến bộ
kỹ thuật, quản lý qui trình công nghệ sản xuất và qui trình kỹ thuật, nghiên cứu
các mặt hàng mới , mẫu mã bao bì, đào tạo công nhân và kỹ thuật an toàn, ...
2.3 Phòng Kế hoạch vật t:
Gồm 17 cán bộ nhân viên đều có trình độ đại học và kỹ s 8 thủ kho và 12
bốc vác.
Phòng vật t tham mu cho giám đốc về các mặt kế hoạch tổng hợp ngắn hạn,
dài hạn và kế foạch tác nghiệp, kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất hàng ngày,
cung ứng vật t, ...
2.4 Phòng kế toán Thống kê- Tài chính (gọi tắt là Phòng Tài vụ )
Gồm 11 cán bộ nhân viên, tham mu cho giám đốc về công tác kế toán ,
thống kê và tài chính.
2.5 Phòng Hành chính:
Gồm 10 cán bộ nhân viên , 1 trởng phòng, 1 bác sỹ phó phòng và 24 cán bộ
nhân viên ở nhà ăn (1 quản lý , 1 thống kê)
Tham mu cho giám đốc về công tác hành chình quản trị , đời sống ,y tế, nhà
trẻ mẫu giáo, ...
2.6 Ban bảo vệ- tự vệ- TH, thi đua:
Gồm 27 cán bộ nhân viên, 1 trởng ban, 1 phó ban, 25 nhân viên bảo vệ. Tham
mu cho giám đốc về công tác bảo vệ , tự vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự,...

7
2.7 Ban xây dựng cơ bản:
Gồm 15 cán bộ nhân viên, 1 phó ban , 1 kỹ s, 13 công nhân. Tham mu cho
giám đốc về công tác xây dựng kế hoạch vật t, các dự án đầu t, sửa chữa nhỏ,...
III. Đặc điểm cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh
doanh :
ở công ty bánh kẹo Hải Châu cơ cấu sản xuất kinh doanh đợc tổ chức
thành 5 phân xởng và 2 đơn vị phụ thuộc.
3.1 Phân xởng Bánh I:
Số cán bộ công nhân viên khoảng 155 ngời, 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1
nhân viên kinh tế, 105 công nhân trực tiếp sản xuất ,và 43 công nhân hợp đồng
thời vụ.
Phân xởng chuyên sản xuất các sản phẩm bánh quy xốp, quy kem và lơng
khô.
3.2 Phân xởng Bánh II:
Gồm 1 quản đốc , 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế , 2 nhân viên kỹ
thuật và khoảng 140 công nhân trực tiếp sản xuất và 70 công nhân thời vụ .
Phân xởng chuyên sản xuất các kem xốp, Sôcôla.
3.3 Phân xởng Bánh III:
Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 nhân viên kỹ thuật, 1 nhân viên kinh tế
và khoảng 135 công nhân sản xuất trực tiếp, 50 công nhân thời vụ.
Phân xởng chuyên sản xuất bánh quy xốp , quy kem.
3.4 Phân xởng Kẹo:
Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế, 2 nhân viên kỹ thuật
và khoảng 60 công nhân trực tiếp sản xuất , 20 công nhân thời vụ.
Phân xởng này chuyên sản xuất các loại kẹo cứng và kẹo mềm.
3.5 Phân xởng Bột canh:
Gồm 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 1 nhân viên kinh tế và 100 công nhân
trực tiếp sản xuất , 60 công nhân thời vụ.
Phân xởng này chuyên sản xuất các loại bột canh thờng , bột canh I-ốt.

3.6 Phân xởng Cơ điện:
8
Gồm 1 phó quản đốc ,1 kỹ s, 1 nhân viên kinh tếvà khoảng 20 công nhân
chuyên gia công phụ tùng chi tiết máy cho các dây chuyền sản xuất , phục vụ điên
, nớc , hơi cho sản xuất .
3.7 Bộ phận in phun điên tử:
Gồm 1 phụ trách, 1 nhân viên kinh tế, số công nhân khoảng 20 ngời.
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là in ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng trên tất
cả các bao bì của sản phẩm .
3.8 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm :
Gồm khoảng 15 ngời, 1 cửa hàng trởng, 2 lái xe, còn lại là nhân viên.
Nhiệm vụ chính tổ chức bán GTSP tại cửa hàng và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn
Hà Nội và phụ cận.
3.9 Văn phòng đại diện tại TP HCM:
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn TP HCM và các tỉnh phía Nam.
3.10 Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng:
Tổ chức tiêu thụ trên địa bàn TP Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung Tây
Nguyên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty xin xem bảng 1
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty bánh kẹo
Hải Châu:
* Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trong công tác kế toán, thuận
tiện cho việc sử dụng kế toán máy, dễ phân công công tác, kiểm tra xử lý cung cấp
kịp thời các thông tin, công ty Bánh kẹo Hải Châu đã lựa chọn hình thức kế toán
tập trung để tổ chức bộ máy kế toán của mình. Bộ máy đó Phòng Tài vụ
gồm 11 thành viên, trong đó có 1 Kế toán trởng kiêm Trởng phòng, 1 Kế toán giá
thành kiêm Phó phòng , 2 thủ quỹ và 7 cán bộ kế toán phụ trách các phần kế toán
khác. Cán bộ nhân viên phòng Tài vụ đều có trình độ Đại học trở lên và đa số là
có kinh nghiệm trong công tác kế toán.

Nhiệm vụ chức năng cụ thể của cán bộ công nhân viên Phòng Tài vụ :
- Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán
trong công ty. Là ngời tổ chức , điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi
9
chép luân chuyển chứng từ. Ngoài ra, kế toán trởng còn hớng dẫn , chỉ đạo việc lu
trữ tài liệu , sổ sách kế toán , lựa chọn và cải tiến hình thức kế toán cho phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Chức năng quan trọng nhất của Kế toán
trởng là tham mu cho Ban giám đốc giúp Ban giám đốc đa ra những quýết định
chính xác trong sản xuất kinh doanh của đơn vị .
- Phó phòng Tài vụ kiêm kế toán giá thành: là ngời thay thế Kế toán trởng
giải quyết công việc tạm thời trong lúc Kế toán trởng đi công tác hoặc nghỉ việc.
Là ngời theo dõi và tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp để từ đó
tính giá thành và quyết định giá bán của sản phẩm .
- Kế toán Ngân hàng: quản lý các loại vốn của ngân hàng, phụ trách việc
vay trả , giao dịch với ngân hàng .
- Kế toán công nợ : theo dõi và hạch toán các khoản công nợ của công ty
khi mua hàng hoá của cơ quan khác .
- Kế toán tiêu thụ : tổnghợp , thống kê việc tiêu thụ sản phẩm .
- Kế toán TSCĐ: thực hiện việc theo dõi sự biến động và tăng giảm của
TSCĐ, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng .
- Kế toán tiền lơng: phụ trách việc hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ, tiền công, tiền thởng và các khoản phải trả cho ngời lao động .
- Kế toán tổng hợp: xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu,
chứng từ mà các kế toán giao cho, kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ
sau đó báo lại cho Kế toán trởng.
- Thủ quỹ : theo dõi việc thu chi tiền mặt hàng ngày .
10
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu
* Đặc điểm tổ chức sổ kế toán:
Với qui mô vừa , địa bàn hoạt động tập trung lại có điều kiện thuận lợi

trong sử dụng kế toán máy, công ty Bánh kẹo Hải Châu đã nghiên cứu và lựa chọn
hình thức Nhật ký chung để tổ chức sổ kế toán cho đơn vị mình.
Theo hình thức này hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra hợp
pháp Kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chơng trình cài sẵn máy tính tự
động ghi vào Nhật ký chung sau đó tự động chuyển sang Sổ cái các TK liên quan.
Đối với các đối tợng cần hạch toán chi tiết thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để
vào sổ chi tiết, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kế toán tiến hành lập bảng tổng
hợp chi tiết. Sau đó đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp chi tiết với các số liệu ghi
trên sổ cái. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập BCKT.
11
Kế toán trưởng
Trưởng phòng Tài vụ
Phó phòng Tài vụ - Kế toán giá thành
Thủ
quỹ
KT
quỹ
TM
KT
Ngân
hàng
KT
công
nợ
KT
tiền
lương

BHXH
KT

tiêu
thụ
KT
vật

KT
TSCĐ
KT
tổng
hợp
Hình thức này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi định kỳ(5-7 ngày)
Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra hợp
pháp, kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chơng trình cài sẵn máy tính tự
động tập hợp vào Sổ Nhật ký chung sau đó máy sẽ tự động ghi vào Sổ cái Tài
khoản liên quan. Đối với các đối tợng cần hạch toán chi tiết thì kế toán căn cứ vào
chứng từ gốc mở Sổ chi tiết trên máy và vào sổ. Cuối tháng căn cứ vào Sổ chi tiết
này kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết và căn cứ vào Sổ cái để lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu của Bảng tổng hợp chi tiết
với các số liệu ghi chép trên Sổ cái. Cuối kỳ máy sẽ tổng hợp số liệu và đa ra các
Báo cáo tài chính.
12
Bảng cân
đối số PS
Báo cáo TC
Máy tính

Sổ quỹ
Nhật ký
chung
Sổ (thẻ ) kế
toán chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng
hợp kế toán
chi tiết
Chứng từ gốc
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu
Công ty Bánh kẹo Hải Châu hiện đang áp dụng chế độ kế toán ban hành
theo QĐ 1141 ngày 01/11/1995 của Nhà nớc. Hình thức kế toán áp dụng là hình
thức sổ Nhật ký chung. Công ty hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
và tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ. Sau đây là tổng quan về
công tác kế toán tại công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Ch ơng I .
Kế toán TSCĐ ở công ty Bánh kẹo Hải Châu
I. Đặc điểm TSCĐ:
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử
dụng lớn hơn 1 năm
Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá trị
của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dich vụ
mới sáng tạo ra).
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay
đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất.
TSCĐ của Công ty bánh kẹo Hải Châu bao gồm: TSCĐ hữu hình (dây
chuyền công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác,

phơng tiện vận tải, kho tàng, nhà cửa, vật kiến trúc).
Việc quản lý, sử dụng, tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty tuân thủ theo
Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
II. Chứng từ, sổ sách kế toán TSCĐ :
* ở công ty Bánh kẹo Hải Châu kế toán TSCĐ có nhiệm vụ:
- Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lợng,
hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ.
13
- Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ vào CP SXKD.
- Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ
hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải tạo
TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
Để làm tốt nhiệm vụ này kế toán công ty đã sử dụng khá đầy đủ các
mẫu chứng từ sổ sách TSCĐ theo mẫu của Bộ Tài chính:
Chứng từ, thủ tục kế toán:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Sổ sách kế toán:
- Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 211.
- Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ
- ...............
III. Cách đánh giá các loại TSCĐ:

Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đánh giá lần đầu
có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng.
TSCĐ ở công ty đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐ:
Bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc xây dựng hoặc mua sắm
TSCD kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết
khác trớc khi sử dụng.
Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong từng trờng hợp cụ thể nh sau:
14
- Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả mua cũ và mới ): nguyên giá TSCĐ mua
sắm gồm giá mua cộng (+) các phí tổn trớc khi dùng (vận chuyển, lắp đặt, chạy
thử, ...) trừ (-) các khoản giảm giá nếu có.
- Đối với TSCĐ xây dựng: nguyên giá TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành
là giá thực tế của công trình xây dựng cơ bản cộng (+) các chi phí liên quan.
- Đối với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh: nguyên giá TSCĐ nhận góp vốn
liên doanh là giá trị do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với TSCĐ đợc cấp: nguyên giá TSCĐ đợc cấp là giá trị TSCĐ đợc cấp
là giá trị ghi sổ sách của đơn vị cấp cộng (+) chi phí vận chuyển, lắp đặt, ... (nếu
có).
- Đối với TSCĐ đợc tặng biếu: nguyên giá TSCĐ đợc tặng biếu là giá trị thị
trờng của những tài sản tơng đơng.
Quy định thay đổi nguyên giá TSCĐ ở công ty thực hiện theo qui chế của
Nhà nớc, chỉ thay đổi trong các trờng hợp sau:
- Đánh giá lại TSCĐ theo quuyết định của Nhà nớc
- Nâng cấp TSCĐ
- Trang bị thêm hay tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ
- Điều chỉnh lại do tính toán trớc đây.
* Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ thực chất là vốn đầu t cho việc mua sắm xây dựng
TSCĐ còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của

TSCĐ đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ và giá trị hao mòn TSCĐ .
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đã hao mòn
của TSCĐ của TSCĐ ( Số đã trích khấu hao)
VI. Phơng pháp hạch toán TSCĐ ở công ty Bánh kẹo Hải
Châu:
1. Hạch toán biến động TSCĐ :
1.1. Tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán:
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211
((
Tài sản cố định hữu hình
))
.
Kết cấu
15
Bên nợ:
- Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đa vào sử
dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh đợc cấp, biếu tặng viện trợ...
- Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm.
- Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định sau
đầu t về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đa vào sử dụng theo quyết định của
các cấp có thẩm quyền).
Bên có:
- NG TSCĐ giảm do nhợng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh
đều chuyển cho đơn vị khác.
- NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận.
- Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ
D bên nợ:
- NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp.
.2. Phơng pháp hạch toán:

Sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
Nợ TK211 Có
TK411 TK214
Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ Giảm HM
TSCĐ
do các nguyên
nhân nh: thanh lý, KH...
TK111,112,341,331 TK821
Mua TSCĐ bằng tiền mặt,
TGNH, NVKD,vốn KH, vốn
vay
Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị
còn lại)
TK241
TSCĐ tăng do đầu t XDCB
16
* Trích lập một số nghiệp vụ phát sinh ở công ty Quý III /2001:
Nghiệp vụ 1:
Ngày 15/07/2001 công ty dùng tiền mặt mua bốn máy vi tính của cửa hàng
số 38- Lý Thờng Kiệt theo giá mua thoả thuận cả thuế là 9.900.000đ/c, chi phí lắp
đặt, chạy thử do công ty chịu 220.000đ, máy đợc đặt tại Phòng Tài vụ và đa vào sử
dụng ngày 20/07/2001, đăng ký sử dụng trong 4 năm. TSCĐ này đợc đầu t bằng
quỹ đầu t phát triển.
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán, kế toán TSCĐ lập biên bản giao nhận (xin
xem Bảng 1)
Bảng 1:
Đơn vị: công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 01 TSCĐ
biên bản giao nhận tscđ
Ngày 15 tháng 07 năm 2001

Số : 041
Nợ TK 211
Có TK 111
Căn cứ Quyết định số 0011 ngày 15 tháng 07 năm 2001 của Công ty Bánh
kẹo Hải Châu về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm :
Ông (bà) : Nguyễn Bỉnh Khiêm , Kỹ s Tin học Đại diện bên nhận
Ông (bà) : Lê Minh Hoàng Đại diện bên giao.
Địa điểm giao nhận TSCĐ tại : Công ty bánh kẹo Hải Châu
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
S
t
t
Tên, ký hiệu quy
cách cấp hạng
TSCĐ
Số hiệu
TSCĐ
Nớc sx
(xây
dựng)
Năm đ-
a vào
sử
dụng
Công
suất
diện
tích
thiết kế

Nguyên giá
Giá mua (giá
thành)
CP vận
chuyển, lắp
đặt chạy
thử
Nguyên giá
TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
Tài
liệu
KT
kèm
theo
1
2
3
4
Máy vi tính
Máy vi tính
Máy vi tính
Máy vi tính
T138
T139
T140
T141
Nhật

Nhật
Nhật
Nhật
2001
2001
2001
2001
9.000.000
9.000.000
9.000.000
9.000.000
55.000
55.000
55.000
55.000
9.055.000
9.055.000
9.055.000
9.055.00
25%
25%
25%
25%
17
- Căn cứ Hoá đơn (GTGT) số 0822 bên bán gửi (xin xem Bảng 2) thủ quỹ
đã viết Phiếu chi tiền mặt số 0131 ngày 15/07/01 (xin xem Bảng 3).
Bảng 2:
Hoá đơn (GTGT)
Ngày 15 tháng 07 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng số 38 Lý Thờng Kiệt

Địa chỉ : Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên ngời mua hàng: công ty Bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị:
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM
STT Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
2
Máy vi tính
Chi phí lắp đặt,
chạy thử
Cái 04 9.000.000 36.000.000
220.000
Cộng tiền hàng: 36.220.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.622.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 39.842.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mơi chín triệu tám trăm bốn mơi hai nghìn đồng.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký,., đóng đấu, Họ tên)
18
Bảng 3:
Đơn vị:. CT BKHC.... Phiếu chi Quyển số :.10. Mẫu số 02-TT
Địa chỉ:..MK-HBT.. Ngày 15 tháng 07 năm 2001 Số : 0240 QĐ số: 141-TC/QĐ/CĐKT
Nợ .6428.... Ngày 1 tháng 11 năm 1995

Có....111... của Bộ Tài Chính
Họ tên ngời nhận : ....Ngô Thanh Hà.............................................................
Địa chỉ : .........Cửa hàng 38 Lý Thờng Kiệt ......................................................................
Lý do chi : ......TT tiền mua máy vi tính.......................................................
Số tiền : ....39.842.000......(viết bằng chữ):.. Ba mơi chín triệu tám trăm bốn mơi hai
nghìn đồng.
Kèm theo..............01..................Chứng từ gốc..........Hoá đơn số 0822...........
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).:..... Ba mơi chín triệu tám trăm bốn mơi hai nghìn
đồng.
Ngày 15.tháng.07..năm..2001
Ngời lập biểu Ngời nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá, quý) :.......................
+ Số tiền quy đổi : .......................................................
Khi kế toán nhận đợc Biên bản giao nhận TSCĐ số 041và Phiếu chi tiền mặt
số 0131 kèm theo Hoá đơn (GTGT) số 0822, kế toán đã ghi nhập vào Nhật ký
chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán sau:
Nợ TK 211: 36.220.000
Nợ TK 1331: 3.622.000
Có TK 111: 39.842.000
Và thực hiện bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414: 39.842.000
Có TK 411: 39.842.000
Đồng thời kế toán phản ánh vào Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ - xin xem Bảng 4 và
lập Thẻ TSCĐ (xin xem Bảng 5).
19
Bảng 5:
thẻ tài sản cố định
Ngày 15 tháng 07 năm 2001 lập thẻ
Số :141

Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ngày 15/07/2001 số 041
Tên, ký mã hiệu, qui cách (cấp hạng) TSCĐ : MVT Số hiệu TSCĐ: T138
Nớc sản xuất ( xây dựng) : Nhật Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng : Phòng Tài vụ Năm đa vào sử dụng: 2001
Công suất (diện tích) thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ..tháng ..năm
Lý do đình chỉ :
Số
hiệu
chứng
từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày
tháng
năm
Diễn giải Nguyên giá Năm
Giá trị hao
mòn
Cộng
dồn
A B C 1 2 3 4
041 15/07/01 Mua máy vi
tính cho PTV
9.055.000
kế toán trởng
( ký, họ tên, đóng dấu)
Với sự trợ giúp của Máy tính từ Nhật ký chung máy sẽ tự động ghi vào Sổ
cái TK liên quan. Xin xem mẫu sổ cái TK 211- Bảng 6.
Nghiệp vụ 2:
Ngày 28/ 07/ 01 nhận tặng thởng 1 xe ô tô công ty đã lập Biên bản giao

nhận TSCĐ(xin xem bảng 7).
20
Bảng 7 :
Đơn vị: công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 01 TSCĐ
biên bản giao nhận tscđ
Ngày 28 tháng 07 năm 2001
Số : 042
Nợ TK 211
Có TK 111
Căn cứ Quyết định số 0011 ngày 28 tháng 07 năm 2001 của Công ty Bánh
kẹo Hải Châu về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận gồm :
Ông (bà) : Nguyễn Bỉnh Khiêm Đại diện bên nhận
Ông (bà) : Lê Văn Mạnh Đại diện bên giao.
Địa điểm giao nhận TSCĐ tại : Công ty bánh kẹo Hải Châu
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ nh sau:
S
t
t
Tên, ký hiệu
quy cách cấp
hạng TSCĐ
Số hiệu
TSCĐ
Nớc
sx
(xây
dựng)
Năm
đa

vào
sử
dụng
Công
suất
diện
tích
thiết
kế
Nguyên giá
Giá mua
(giá thành)
CP vận
chuyển,
lắp đặt
chạy thử
Nguyên giá
TSCĐ
Tỷ lệ
hao
mòn
Tài
liệu
KT
kèm
theo
1 Xe TOYTA
29K 1458
Anh 2001 120.000.000
Đại diện bên nhận Đại diện bên giao

(Ký họ tên) (Ký họ tên)
21
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ này kế toán đã phản ánh tăng
TSCĐ vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bằng bút toán:
Nợ TK 211: 120.000.000
Có TK 411: 120.000.000
Và máy tính đã tự động chi nhập bút toán này vào Sổ cái TK 211(xin xem
Bảng 6)
Ngiệp vụ 3:
Ngày 10/09/01 nâng cấp thiết bị điện của Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
hoàn thành bàn giao số tiền phải trả Xí nghiệp xây lắp là 22.000.000 (cả VAT
10%). Công việc đợc bù đắp bằng nguồn vốn XDCB.
Chi phí phải trả đợc kế toán phản ánh vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 241: 20.000.000
Nợ TK 133: 2.000.000
Có TK 331: 22.000.000
Và kế toán đã kết chuyển giá trị SCL hoàn thành:
Nợ TK 211: 20.000.000
Có TK 241: 20.000.000
Kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441: 22.000.000
Có TK 411: 22.000.000
Nghiệp vụ 4:
Ngày 18/09/2001, công ty thanh lý một máy quật bánh, nguyên giá:
128.562.450đ, hao mòn luỹ kế: 85.025.800đ, chi phí thanh lý chi bằng tiền mặt:
1.000.000đ. Phế liệu thu hồi nhập kho : 1.500.000đ. Kế toán TSCĐ đã định khoản
nhiệp vụ này nh sau:
- Căc cứ Phiếu chi tiền mặt số 0134 ngày 18/09/01 (xin xem Bảng 8) kế
toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) số tiền chi về thanh lý TSCĐ
bằng bút toán:

Nợ TK 821: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
22
Bảng 8:
Đơn vị:. CT BKHC.... Phiếu chi Quyển số :.10. Mẫu số 02-TT
Địa chỉ:..MK-HBT.. Ngày 18 tháng 09 năm 2001 Số :0134 QĐ số: 141-TC/QĐ/CĐKT
Nợ .6428.... Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Có....111... của Bộ Tài Chính
Họ tên ngời nhận : ....Huỳnh Thanh Quang.............................................................
Địa chỉ : ........ phân xởng Cơ điện ......................................................................
Lý do chi : .....chi thanh lý máy quật bánh.......................................................
Số tiền : 1.000.000......(viết bằng chữ):.. Một triệu đồng chẵn
Kèm theo................................Chứng từ gốc.....................
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ).:... Một triệu đồng chẵn
Ngày 15.tháng.07..năm..2001
Ngời lập biểu Ngời nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Căn cứ Biên bản thanh lý TSCĐ số 0121 ngày 18/09/00 (xin xem Bảng 9)
kế toán phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) bút toán giảm TSCĐ:
Nợ TK 821: 4.283.320
Nợ TK 214: 124.279.130
Có TK 211: 128.562.450
23
Bảng 9:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 03 TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 18 tháng 09 năm 2001
Số : 0121
Nợ :
Có :

Căn cứ quyết định số 254 ngày 28 tháng 05 năm 2001 của Giám đốc công
ty Bánh kẹo Hải Châu về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý gồm:
- Ông (Bà): Nguyết Viết Thanh
- Ông (Bà): Trần Văn Mạnh
- Ông (Bà): Nguyễn thị Hạnh
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ :
- Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ : Máy quật bánh , KH: Q023
- Năm đa vào sử dụng : 1980
- Nguyên giá: 128.562.450đ
- Hao mòn tính đến thời điểm thanh lý: 124.279.130đ
- Giá trị còn lại: 4.283.320đ
III. Kết luận của Ban thanh lý:
Máy quật bánh đã cũ, lạc hậu, cần phải thanh lý để đầu t mới.
Biên bản thanh lý đợc lập thành 2 bản: 1 bản giao cho Phòng Kế toán để theo
dõi trên sổ sách, 1 bản giao cho nơi sử dụng phân xởng bánh II - để lu giữ.
Ngày 15 tháng 09 năm 2001
Trởng ban thanh lý
(Ký, Họ tên)
24
- Căn cứ vào phiếu nhập kho số 1030 ngày 18/08/01 (xin xem Bảng 10) kế
toán đã phản ánh vào Nhật ký chung (xin xem Phụ lục) số thu về thanh lý bằng
bút toán:
Nợ TK 152- Phế liệu: 1.500.000
Có TK 721: 1.500.000
Bảng 10:
Đơn vị: Công ty Bánh kẹo Hải Châu Mẫu số 02VT
Số: 0132 QĐ số 1141 TC/ CĐKT
ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho

Ngày 18 tháng 09 năm 2001
Họ tên ngời giao: .....Nguyễn Văn Công.............................
Nhập tại kho: .............chị Hạnh .............................................
Stt
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật t (hh,sp)

số
Đv Số lợng
Chứng từ Thực
nhập
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Khung máy
Sắt
Phế liệu các loại
Cộng
Cái
kg
1.000.000
258.000
242.000
1.500.000
Phụ trách bảo quản Phụ trách cung tiêu Ngời nhận KT trởng Thủ kho
Sau đó máy tính đã ghi nhập vào sổ chi tiết TSCĐ và Sổ cái TK 211 và các
tài khoản liên quan.

Công ty : Bánh kẹo Hải Châu
25

×