Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MYA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.96 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MYA VIỆT NAM.
Sinh viên thực hiện :
PHẠM THỊ ANH
Mã sinh viên :
11A4020020
Lớp :
KTDNB – K11
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
HÀ NỘI, 06/2012
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BHXH Bảo hiểm xã hội TK Tài khoản
BHYT Bảo hiểm y tế GTGT Giá trị gia tăng
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp SC Sửa chữa
CTCP Công ty cổ phần SP Sản phẩm
CPNC Chi phí nhân công SPDD Sản phẩm dở dang
CPSXC Chi phí sản xuất chung SL Số lượng
CPNVL Chi phí nguyên vật liệu TP Thành phẩm
CCDC Công cụ dụng cụ VAT Thuế giá trị gia tăng
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
ĐTDH Đầu tư dài hạn
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NVL Nguyên vật liệu
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này do chính em thực hiện, các
số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không sao
chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 15 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Anh
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt trong xu thế
hội nhấp kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản
phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi
đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp hiệu quả là mỗi
doanh nghiệp không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và
phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh, tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà
quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác
định giá bán sản phẩm phù hợp và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được
xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
Việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Xuất phát từ đó Công ty cổ phần Mya Việt Nam, một doanh nghiệp sản
xuất kẹo, thuộc lĩnh vực thực phẩm lại càng đứng trước những sự cạnh tranh
khốc liệt của thị trường. Với sự phát triển như hiện nay, vấn đề sức khỏe, chất
lượng thực phẩm được đặt lên hàng đầu. Bởi vậy, công ty càng hiểu rõ công
tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tầm quan trọng và mang
tính quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sau quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty, được sự giúp đỡ của các
thầy cô bộ môn và các anh chị trong công ty, em đã mạnh dạn chọn cho mình
đề tài: “ Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Mya Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Mya Việt
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11

1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nam và thông qua đó giúp em có những kiến thức thực tế và hoàn thiện hơn
những kiến thức đã được đào tạo về chuyên ngành của mình.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng trong mối
quan hệ với phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích,
so sánh, tổng hợp các vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp kế toán:
phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá,
phương pháp tổng hợp cân đối.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
-Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán taaph hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Mya Việt Nam.
5. Bố cục bài viết:
Bài viết này gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Mya Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Mya Việt Nam
Do khả năng có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy em mong được sự giúp đỡ của thầy cô trong quá trình thực tập
cũng như hoàn thiện chuyên đề này.
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các khoản chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho
một kỳ nhất định.
Như vậy có thể thấy được rằng, để sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp
cần bỏ ra một lượng chi phí nhất định, nó được biểu hiện thông qua sự hao
phí về lao động sống, và lao động vật hóa, được thể hiện dưới nhiều hình thức
nhưng chủ yếu dưới dạng tiền tệ
Chi phí hiểu một cách cụ thể hơn là hao phí các yếu tố cấu thành nên
quá trình sản xuất. Đó là tư liệu sản xuất và sức lao động. Sự tham gia của các
yếu tố này vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và nó hình thành các khoản
chi phí tương ứng là: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu
hao ….
Trong các doanh nghiệp cần phân biệt được giữa chi phí và chi tiêu, bởi
nó là cơ sở để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí,chi tiêu là
giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất
kể nó dùng vào mục đích gì. Nhưng chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí,
không có chi tiêu thì không có chi phí.
Việc xác định đúng khái niệm chi phí sản xuất sẽ giúp cho doanh
nghiệp có cơ sở để tính đúng, tính đủ các loại chi phí và phân bổ nó đúng đối
tượng và tính đúng giá thành sản phẩm.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính

chất và nội dung khác nhau, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Vì
vậy mà yêu cầu quản lý công tác hạch toán kế toán đối với từng loại chi phí
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cũng khác nhau. Để đảm bào công tác kế toán chi phí sản xuất được thực hiện
đúng và chính xác, doanh nghiệp nhất thiết phải phân loại chi phí theo các
khoản mục quy định. Tùy thuộc vào công tác quản lý chi phí, công tác kế toán
từng doanh nghiệp mà phân loại chi phí sản xuất theo nhiều tiêu thức khác
nhau:
- Phân loại theo yếu tố chi phí: Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi
phí của doanh nghiệp được chia thành 7 yếu tố chi phí sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng
vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại
kho và giá trị phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ ( trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và giá trị
phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: bao gồm tiền
lương, phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn công nhân, viên
chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT,KPCĐ : phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho sản xuất kinh doanh như: điện, nước…

+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
+ Chi phí NVL trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu… tham gia tực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca
và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ
với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân
theo nhiều cách khác nhau như theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán (gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp), theo mối quan
hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình
kinh doanh (gồm chi phí cơ bản và chi phí chung ), theo mối quan hệ giữa
chi phí với mức độ hoạt động (gồm chi phí khả biến, chi phí bất biến và
chi phí hỗn hợp) …
1.1.2 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt bản chất: Giá thành sản phẩm là sự chuyển dần giá trị của các
yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ, chưa có sự

chuyển dịch này thì chưa có thể nói đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Về ý nghĩa: giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng tài sản , vật tư, tiền vốn trong quá trình
sản xuất. Giá thành sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác
định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Khi tiến hành phân loại giá thành phải dựa trên 2 căn cứ cơ bản sau:
a/ Căn cứ vào cơ sở số liệu vào thời điểm tính giá thành thì giá thành
được chia ra làm 3 loại sau:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp được tiến hành trước khi
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiến hành quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích và đánh giá.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính dựa trên các định
mức chi phí hiện hành và tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất. Đây là công cụ quản lý
định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng lao động, vật tư, tài sản trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng
sản phẩm sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật… trong quá trình sản xuất kinh doanh.

b/ Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành: giá thành được chia làm
2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất + chi phí quản lý+ chi phí bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn
gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí
sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho
loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá thành sản
xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm
cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản
phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó- đó là chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ.Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lượng
sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản

xuất, chứa định một lượng chi phí cho nó- đó là chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản
xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua
công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành. Bởi vật tiết kiệm
được chi phí sản xuất là điều kiện cơ bản nhất để hạ giá thành sản phẩm. Hơn
nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí sản
xuất vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan
điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của
chế độ quản lý kinh tế- tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm

và quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và
giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức
rõ rang đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi
phí sản xuất phát sinh cần được tập hợp theo nó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm
tra, phân tích và tính giá thành sản phẩm. Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất và
trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất có thể là:
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Toàn bộ quy trình công nghệ ( toàn doanh nghiệp)
- Từng giai đoạn công nghệ ( từng phân xưởng sản xuất)
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ tạo điều kiện tốt
cho việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp
được sử dụng nhằm tập hợp, hệ thống hóa các chi phí đã phát sinh trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định vào các tài khoản kế
toán và phân chia chúng thành các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí.
Có 2 phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất:
-Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất riêng biệt. Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao.
-Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho
từng đối tượng được. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Tùy vào từng doanh nghiệp với cơ cấu tổ chức, quy trình công nghệ sản
xuất khác nhau mà lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê
định kỳ các chi phí sản xuất.
Nội dung hạch toán được thực hiện như sau:
1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a/ Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết cấu tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TK621
-Trị giá vốn NVL trực
tiếp xuất cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện lao vụ, dịch
vụ trong kỳ.
-Trị giá vốn NVL sử
dụng không hết nhập lại
kho
-Kết chuyển hoặc phân
bổ để tính giá thành sản
phẩm
-Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp vượt định
mức

TK 621 cuối kỳ không có số dư
b/ Chứng từ sử dụng :phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hóa đơn mua
hàng…
c/ Phương pháp hạch toán:
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ hạch toán:
TK152 TK621 TK152
Xuất kho NVL Nhập kho NVL
dùng cho sx sp,dv sử dụng không hết
TK111, 112, 141,331 TK154
Kết chuyển CPNVLtt
Mua NVL dùng ngay cho đối tượng chịu chi phí
Cho sx sp,dv
TK1331 TK632
VAT đầu ra Chi phí vượt định mức
Pp khấu trừ
1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a/Tài khoản sử dụng: TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu tài khoản chi phí nhân công trực tiếp:
TK622
-Tiền lương chính, lương
phụ và các khoản trích
theo lương của nhân
công trực tiếp sản xuất
-Kết chuyển toàn bộ
chi phí nhân công trực
tiếp

-Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
vượt định mức bình
thường
TK 622 cuối kỳ không có số dư
b/ Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng
thuê công nhân và các chứng từ khác liên quan.
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
c/ Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
TK334 TK622 TK154,632
Lương chính, phụ,các khoản
phụ cấp,tiền ăn cả phải trả Kết chuyển chi phí nhân
TK338 công trực tiếp cuối kỳ
BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ
TK335
Trích trước lương nghỉ
Phép của CNtt sx
1.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
a/ Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK627
-Tập hợp chi phí sản
xuất chung phát sinh
trong kỳ
-Các khoản giảm trừ
chi phí SXC (nếu có)
-Kết chuyển hoặc phân

bổ cho các đối tượng
chịu chi phí
-Chi phí SXC không
được phân bổ, kết
chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong
kỳ
Tk 627 cuối kỳ không có số dư
b/ Chứng từ sử dụng: bảng tính và trích khấu hao TSCĐ, hóa đơn điện nước,
bảng phân bổ công cụ dụng cụ ….
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
c/ Phương pháp hạch toán:
VAT đầu vào
1.2.3.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Kế toán sử dụng tài khoản 154” Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, các chi phí
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
12
TK 334,338 TK 627 TK 111, 152
TK 152,153
TK 214
TK154
TK 142,242,335
TK 111,112,331
TK 632

CP nhân viên px
Cp vật liệu, dụng cụ
CP khấu hao
Cp trả trước, Cp phải trả
TK 1331
CP dịch vụ mua ngoài
Các khoản giảm trừ
KC chi phí SXC
CPSXC vượt định mức
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
sản xuất tập hợp ở các TK 621, 622, 627 được kết chuyển sang bên nợ của
TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Kết cấu của TK154 như sau:
TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- 154
+Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+Chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung được kết chuyển
+Sản phẩm hỏng không sửa chữa
được
+Giá trị phế liệu thu hồi
+Giá thành thực tế của sản phẩm
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
nhập kho hoặc chuyển bán
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ
Sơ hồ hạch toán :



TK627

K/c CPSCX cuối kỳ


Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
13
TK 621 TK154
TK152,138
K/c CPNVL tt
cuối kỳ
TK 622
K/c CPNC tt
cuối kỳ
Giá trị SP hỏng không SC
được, phế liệu thu hồi
TK155
Giá thành thực tế TP
nhập kho
TK157
Giá thành thực tế TP
gửi bán không nhập kho
TK632
Giá thành thực tế của TP
bán ngay
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
*Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành
sản xuất một loại sản phẩm, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, không thường
xuyên.

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm vào TK631, còn TK154 được dùng để đánh
giá, phản ánh giá trị sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định chi phí NVL xuất dùng trên sổ tài khoản tổng hợp theo
phương pháp này không phải căn cứ vào các số liệu xuất kho mà cuối kỳ
doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê, đánh giá xác định trị giá vật tư, hàng
hoá tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị NVL, hàng hoá xuất dùng trong kỳ.
Khi đó các TK hàng tồn kho (TK152 , TK153 , TK154 ) chỉ phản ánh giá trị
vật liệu, sản phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Để theo dõi tình hình
nhập và mua hàng theo từng lần nhập hoặc mua trên cơ sở các chứng từ gốc,
kế toán sử dụng TK611. Hàng ngày kế toán không hạch toán các nghiệp vụ
xuất kho trên cơ sở các chứng từ gốc mà tổng số xuất kho được xác định vào
cuối kỳ trên cơ sở biên bản kiểm kê thực tế hàng tồn kho:
Sự khác biệt dẫn đến nhược điểm của phương pháp này là nhìn vào TK
kế toán, trong kỳ ta không thể phân biệt được tình hình cụ thể xuất dùng, sử
dụng NVL như thế nào.
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
14
Giá trị NVL
thực tế
xuất dùng
Giá trị thực tế
NVL tồn
đầu kỳ
Giá trị NVL
nhập
Giá trị thực
tế NVL
=

+
-
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ hạch toán:
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
15
TK154
TK611 TK621
TK622
TK627
Chi phí NVL
trực tiếp chế tạo SP
, dịch vụ
Chi phí
nhân
công trực
tiếp
TK334,338
TK214
TK111,112…
chi phí
NVL,CCDC
Tiền lương và các
khoản
trích theo lương
của NV PX
Khấu hao TSCĐ
Chi phí khác bằng
tiền

TK631
Kết chuyển chi phí
SX DD đầu kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
cuối kỳ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung cuối kỳ
TK611,138,821
TK632
Phế liệu thu
hồi,
giá trị SP hỏng
không S/C
được
Giá thành thực
tế
SP hoàn thành
trong kỳ
Kết chuyển chi phí SX dở dang cuối kỳ
TK334,338
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.4 Đối tượng, kỳ tính giá thành và phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang
1.2.4.1 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.

Xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng,
yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Đối tượng tính giá thành có thể là:
-Từng sản phẩm (doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc)
-Từng loại sản phẩm (doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt)
-Sản phẩm hoàn thành cuối cùng (doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn)
-Nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn,
công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm
và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành (doanh nghiệp có quy trình sản xuất và chế
biến phức tạp).
1.2.4.2 Kỳ tính giá thành :
Kỳ tính giá thành là kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tượng cần tính .
Xác định được kỳ tính giá thành thích hợp cho từng đối tượng sẽ giúp
cho công tác tổ chức kế toán giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm
bảo cung cấp kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình
thực hiện ké họach giá thành sản phẩm. Tuỳ theo chu kỳ sản xuất, đặc điểm
sản xuất, tính chất sản phẩm mà kỳ tính giá thành có thể là :
- Đối với những loại sản phẩm được sản xuất liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn
thì kỳ tính giá thành thường là 1 tháng, vào cuối tháng.
- Đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, đơn chiếc thì kỳ tính giá
thành thường là khi sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.4.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh nghiệp
sản xuất

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm hay khối lượng công việc còn
đang trong quá trình sản xuất, chưa kết thúc quá trình chế biến trong phạm vi
phân xưởng, còn đang nằm trên dây chuyền hoặc đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới cho ra sản phẩm
hoàn chỉnh (thành phẩm).
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
của số sản phẩm dở dang cuối kỳ để kế toán tính được giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ. Việc tính giá thành sản phẩm đúng khách quan hay
không sẽ phụ thuộc một phần lớn vào việc đánh giá sản phẩm sản xuất dở
dang. Có 3 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, tuỳ theo tính chất sản
xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm mà kế toán sử dụng phương
pháp đánh giá cho thích hợp.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hay chi phí NVL
trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp mà trong cấu
thành sản phẩm thì chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính chiếm tỷ lệ
lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít.
Giá trị sản phẩm dở dang chỉ được tính cho phần chi phí NVL chính
hoặc chi phí NVL trực tiếp còn chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành
trong kỳ. Đồng thời coi mức NVL chính dùng cho từng đơn vị sản phẩm hoàn
thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau.
Phương pháp này được tính theo công thức :
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
17
Chi phí NVL
chính đầu kỳ
Chi phí NVL chính
sử dụng trong kỳ
+

Chi phí NVL
chính tính cho
SPDD cuối kỳ
=
Số lượng
SP hoàn
thành trong
kỳ
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ
+
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
x
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, chế biến
kiểu liên tục thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính cho chi
phí NVL trực tiếp, còn sản phẩm ở các giai đoạn tiếp theo phải tính theo chi
phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng công việc tính toán
ít, nhưng độ chính xác không cao.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương:
Phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp có chi phí
chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí, quy trình công nghệ
phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí không thống nhất với đối tượng tính giá
thành, yêu cầu thông tin hạch toán cao. Theo phương pháp này kế toán phải
quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành bằng một hệ số quy
đổi, thể hiện khối lượng công việc đã thực hiện cho sản phẩm dở dang.

Chi phí nguyên vật liệu chính tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ: tính
tương tự như trên.
Phương pháp này được xác định như sau :
Trong đó :
Hoặc :

Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
18
Chi phí chế
biến DD đầu kỳ
Chi phí chế biến
PS trong kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
trong kỳ
Số lượng SPDD cuối
kỳ quy đổi thành SP
hoàn thành
+
+
Chi phí chế
biến tính
SPDD
=
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
quy đổi
thành SP

hoàn
thành
x
Số lượng SPDD cuối kỳ
quy đổi thành SP hoàn
thành
Số lượng
SPDD cuối kỳ
Tỷ lệ hoàn thành
được xác định
=
x
Tổng số giờ SX của SPDD cuối kỳ
Số giờ định mức để SX hoàn thành một SP
=
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả tính toán có độ chính xác cao và
hợp lý hơn vì tính toán được đầy đủ các chi phí , nhưng khối lượng tính toán
nhiều, phức tạp, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần tính
được mức độ hoàn thành ở từng quy trình công nghệ.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất sản phẩm dở dang được xác
định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã được thực hiện và
tỷ lệ hoàn thành. Nếu sản phẩm được chế tạo không phải qua các định mức
tiêu hao được thiết lập riêng thì chi phí sản phẩm dở dang được xác định căn
cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm hoàn thành. Ngoài chi phí định mức, doanh nghiệp cũng có thể xác
định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo chi phí kế hoạch.
1.2.5 Phương pháp tính giá thành
Có nhiều phương pháp tính giá thành, tuỳ thuộc vào điều kiện tổ chức,

yêu cầu quản lý và quy trình sản xuất mà doanh nghiệp có thể áp dụng các
phương pháp tính giá thành sau:
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn có các
phương pháp sau:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng, kế toán
chi phí sản xuất trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính
giá thành sản phẩm. Công thức tính như sau :
Gia thành đ
Đơn vị sản phẩm được tính :
Sinh viên: Phạm Thị Anh
Lớp: KTDNB- K11
19
Tổng giá
thành
thực tế
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
Các khoản
giảm chi
phí
Chi phí
SX DD
cuối kỳ
=

+
-
-
Tổng giá thành thực tế phát sinh trong kỳ
Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Giá thành
đơn vị
=

×