Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Mai Linh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.74 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần xã hội . Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về
lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao
động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao
lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân
viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp hiện
nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế
độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là
được quan tâm hơn cả. Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp
được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất,
nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát
huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và
đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện
rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất
phát triển.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống
lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn


phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
mất sức, nghỉ hưu Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm
sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động
của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao
động. Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày
chuyên đề: “Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH MTV Mai Linh Vĩnh Phúc”.
Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty TNHH MTV Mai
Linh Vĩnh Phúc, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty đặc
biệt là các anh chị phòng kế toán. Bên cạnh đó, là sự hướng dẫn, tận tình có trách
nhiệm của thầy giáo Trần Quý Liên và sự cố gắng nỗ lực của bản thân để hoàn
thành chuyên đề này.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV MAI LINH VĨNH
PHÚC.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAI LINH VĨNH PHÚC.
CHƯƠNG 3:HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAI LINH VĨNH PHÚC.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV
MAI LINH VĨNH PHÚC
1.1. Đặc điểm lao động của công ty TNHH MTV Mai Linh Vĩnh Phúc:
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm
tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con
người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu tố :
Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động -
lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hoàn thành
hay không hoàn thành quá trình lao động sản xuất kinh doanh.
Do vậy nên lao động - sức lao động có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề đặt ra là quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp
lý, hay nói cách khác quản lý số người lao động và thời gian lao động của họ
một cách có hiệu quả nhất. Bởi vậy cần phải phân loại lao động.
Ở mỗi doanh nghiệp, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao
động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại lao động như : phân loại theo thời gian lao động,
phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, và phân loại theo chức năng của
lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng chủ yếu là người ta phân
loại lao động theo thời gian. Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp được chia thành hai loại sau :
- Lao động thường xuyên trong danh sách: Chịu sự quản lý trực tiếp của
doanh nghiệp và được chi trả lương, gồm: Công nhân viên sản xuất kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động tạm thời mang tính thời vụ : Là lực lượng lao động làm việc tại
các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập
Các phân loại lao động có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời và chính xác, phân định được chi phí và chi phí thời kỳ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần trong việc thúc đẩy tăng năng suất lao
động.
Từ ngày thành lập đến nay năm nào công ty cũng đảm bảo công ăn việc
làm, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định, phát triển năm sau cao hơn năm
trước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ của nhà nước. chính vì thế mà công ty
ngày càng lớn mạnhvà phát triển không ngừng với tổng số lao động là 147 lao
động (tính đến thời điểm tháng 12 năm 2010.)
Trong đó : 10 là lao động nữ, 137 lao động nam.
Độ tuổi từ 21 đến 55.
Trình độ văn hoá. Có 4 người tốt nghiệp đại học, 8 người tốt nghiệp cao đẳng, 32
người tốt nghiệp trung cấp, 103 người tốt nghiệp PTTH.
Số lao động trực tiếp sản xuất là 128 người, số cán bộ nhân viên làm việc gián
tiếp là 19 người.
Đội ngũ lao động, thợ kỹ thuật của công ty đều qua đào tạo nghề cơ bản.
1.2. Các hình thức trả lương trong công ty
Khái niệm tiền lương :
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ.
Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần

hăng say lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Nguyên tắc tính trả lương:
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp
đồng lao động . Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động , còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động
trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng .
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định , nhà nước khống
chế mức lương tối thiểu , không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập của người lao động .
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện
theo các hình thức trả lương như sau :
Trong điều 55 - Bộ luật lao động thì tiền lương của người lao động do 2 bên :
Doanh nghiệp và người lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và dựa
trên cơ sở năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc. Hoặc là dựa
vào thời gian lao động, hoặc lương khoán sản phẩm.
Việc thực hiện chế độ tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc được chi trả
trong Nghị định 26/CP ngày 25/5/1993 của Chính phủ : Người lao động hưởng
lương theo công việc, chức vụ của họ thông qua hợp đồng lao động và thoả ước
lao động tập thể. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh, được hưởng
lương theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đối với viên chức Nhà nước thì được
hưởng lương theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn.
Ngoài ra, người lao động được hưởng lương làm thêm ca, giờ dựa trên cơ sở
điều 61 - Bộ luật lao động, nhưng phải phù hợp với chỉ tiêu mỗi doanh nghiệp.
Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định
theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng
thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản
lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính
trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm
giờ.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực
tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất
lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện
pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho
người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được
tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công
việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần
phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại
sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả,
nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn

SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để
tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm
vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính
theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức
này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến
độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức
lao động.
Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm
các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường
hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao
động phục vụ sản xuất.
Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp
dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất
như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, BHXH,
công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản
tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen
thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH MTV Mai Linh Vĩnh Phúc:
1.3.1 Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu
vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa
học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép,
nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên

tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV
bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao
động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là
4.5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ
quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà
nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền

lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT
được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc
làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất
nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất
định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với
người lao động tham gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng
1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm
việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với

người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
1.3.5. Kinh phí công đoàn:
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời
duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ
số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên,
một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty TNHH MTV Mai
Linh Vĩnh Phúc:
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao
động đúng, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó khuyến
khích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, chất lượng lao
động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, đóng góp tiết
kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương
và các khoản trích khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh

nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử
dụng quỹ tiền lương.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và
hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành .
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí
tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp,
ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức quản lý của công ty:
1.4.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty do đại hội đồng cổ đông của
Công ty bầu ra.
Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
Quyết định các phương án đầu tư.
Quyết định các giải pháp phát triển thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
Phòng
đội xe
Phòng
tổng đài
Phòng kỹ
thuật

Phòng
kế toán
Phòng
TC hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Trang 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức giám đốc Công ty và các cán bộ quan trọng
khác của Công ty.
Trình bày báo cáo tài chính hàng năm lên đại hội cổ đông.
1.4.2. Giám Đốc Công ty.
Là người đại diện của Công ty trước pháp luật và chịu trách nhiệm của Công ty
trước pháp luật.
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty trước hội đồng quản
trị.
Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của Công ty.
Tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, đầu tư dự án của Công ty.
Quyết định các biện pháp quảng cáo, tiếp thị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật các chức
danh quan trọng như: Phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng các phòng ban
Quyết định lương thưởng của nhân viên trong Công ty.
Báo cáo tình hình Công ty trước hội đồng quản trị.
1.4.3. Phòng kế toán
a. Chức năng
Tham mưu với giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành quá trình sử dụng

vốn của Công ty.
Theo dõi và báo cáo giám đốc tình hình sử dụng vốn của Công ty.
Cung cấp kịp thời và chính xác mọi thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Tham mưu với ban giám đốc sử lý kịp thời trong quá trình quản lý.
b. Nhiệm vụ
Ghi chép và phản ánh trung thực, kịp thời, đầy đủ mọi phát sinh thu, chi trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Hướng dẫn kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty theo đúng chế
độ chính sách.
Theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước.
Đề xuất với giám đốc công ty quy chế tính lương, thưởng, phụ cấp của cán bộ
công nhân viên theo đúng quy chế hiện hành của Công ty.
Kết hợp với bộ phận khác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao.
1.4.4. Phòng hành chính – nhân sự
a. Chức năng
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến
lược của công ty.
Tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và
tái đào tạo.
Tổ chức việc quản lý nhân sự toàn công ty.
Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích kiến thức người
lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy định, chỉ thị của ban giám
đốc.
Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong công ty, xây

dựng cơ cấu tổ chức của công ty – các bộ phận và tổ chức thực hiện.
Phục vụ công tác hành chính để Ban giám đốc thuận tiện trong việc chỉ đạo -
điều hành, phục vụ hành chính để các bộ phận khác có điều kiện hoạt động tôt.
Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản của công ty, đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trong công ty.
Tham mưu và đề xuất cho Ban giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực tổ
chức - hành chính – nhân sự.
Hỗ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự, là cầu nối giữa Ban giám đốc
với người lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
b. Nhiệm vụ
Lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, hàng tháng theo yêu cầu của công ty và các
bộ phận liên quan.
Lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng và tổ chức thực hiện.
Tổ chức tuyển dụng theo chương trình đã được phê duyệt.
Tổ chức ký hợp đồng thử việc cho người lao động.
Quản lý hồ sơ, lý lịch của công nhân viên trong công ty.
Thực hiện công tác tuyển dụng, điều động nhân sự, theo dõi số lượng công nhân
viên nghỉ việc trong công ty.
Đánh giá phân tích tình hình chất lượng, số lượng đội ngũ công nhân viên lập
các báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
1.4.5. Phòng Kinh doanh
a. Chức năng
Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn.
Khai thác, tìm kiếm khách hàng.
Quảng bá thương hiệu, phát triển thị trường.
Phân tích thị trường xây dựng chiến lược kinh doanh.
Xây dựng chiến lược thúc đẩy tăng doanh số.

b. Nhiệm vụ
Kiểm tra phương tiện kinh doanh đúng tiêu chuẩn.
Chi trả hoa hồng môi giới, điểm tiếp thị.
Ký kết các hợp đồng kinh tế.
1.4.6. Phòng tổng đài
Điều động xe khi có khách yêu cầu.
Ghi lại các đơn đặt hàng mà khách gọi tới yêu cầu và chuyển xuống phòng kinh
doanh.
Xử lý các vi phạm của lái xe trong quá trình làm việc.
Thực hiện các công việc liên quan tới việc điều động xe khi giám đốc yêu cầu.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
1.4.7. Phòng kỹ thuật
a. Chức năng
Thực hiện bảo trì, lắp đặt, sửa chữa thiết bị, phương tiện của công ty.
Sửa chữa bảo trì, máy móc thiết bị của công ty.
b. Nhiệm vụ
Bảo trì các thiết bị, phương tiện của công ty.
Thực hiện nhiệm vụ của ban giám đốc.
Khắc phục các sự cố hỏng hóc của xe taxi.
1.4.8. Phòng đội xe
Quản lý và sử dụng xe của công ty.
Quản lý giờ giao ca của các lái xe theo quy định của công ty.
Thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm của lái xe.
Xử lý lập biên bản khi lái xe vi phạm quy chế của công ty.
Báo cáo với ban giám đốc tình hình hoạt động và mọi ý kiến mà lái xe phản ánh,
đề xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV MAI LINH VĨNH PHÚC
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Mai Linh Vĩnh Phúc:
Công ty TNHH MTV Mai Linh Vĩnh Phúc là một chi nhánh của Công ty
cổ phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ. Chế độ kế toán của Công ty TNHH
MTV Mai Linh Vĩnh Phúc áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty TNHH MTV Mai Linh Vĩnh
Phúc nộp các báo cáo tài chính theo mẫu chung của Bộ tài chính.
Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm
riêng của người lao động mà còn là vấn đề mà nhiều phía cùng quan tâm và đặc
biệt chú ý.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động, mà còn đến chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến
tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Kế toán tiền lương và cá khoản trích theo lương ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau.
(1) Tổ chức hạch toán đúng lượng và kết quả lao động của người lao động,
tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản tiền liên quan khác cho
người lao động.
(2) Tính toán , phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
(3) Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin các bộ phận có phận có liên
quan.

2.1.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau :
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
2.1.2. Phương pháp tính lương:
Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp - Quy định
của nhà nước về chế độ trả lương
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng
cho công chức, viên chức, công nhân thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp
hoạt động khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính
hiện vật sâu sắc, ổn định và quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế
độ tiền lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ
tiền lương này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn
chưa hết yếu tố bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP
quy định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền
lương tối thiểu là 144.000 đ/người/tháng.
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, nâng mức lương tối thiểu chung từ

350.000 đồng/tháng quy định tại Điều 1 Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2005 của Chính phủ lên 450.000 đồng/tháng ( Theo NĐ chính phủ
ban hành số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 )
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho
người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số
lượng và chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các
nghành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc
trả lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành
nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang
lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng ) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông
thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ
số lương của cấp bậc tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các
công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc
của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc
khác nhau so với tiền lương tối thiểu.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết
gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.

Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Công nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản này ý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
được thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được
thể hiện thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương
chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương
cơ bản.
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2
điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế
của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để
đảm bảo tiền lương thực tế”.
Công ty có 2 hình thức trả lương cho nhân viên: Trả lương theo thời gian
cho nhân viên văn phòng - bộ phận gián tiếp, trả lương theo doanh thu đối với lái
xe - bộ phận trực tiếp.
Trả lương theo thời gian là khoản tiền lương được trả căn cứ vào trình độ
kỹ thuật và thời gian làm việc của người lao động. Tiền công không đồng đều
cho mọi nhân viên nó tương ứng thời gian làm việc khác nhau của từng nhân
viên qua bảng chấm công. Công ty sử dụng bảng chấm công để quản lý thời gian
đi làm và về của nhân viên (Công ty có những hình thức quản lý đối với nhân
viên nghỉ, đi làm muộn đi công tác hoặc nhân viên đi đến các ngân hàng). Hình
thức trả lương này tạo thu nhập ổn định cho nhân viên trong công ty. Tuy nhiên
hình thức này không quản được yếu tố cố gắng và hiệu quả trong công việc.
Trả lương theo sản phẩm: Áp dụng đối với nhân viên tạo ra mức thu nhập
cao như: lái xe công ty áp dụng trả lương cao nhằm khuyến khích cao độ và tiêu
chuẩn hoá thời gian làm việc. Nhân viên phải cố gắng và có trình độ tay nghề
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
cao thì mới có đủ khả năng đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Với nhân viên
lái xe công ty áp dụng phần trăm tổng doanh thu, Nếu doanh thu lái xe đạt

1.000.000đ/ngày chia tỷ lệ công ty 30% lái xe 70%, Nếu doanh thu lái xe đạt
500.000đ/ngày chia tỷ lệ công ty 50% lái xe 50% Chính sách khuyến khích này
giúp cho doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty tăng vượt định mức.
Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động làm căn cứ tính lương.
Số ngày công lao động định mức của công ty trong 1 tháng 26 ngày công.
Một tuần làm việc 6 ngày nghỉ vào ngày chủ nhật. Một ngày làm việc 8 giờ.
Buổi sáng bắt đầu từ 8h và nghỉ trưa lúc 12h. Buổi chiều bắt đầu làm việc từ
13h30p đến lúc 17h30p.
Hàng ngày nhân viên trong công ty đến sẽ được chấm công bằng cách
đánh dấu vào bảng chấm công. Ngoài ra nhân viên văn phòng chấm lại công đối
với người phải có công việc tới muộn như đi rút tiền giử ngân hàng, đi sửa chữa
hoặc thực hiện các công việc khác mà ban giám đốc hoặc các trưởng phòng giao
cho.
Phân loại công trong công ty được chia làm các loại công như sau:
Công 1:Áp dụng đối với nhân viên sáng đến trước 8h chiều về sau 17h30p
Công 2: Áp dụng đối với nhân viên sáng đến sau 8h và trước 8h5p và buổi
chiều trong khoảng thời gian từ 17h25p và 17h30p.
Công 3: Áp dụng đối với nhân viên đến sau 8h5p đến 9h buổi chiều trong
khoảng thời gian từ sau 15h đến trước 17h25p.
Nhân viên không được tính công đi làm từ sau thời gian 9h sáng và buổi
chiều về trước 15h (trừ khi có yêu cầu của ban giám đốc, của trưởng phòng, ).
Phương pháp tính lương, lập các bảng thanh toán lương, phân bổ tiền
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp tính lương
Lương của nhân viên trong công ty dựa trên sự công bằng với năng lực lao
động.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Lương dựa vào tính chất của công việc, dựa trên số năm cống hiến thực tế

tại công ty. Những nhân viên làm công việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi trình
độ tay nghề cao có mức lương cao hơn. Tiền lương của công ty tính trên mức hệ
số có thưởng đối với những người hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy, đảm bảo sự
công bằng trong chi trả mức thù lao công sức của người lao động.
Đối với những lao động thử việc được nhận 80% mức lương chính và thời
gian thử việc là 2 tháng.
Cuối tháng phòng kế toán căn cứ vào bảng chấm công của bộ phận văn
phòng chuyển lên, Kế toán lập bảng tính lương cho các nhân viên.
Số ngày công lao động định mức của công ty là 26 ngày công/tháng. Mỗi
nhân viên phải làm đủ 26 ngày công định mức thì số dư được tính là lương làm
thêm. Nhân viên đi công tác hoặc làm thêm vào ngày chủ nhật được tính 200%
lương với điều kiện phải đủ 26 công, nhân viên được nghỉ hưởng lương vào các
ngày lễ tết theo quy định của nhà nước.
Các nhân viên trong công ty phải đi lại tiếp thị, lĩnh tiền ở ngân hàng sẽ
được công ty chi trả chi phí tiền xăng. Tiền xăng được tính trên tổng quãng
đường thực tế đã đi, nhân viên lập bảng kê chuyển để trưởng phòng xét duyệt
chuyển qua phòng kế toán để thực hiện thanh toán tiền xăng.
Công thức tính tiền xăng như sau:
Tiền xăng = Tổng km đi thực tế * 0,025 * Giá xăng
Trong đó: 0,025 là định mức tiêu hao trên 1km
Lương cơ bản = Hệ số lương * mức lương tối thiểu
Công thức trả lương theo thời gian:
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản
(tối thiểu)
* Hệ số +
lương
Tổng hệ số các
khoản phụ cấp
Mức lương tối thiểu áp dụng trong công ty là: 1.200.000đ/tháng chưa tính
tiền phụ cấp hàng tháng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
Các hình thức thưởng
Hàng năm công ty có chế độ thưởng cho nhân viên công ty, công ty có
quyết định thưởng vào ngày lễ, Tết trong năm như: Tết Dương Lịch, Tết Nguyên
Đán, 08/03, ngày 20/10, ngày 30/4
Là các khoản thưởng không nằm trong lương mà được lấy từ các quỹ của
công ty.
Ngoài ra công ty còn có các chế độ khác cho nhân viên của công ty mình
như hàng năm tổ chức cho nhân viên 01 chuyến đi tham quan du lịch (những ai
phải đi công tác hoặc thực hiện công việc của công ty, thì sẽ được công ty thanh
toán tiền mặt). Đối với những nhân viên đã làm việc trên 01 năm ngoài những
khoản trên còn được nhận thêm 01 tháng lương nữa được gọi là lương tháng thứ
13 và được trả vào cuối tháng 12.
Để hạch toán tiến lương cho nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ
gốc như bảng chấm công, bảng tổng hợp doanh thu theo quy định của công ty từ
đó kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương để tiến hành thanh toán lương
cho nhân viên.
Đối với bộ phận hành chính và kế toán thì căn cứ vào bảng chấm công của
trưởng các bộ phận chấm công cho nhân viên, cuối tháng nộp bảng chấm công
cho phòng kế toán, kế toán đối chiếu giữa bảng chấm công của trưởng phòng các
bộ phận với bảng chấm công của bộ phận văn phòng để làm căn cứ lập bảng
thanh toán lương cho nhân viên.
Đối với nhân viên lái xe: kế toán căn cứ vào doanh thu mà lái xe đạt được
và định mức doanh số mà công ty đưa ra, trưởng phòng sẽ căn cứ tính doanh thu
riêng cho từng nhân viên.
Phương pháp tính lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ
hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối
lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu…) và kế toán tiền lương tiến

hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Quý Liên
thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương
đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán
tiền lương (gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp,
bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh
nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương
chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao
động), bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng
thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban…) tương
ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên
được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời gian làm việc để tính lương
cho từng người. Sau đó kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng
hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ.
Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế
toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu
chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ
trong tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng
+ Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu
trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại
diện cho thủ quỹ phát, Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký vào

bảng thanh toán tiền lương.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh
Trang 25

×