Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vón lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động vốn lưu động tại công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.6 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh đều phải có một lợng vốn nhất định.Vốn là một tiền đề quan trọng
không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển kinh doanh của bất
kỳ một doanh nghiệp nào. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết sử dụng
nguồn vốn nao cho hợp lý và có hiệu quả .
Việc chuyển đổi nền kinh tế đang hoạt động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Cùng với việc sắp xếp lạ các
doanh nghiệp nhà nớc theo định hớng của chính phủ, tạo môi trờng pháp lý
và kinh doanh cho các donah nghiệp hoạt động là một trong những điều kiện
làm cho doanh nghiệp thực sự phải chăm lo đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp mình.
Theo hớng đó giám đốc doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng
cao hiệu quả SXKD. Từ đó nêu ra vấn đề làm sao có thể quản lý nguồn vốn
một cách hiệu quả, vì vậy em đã lựa chọn đề tài Vốn lu động và một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Xi măng
và Xây dựng công trình Lạng Sơn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 phần:
Ch ơng I: cơ sở lý luận về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
động
Ch ơng II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty Xi măng và Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động tại Công ty Xi măng va Xây dựng công trình Lạng Sơn.
Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế chắc chắn rằng luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận đợc sự đóng
góp và chỉ bảo của các thầy cô giáo để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng i


cơ sở lý luận về vốn lu động và hiệu quả sử
dụng vốn lu động
i. vốn lu động của doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm
Đối với mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều kiện
tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vậy vốn là gì ?Có thể hiểu:"Vốn là một phạm trù kinh tế.Vốn là biểu hiện
bằng tiền của tất cả giá trị các tài sản đợc sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản
xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời".Bất kỳ một doanh
nghiệp nào,để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần hội tụ đầy đủ cả
3 yếu tố: sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.Khác với t liệu
lao động là sức lao động đợc sử dụng lâu dài, đối tợng lao động chỉ tham gia
trong từng chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu.Bộ phận đối tợng lao động này cấu thành nội dung chủ yếu của
t liệu lao động.Do đó nếu xét về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp tài sản lu động gồm hai bộ phận là: tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu động trong lu thông.
+ Tài sản lu động sản xuất gồm những tài sản ở khâu dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu...và ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khâu sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
+ Tài sản lu động trong lu thông gồm sản phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền và các khoản nợ phải thu.
Trong các doanh nghiệp khác nhau sự vận động của vốn lu động có

những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm SXKD của từng doanh
nghiệp.Đối với doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông
hàng hoá ,sự vận động của vốn lu động trải qua các giai đoạn trình tự sau :
T H T'
Do quá trình SXKD đợc tiến hành liên tục, không ngừng vận động qua
các giai đoạn của ku kỳ kinh doanh: Dữ trữ sản xuất, sản xuất và lu thông.
Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lập lại theo chu kỳ và đợc
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động.Qua mỗi giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình
thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật t hàng hoá dữ trữ và vốn sản
xuất rồi cuối cùng về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lu
động thành một vòng chu chuyển nh trình tự đã nêu trên.
Tóm lại, vốn lu động của doanh nghiệp là một số tiền ứng trớc để
hình thành tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thực hiện đợc thờng xuyên , liên tục.Vốn lu động l-
u chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần.Tuần hoàn liên tục và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
2.Vai trò của vốn lu động
Vốn là tiền đề không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Mỗi doanh nghiệp đều phải có
một lợng vốn tơng ứng với một lợng tài sản nhất định phù hợp với quy mô
kinh doanh của DN đó. Từ đó, không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp, từng bớc nâng cao, và đầu t mau sắm trang thiết bị, máy
móc mới nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp, đồng thời phục vụ tốt hơn cho ngời tiêu dùng, làm tăng doanh thu
cho DN từ đó kéo theo tăng lợi nhuận đồng thời đây cũng là thời cơ, cơ hội
để xác định chỗ đứng cho DN trên thơng trờng.

Vốn kinh doanh nói chung, vốn lu động nói riêng là điều kiện để DN
mở rộng quy mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nó quyết định đến sự thành
công hay thất bại của DN. Trong trờng hợp DN có tài sản, vốn kinh doanh
cạn kiệt thì lúc đó không có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng nh không thể mở rộng đợc quy mô kinh doanh. DN sẽ rơi vào
tình trạng bế tắc, thu hẹp và không phát triển đợc. Nhìn vào quy mô vốn ta có
thể biết ngay đợc quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ,khi DN có nhiều tài
sản, quy mô nguồn vốn lớn thì sẽ tạo điều kiện cho DN thắng đối thủ cạnh
tranh, vậy khi DN có càng nhiều tài sản thì càng vững tin hơn trong kinh
doanh. Khi trong tay DN có nhiều vốn thì việc mua hàng hoá sẽ dễ dàng hơn.
Mục tiêu kinh doanh của DN là làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận rồi
từ đó tiếp tục sản xuất tái sản xuất mở rộng.Vốn lu động là phần quan trọng
góp phần mang lại lợi nhuận cao cho DN trong kinh doanh.
Tất yếu một điều rằng, chỉ khi nào DN có một lợng vốn nhất định thì
mới có thể tồn tại và phát triển đồng thời làm tròn nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nớc. Vai trò quản lý tài chính của Nhà nớc đối với các DN Nhà nớc thực
sự đem lại hiệu quả, thúc đẩy các DN tăng cờng hạch toán và kinh doanh có
hiệu quả, hạn chế hiện tợng lãi giả lỗ thật, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh
và công bằng, thông qua chính sách thuế nguồn thu của ngân sách Nhà nớc
tăng lên, góp phần làm giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, ổn
định giá cả, từ đó đặt nền móng cho DN hoạt động trong môi trờng tốt. Việc
sử dụng vốn lu động hợp lý có một ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các
loại hình DN,nó cho phép khai thác tối đa năng lực của vốn lu động, làm
giảm tỷ xuất chi phí kinh doanh, tăng tỷ xuất lợi nhuận cho DN. Mặt khác nó
còn góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của
DN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Thành phần vốn lu động
Dựa vào vai trò của nó trong quá trình tái sản xuất đợc chia thành 3

loại, mỗi loại dựa theo công dụng lại đợc chia thành nhiều khoản vốn cụ thể
nh sau:
Vốn lu động nằm trong khu dự trữ sản xuất
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn nguyên vật liệu phụ
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ dụng cụ
Vốn lu động nằm trong khâu sản xuất
+ Vốn về sản xuất dở dang
+ Vốn về chi phí trả trớc
Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông
+ Vốn thành phẩm, hàng hoá: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập
kho và chuẩn bị đợc tiêu thụ.
+ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong
quá trình luân chuyển vốn lu động thờng xuyên có bộ phận tồn tại dới hình
thức này.
+ Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản phải thu là một bô phận của vốn lu động biểu hiện bằng
tiền giá trị của những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà DN đã cung cấp cho
khách hàng nhng cha thu đợc tiền hoặc do khách hàng chịu lại trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong thực tế khi mua bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ, DN kinh doanh thờng xuyên phải bán chịu hàng hoá cho khách hàng
hoặc đôi khi phải thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, DN phải
trả trớc một khoản tiền nào đó cho đơn vị chủ hàng, chính vì thế mà hình
thành các khoản phải thu của DN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra còn có các khoản phải thu nội bộ là các khoản biểu hiện bằng
tiền giá trị của TSLĐ hoặc tiền mà DN cấp cho đơn vị trực thuộc.

Trong nền kinh tế thị trờng thờng xuyên có sự cạnh tranh giữa các DN
với nhau. Do vậy sự sống còn hay thất bại của DN là tât yếu, chính vì thế khi
các DN khác nợ mình, họ bị thất bại trong kinh doanh có thể sẽ dẫn đến phá
sản,vấn đề thanh toán là hết sức khó khăn. Vậy lúc này DN sẽ nảy sinh ra các
khoản thu khó đòi, để đảm bảo số vốn trên không bị mất mát tổn thất thì DN
phải lập dự phòng cho các khoản thu khó đòi này.
4. Nguồn hình thành vốn lu động
+ Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp tái
đầu t.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lu động đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá... theo thoả
thuận của các bên tham gia liên doanh.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ
chức tín dụng. Vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp hoặc các
doanh nghiệp khác.
+ Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
+ Các nguồn vốn khác: Thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh
có những khoản phải trả, phải nộp khác nhng cha đến kỳ hạn phải nộp DN có
thể tận dụng sử dụng trong một thời gian nhất định. Chẳng hạn nh tiền lơng,
tiền BHXH đến hạn cuối mới phải nộp, những khoản này đợc coi là khoản đi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chiếm dụng của DN, mặc dù DN không có quyền sở hữu nhng vẫn đợc sử

dụng tạm thời số vốn này vào hoạt động kinh doanh mà không phải trả bất cứ
một khoản tiền lãi nào.
Việc xem xét vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp này thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh
doanh của mình.Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí
sử dụng của nó, do đó doanh nghiệp xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
5.Phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN:
Ngời ta có thể áp dụng các phơng pháp khác nhau để xác định vốn lu
động, nhng ở đây ta có thể áp dụng 2 phơng pháp nh sau:
Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lu động của DN:
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến lợng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cấu vốn lu động
thờng xuyên.Việc xác định nhu cầu vốn lu động theo phơng pháp này có thể
thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định lợng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nh: Đối với doanh nghiệp sản xuất thì dự trữ về nguyên vật
liệu, các loại vật t khác, về sản phẩm dở dang và thành phẩm hàng hoá.Đối
với doanh nghiệp thơng mại thì lợng dự trữ chủ yếu là hàng hoá bán ra.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng nh: Trong việc tiêu thụ sản phẩm , nhiều doanh nghiệp đã sử
dụng biện pháp bán chịu cho khách hàng,từ đó hình thành nên khoản phảI
thu từ khách hàng.Việc bán chịu có thể giúp cho doanh nghiệp tăng thêm đợc
lợng hàng hoá bán ra và từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận.Nhng điều đó đòi hỏi
DN phảI có sự cân nhắc để lựa chọn một phơng thức bán chịu thích hợp.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp: Trong hoạt động
kinh doanh,DN có thể mua chịu nguyên ,vật liệu hay hàng hoá của ngời cung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

cấp từ đó hình thành khoản phải trả cho ngời cung cấp.
- Xác định nhu cầu vốn lu động của DN: là tính nhu cầu vốn lu động
chuẩn cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp trong những đIều
kiện về mua sắm, dự trữ vật t và tiêu thụ sản phẩm đã đợc xác định
Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lu động: có 2 trờng hợp
- Trờng hợp thứ nhất là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong nghành để xác định nhu cầu vốn lu động của mình.
- Trờng hợp thứ hai là dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lu độngo
thời kỳ vừa qua của DN để xác định nhu cầu vốn lu động chuẩn về vốn lu
động cho các thời kỳ tiếp theo.
ii. Hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh
nghiệp
1.Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Hiệu quả là một khái niệm đợc đánh giá từ nhiều góc độ khác
nhau.Song theo cách chung duy nhất: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt
đợc với chi phí bỏ ra, để thu đợc kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều
góc độ khác nhau: kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng...còn chi phí có thể là
tiền vốn, nhân công và thời gian.
Với các doanh nghiệp, hiệu quả thờng đợc đánh giá ở góc độ kinh tế.
Đó là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là sự so sánh giữa doanh thu.
Với chi phí sản xuất hoặc số vốn lu động đã bỏ ra để đạt đợc mức Lợi nhuận
đó. Nói cách khác, hiệu quả phản ánh mức độ khai thác sử dụng các nguồn
lực nh thế nào. Đơn giản đó là nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả đạt đợc
nhiều thì có nghĩa là đạt hiệu quả cao và ngợc lại nếu chi phí bỏ nhiều mà kết
qủa đạt đợc ít thì hiệu quả thấp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lu động nói riêng là
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu chủ
yếu là làm cho đồng vốn sinh lời tối đa.Mặc dù có nhiều quan điểm xuay
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
quanh vấn đề này, song nhìn chung, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu:
1 Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để.
1 Phải sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực vốn.
1 Phải sự dụng vốn đúng mục đích.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
Doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, vốn lu động doanh nghiệp thơng mại th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn. Nó quyết định tốc độ tăng trởng, hiệu quả kinh
doanh, khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.Vì lý do đó, mỗi doanh
nghiệp thờng xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động để từ đó tìm ra
những biện pháp tổ chức và quản lý sử dụng vốn lu động tốt hơn.Ta có thể sử
dụng một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu 1: Hệ số vòng quay vốn lu động (hay mức luân chuyển vốn
lu động).
Hệ số này là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong Doanh nghiệp. Hệ số này cho biết một đồng vốn lu động sử dụng
trong kỳ sẽ tạo đợc ra mấy đồng doanh thu. Nếu DN thu đợc doanh thu trên
một đồng vốn lu động là lớn thì hiệu quả sử vốn lu động là cao và ngợc lại.
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu 2: Kỳ luân chuyển vốn lu động(số ngày của một vòng quay
vốn).
Công thức tính:
360 ngày
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lu động là số ngày cần thiết để vốn lu động thực

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiện một vòng luân chuyển. Số ngày hoàn thành một vòng luân chuyển của
vốn lu động càng nhanh thì lợi nhuận thu về càng cao và ngợc lại nếu vòng
luân chuyển cang chậm thì lợi nhuận thu đợc ngày càng ít.
Chỉ tiêu 3 : Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lu động
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động và kỳ luân chuyển
VLĐ ta có thể xem xét ảnh hởng của chúng tới mức độ tiêt kiệm( lãng phí
VLĐ) sử dụng trong kỳ.
Mức lãng phí
(tiết kiệm) vốn
lu động
=
Doanh thu thuần
bình quân
một ngày
X
Kỳ luân chuyển
vốn lu động kỳ
này
-
Kỳ luân chuyển
vốn lu động
kỳ trớc
Chỉ tiêu này bổ sung cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động,
nó phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm ( lãng phí) đợc do tốc độ lu
chuyển vốn lu động kỳ này so với kỳ gốc. Số vốn lu động có thể tiết kiệm đ-
ợc có thể đợc sử dụng vào mục đích khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, còn nếu bị lãng phí cần tìm cách khắc phục.
Chỉ tiêu 4 : Hệ số đảm nhiệm vốn lu động.

Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu
đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng vốn
cao vốn lu động đợc tiết kiệm càng nhiều.
Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ứng khả năng thanh toán
các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
Tổng số TSLĐ + Đầu t ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời =
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời là thớc đo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đến hạn thanh toán, chỉ tiêu này cho
biết các tài sản sẵn sàng chuyển đổi thành tiền trong một thời gian ngắn để
thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán. Hệ số này càng cao thì khả
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn càng cao tuy nhiên trong một số trờng
hợp hệ số này quá cao thì phải xem xét thêm tình hình tài chính có liên quan.
Tổng tài sản lu động - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Muốn biết đợc tình hình tài chính của DN. Khi xem xét thấy
DN ít công nợ đối với đơn vị khác và có khả năng thanh toán dồi dào thì điều
này chứng tỏ khả năng tài chính của DN rất tốt và vững vàng. Chính điều này
sẽ tạo cho DN khả năng chủ động về vốn. Đảm bảo cho quá trình kinh doanh
đợc thuận lợi. Chủ động đầu t mua sắm.
Khả năng thanh toán của DN liên quan đến việc sử dụng vốn lu động.

để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả. DN phải sử dụng đến
tiền mặt và các loại tài sản có khả năng thanh toán nhanh chóng chuyển đổi
thanh tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn của DN - đó chính là hệ số thanh
toán.
Tiền + Các khoản tơng đơng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán của
DN tơng đối khả quan DN vẫn có thể đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán nhanh
các khoản nợ phải trả. Và ngợc lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thanh toán các khoản nợ của DN hết sức khó khăn lúc này buộc DN phải bán
gấp vật t hàng hoá dự trữ để lấy tiền trả nợ nần.
Chỉ tiêu 6 : Kỳ thu tiền trung bình
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = x 360
Doanh thu thuần
Số phải thu đầu kỳ + số phải thu cuối kỳ
Số d bình quân các khoản phải thu =
2
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian để thu đợc các khoản tiền bán
hàng phải thu cho đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc vào
chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 7 : Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc tổ

chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn
chu kỳ kinh doanh và giảm đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng
quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể đã dự trữ một lợng vật t quá
mức dẫn đến tình trạng hàng hoá bị ứ đọng và sản phẩm tiêu thụ chậm. từ đó
có thể dẫn đến việc doanh nghiệp khó khăn về tài chính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu 8: Hệ số sinh lời vốn lu động
Tổng lợi nhuận
Hệ số sinh lời vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tham gia vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong DN
Trong kinh doanh vấn đề đặt ra cho mọi nhà quản lý cả về lý luận và
thực tiễn là phải đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh. Không một nhà kinh
doanh nào lại muốn tồn tại trong tình trạng thua lỗ dẫn tới phá sản. Để tránh
tình trạng thua lỗ, thu đợc lợi nhuận trong kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải nắm bắt các quan hệ tài chính trong quá trình tổ chức thực hiện
sản xuất kinh doanh. Do hiện tợng kinh tế phát sinh diễn biến phức tạp đòi
hỏi DN phải có nghệ thuật sử dụng vốn, biết điều hoà sử dụng vốn thích ứng
với tình hình kinh doanh ở từng giai đoạn, biết tập trung vốn vào khâu trọng
điểm, có biện pháp bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết cho mọi loại hình doanh
nghiệp, vì vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết
định đầu ra của sản phẩm, quyết định giá bán của sản phẩm hàng hoá - giá cả
là một trong những chiến lợc cạnh tranh giữa các đơn vị kinh tế. Nếu sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm thì giá bán của sản phẩm có thể giảm xuống hợp lý.
Đây là một lợi thế trong cạnh tranh thu hút khách hàng và tăng doanh thu cho

đơn vị
Sử dụng vốn nói chung và sử dụng vốn nói riêng có hiệu quả là nhằm
thực hiện yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả ,
không ngừng nâng cao hiệu quả trên cơ sở tự chủ về kinh tế tài chính.
Vì vậy việc sử dụng vốn có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn DN mới có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị tr-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ờng nhiều thành phần. Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với các DN.
Xuất phát từ vai trò vị trí của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh,là yếu tố cấu thành vốn kinh doanh. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong các DN:
- Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh và mực độ hoạt
động kinh doanh của DN: các yếu tố về quy mô kinh doanh, chu kỳ kinh
doanh , tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về công
nghệ sản xuất.
- Những yếu tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm: khoảng cách giữa
các DN với những ngời cung cấp,khoảng cách giữa các DN với thị trờng bán
hàng,điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải...
- Những yếu tố về chính sách của DN trong tiêu thụ ,tín dụng và tổ chức
thanh toán (bao gồm kỳ hạn thanh toán với ngời bán va với ngời mua).
- Yếu tố về giá cả vật t hoặc hang hoá dự trữ: Sự biến động về giá cả vật
t cũng ảnh hởng không nhỏ tới nhu cầu vốn lu động.
5.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các DN:
Quản lý vốn dự trữ:
- Xác định đúng đắn lợng nguyên liệu hoặc hàng hoá mua trong kỳ, l-
ợng tồn kho dự trữ thờng xuyên. Xác định và lựa chọn ngời cung ứng thích
hợp

- Thờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trờng vật t, hàng hoá
- Lựa chọn các vận chuyển thích hợp,giảm bớt chi phí vận chuyển, bốc
xếp.
Quản lý khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu: những yếu tố
nh chính sách bán chịu , phân tích khách hàng và xác định đối tợng bán chịu
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×