Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

một số biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty xăng dầu khu vực III - Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.64 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
Ngày nay xu thế tự do hội nhập, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ đã đem đến cho
các doanh nghiệp rất nhiều cơ hội cũng nh khó khăn. Các doanh nghiệp ngày càng có
quyền tự chủ trong kinh doanh, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, đem lại nhiều
lợi nhuận nhất.
Xăng dầu là một mặt hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân và quốc phòng. Nó mang tính chiến lợc đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia trên thế giới Có thể nói hầu hết các hoạt động xã hội và các sản phẩm khác đều
cần đến xăng dầu. Xăng dầu chiếm một phần đáng kể trong các chi phí hoạt động và
giá thành của các sản phẩm khác . Công ty xăng dầu khu vực III là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực chất đốt, xăng dầu trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam hoạt động trên đại bàn Thành phố Hải Phòng. Từ ngày mở cửa nền kinh tế, bên
cạnh những thuận lợi, công ty còn vấp phải muôn vàn khó khăn ở cả tầm vĩ mô và vi
mô nh: giá cả, thuế, quyền tự chủ, phơng thức và nghệ thuật kinh doanh Để đạt đ ợc
lợi nhuận cao, đòi hỏi công ty phải phát huy tối đa khả năng kinh doanh và tinh thần
tự chủ của mình, đòi hỏi sự cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên
toàn công ty.
Xuất phát từ nhận thức trên và nhận rõ đợc tầm quan trọng của lợi nhuận đối
với doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận tại
Công ty xăng dầu khu vực III - Hải Phòng cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc kết cấu thành 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng về tình hình lợi nhuận của Công ty xăng dầu khu vực
III trong thời gian qua
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng III: Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của Công ty xăng dầu khu vực III trong thời gian tới.


Bài viết của em dựa trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với một số thực
tế hoạt động kinh doanh của Công ty xăng dầu khu vực III thu đợc qua thời gian thực
tập tại công ty và đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Tiến sĩ Đinh Văn
Sơn. Do khả năng và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế, em mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô để có thể hoàn thiện
hơn nhận thức của mình.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
I- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
1- Khái niệm về lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính của các hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh cả về mặt số lợng và chất lợng
toàn bộ kết quả và hiệu qủa của quá trình sản xuất kinh doanh đợc xác định
bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu đạt đợc trong kỳ với tổng chi phí và các
khoản thuế phải gánh chịu trong kỳ.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng d do kết quả của ngời lao động mang lại.
2- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng đợc điều tiết bởi các quy luật kinh tế vốn có của nó,
còn lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động trong nền kinh tế thị tr ờng.
Lợi nhuận điều tiết hành vi của các doanh nghiệp các nhà sản xuất trong quá
trình hoạt động của họ. Lợi nhuận còn đóng vai trò là nguồn vốn quan trọng để
tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Nguồn hình
thành nên ngân sách nhà nớc chính là lợi nhuận thông qua việc thu thuế lợi tức,
trên cơ sở đó làm cho nền kinh tế của đất nớc ngày càng phát triển. Một bộ
phận lợi nhuận khác đợc để lại doanh nghiệp tạo lập nên các quỹ, làm cho quy
mô sản xuất kinh doanh ngày càng đợc mở rộng, nâng cao đời sống của cán bộ

công nhân viên.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để có đợc lợi nhuận cao buộc các nhà sản xuất phải tìm mọi cách để tối
thiểu hoá chi phí cung cấp ra thị trờng nhiều hàng hoá với mức giá thấp hơn. Từ
đó sẽ kích thích ngời tiêu dùng mua nhiều hàng hoá hơn và doanh nghiệp sẽ
nâng cao đợc doanh thu và lợi nhuận của mình. Lợi nhuận còn là một đòn bẩy
kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ngời lao động và các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở của chính sách phân phối
đúng đắn. Ngoài ra lợi nhuận còn là nhân tố kích thích đầu t chuyển giao công
nghệ. Căn cứ vào các mức tỷ xuất lợi nhuận khác nhau mà các doanh nghiệp
đầu t vào những lĩnh vực có tỷ xuất lợi nhuận cao để đem lại nhiều lợi nhuận
nhất cho doanh nghiệp.
II- kết cấu lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp với hoạt động
sản xuất kinh doanh hết sức phong phú và đa dạng nên lợi nhuận đợc hình thành
từ nhiều bộ phận khác nhau. Lợi nhuận của doanh nghiệp cơ bản đợc hình thành
từ những nguồn chủ yếu sau :
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác.
a) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh (bao gồm giá
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và tiền thuế phải nộp theo
quy định trừ thuế thu nhập).
Nếu các hệ số này thấp hơn hệ số chung của toàn ngành chứng tỏ doanh
thu không đảm bảo, bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh

nghiệp cao hơn các ngành khác. Đây là nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao
nhất trong toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu quan niệm doanh thu tuỳ thuộc vào số lợng hàng hoá bán ra và giá
bán đơn vị của từng loại sản phẩm (G
i
), giá vốn hàng xuất bán hay giá thành
đơn vị (Z
i
), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (CP
i
), thuế doanh
thu của sản phẩm thứ i thì công thức tổng quát tính lợi nhuận đ ợc xác định nh
sau:
LN = Q
i
(G
i
Z
i
CP
i
T
i
).
Trong đó LN là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
b) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Đây là nguồn lợi nhuận đựa xác định bằng chênh lệch giữa các khoản thu
và chi về hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản: Đó là nguồn lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu đợc khi doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân trong nớc thuê hoạt động các

tài sản thực quyền quản lý và sử dụng của mình nh kho bãi, nhà xởng, đất đai,
văn phòng, phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị Mục đích của việc cho
thuê đó là để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng doanh lợi, tăng thu nhập Nh ng
việc cho thuê đó phải đa ký kết hợp đồng một cách chặt chẽ, phải theo dõi sát
sao, thờng xuyên để kịp thời thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản
cho thuê hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải tính khấu hao theo chế độ quy định.
- Lợi nhuận do mua bán trái phiếu chứng khoán, mua bán ngoại tệ. Ngoài
việc kinh doanh hàng hoá đơn thuần, các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trờng mua bán trái phiếu hoặc chứng khoán ngoại tệ. Đây cũng là một hình
thức kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, , để bán cho các cổ đông việc kinh doanh trong lĩnh vực này
đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động đợc nhiều nguồn vốn, thông thạo về tỷ giá
hối đoái và có ít nhiều am hiểu về thị trờng chứng khoán, ngoại thơng
- Lợi nhuận về các hoạt động đầu t khác. Doanh nghiệp có thể sử dụng
vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu t ra ngoài doanh
nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tăng thu nhập,
không làm ảnh hởng đến nhiệm vụ kinh doanh chính, việc đầu t phải tuân theo
các quy định hiện hành của pháp luật.
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh. Đây cũng là một
hính thức kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao nếu doanh nghiệp tính toán,
thẩm định chính xác, cụ thể. Doanh nghiệp đợc quyền sử dụng một phần vốn
hoặc toàn bộ vốn của mình để tahm ga hoạt động kinh doanh cùng với các tổ
chức hay các doanh nghiệp khác có t cách pháp nhân. Việc liên doanh liên kết
này phải tuân theo quy định của pháp luật và bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển đợc vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hởng đến nhiêm
vụ kinh doanh chính của doanh nghiệp đợc Nhà nớc giao.
- Lợi nhuận từ lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh lãi cho vay
thuộc các nguồn vốn và quỹ lãi cổ phần...Doanh nghiệp đợc hởng nguồn lợi này

nhờ việc gửi tiền thuộc vốn kinh doanh vào ngân hàng. Nếu kinh doanh đợc
nhiều thì lãi từ nguồn tiền gửi càng cao lợi nhuận tất yếu cũng tăng. Nh ng mặt
trái của vấn đề này là đồng tiền sẽ bị quay vòng chậm, hiệu suất sử dụng vốn
thấp, hoạt động sử dụng kinh doanh sẽ không diễn ra thờng xuyên, liên tục
- Hoàn nhập số d khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn,
dài hạn. Trong hoạt động tài chính Doanh nghiệp thờng phải trích ra một khoản
dự trữ đề phòng thị trờng chứng khoán mà Doanh nghiệp đầu t bị giảm gá. Đó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng là một nguồn lợi nhuận năm sau nếu đến kỳ quyết toán không có vấn đề gì
xảy ra.
c) Lợi nhuận từ các hoạt động khác
Đây là các khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc có dự
tính nhng ít có khả năng thực hiện. Là các khoản thu không mang tính chất th-
ờng xuyên, lợi nhuận khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã đợc duyệt bỏ. Đây là vấn đề trong
việc quản lý công nợ. Các doanh nghiệp khi ứng tiền trớc hoặc bán chịu cho
khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã
đợc ký kết giữa các bên. Doanh nghiệp phải thờng xuyên đôn đốc và áp dụng
mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản nợ đến hạn phải thu. Các khoản nợ
đã quá hạn hoặc khó đòi cần phải đợc xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách
nhiệm và biện pháp xử lý. Chính vì tổn thất do không thu hồi đợc nợ sẽ ảnh h-
ởng đến lợi nhuận của Doanh nghiệp.
- Thu về các khoản vật t tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát
các vật t cùng loại. Đây là các khoản thu không thờng xuyên xảy ra từ các hoạt
động kinh doanh sản xuất. Cụ thể là thu từ bán vật t, hàng hoá tài sản dôi thừa,
công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị h hỏng hoặc không cần sử dụng
- Thu về thanh lý nhợng bán tài sản. Doanh nghiệp đợc phép thanh lý
những tài sản kém, mất phẩm chất kỹ thuật lạc hậu không thể sử dụng đợc, tài
sản h hỏng không có khả năng phục hồi. Đồng thời doanh nghiệp cũng đợc chủ

động nhợng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có
hiệu quả hơn, Khoản tiền chênh lệch giữa số tiền thu đợc do nhợng bán, thanh
lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhợng bán, thanh lý và chi phí các khoản
đó đợc coi nh là lợi nhuận của Doanh nghiệp.
- Thu do đợc phạt vì vi phạm hợp đồng. Đó là trị giá tính theo giá trị
thanh toán của số sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
nh hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
- Thu các khoản lợi tức các năm trớc phát hiện năm nay. Doanh nghiệp
Nhà nớc có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn tài
sản, chế độ kế toán, kiểm toán Lợi nhuận phát sinh sẽ bao gồm lợi nhuận năm
trớc phát hiện trong năm và đợc trừ đi khoản lỗ của hai năm trớc (nếu có) đã đ-
ợc xác định trong quyết toán.
- Số d hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thu hồi
khó đòi. Thông thờng khi hoạt động kinh doanh mỗi Doanh nghiệp đều đợc
hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản dự phòng giảm giá vật t , hàng hoá
tồn kho: Là khoản giảm giá vật t, hàng hoá tồn kho dự kiếm sẽ xảy ra trong kỳ
kinh doanh tiếp theo. Dự phòng giảm giá các khoản phải thu, khó đòi: Là phần
giá trị bị tổn thất của các khoản phải thu sẽ xảy ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo
do con nợ không có khả năng thanh toán. Đến kỳ quyết toán doanh nghiệp sẽ đ -
ợc hoàn nhập các khoản dự phòng đó đã trích từ năm trớc nhng không sử dụng
hết. Số dự hoàn nhập đó là một trong những nguồn lợi của Doanh nghiệp.
- Thu các khoản tiền trích bảo hành sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng
ngày nay hầu hết các Doanh nghiệp đều muốn bảo vệ uy tín, chất lợng cho hàng
hoá của mình bằng biện pháp bảo hành sản phẩm trong thời hạn nhất định. Số
tiền trích bảo hành còn lại không dùng hết năm sau sẽ đ ợc bổ xung vào lợi
nhuận của doanh nghiệp.
III- Các nhân tố tác động đến lợi nhuận

Lợi nhuận của doanh nghiệp có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến kể cả
khách quan lẫn chủ quan. Các nhân tố rác động đều có thể có lợi hoặc gây bất
lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ công thức tổng quát xác định lợi nhuận. ở trên ta thấy lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh trớc hết tuỳ thuộc vào các nhân tố ảnh hởng sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Các nhân tố chủ quan.
a) Nhân tố sản lợng tiêu thụ:
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ: Khối sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít phản
ánh tình hình kinh doanh có hiệu quả hay không hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng ngày nay bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng
bằng mọi biện pháp cạnh tranh với nhau để tiêu thụ thật nhiều số lợng hàng hoá
của mình. Có nh thế lợi nhuận của doanh nghiệp mới đợc tăng nhanh. Muốn vậy
Doanh nghiệp cần nâng cao chất lợng hàng hoá, đa dạng phơng thức bán hàng
và mở rộng đối tợng tiêu dùng.
Xác định mức độ ảnh hởng của này bằng công thức:

SL
= LN
k
- Ln
k
Trong đó SL: là số lợng hàng hoá bán ra.
g
ki
: là giá vốn bình quân của từng loại sản phẩm
LN : lợi nhuận
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi khi sản lợng tiêu thụ
tăng lên giảm đi bao nhiêu lần thì lợi nhuận cũng tăng hoặc giảm đi bấy nhiêu

lần. Việc tăng hay giảm khối lợng phản ánh kết quả của sản xuất chất lợng,
chủng loại và thời hạn cũng nh phản ánh kết quả công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Nh vậy tác động của nhân tố này chủ yếu phản ánh yếu tố chủ quan
trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Nhân tố kết cấu tiêu thụ
Kết cấu tiêu thụ. Mỗi doanh nghiệp đều phải chú ý nghiên cứu dến nhân
tố này. Nếu doanh nghiệp thay đổi kết cấu bán hàng nh tăng tỷ trọng mặt hàng
có tốc độ tiêu thụ nhanh và giảm tỷ trọng mặt hàng có tốc độ tiêu thụ chậm thì
sẽ làm cho lợi nhuận bình quân tăng lên và ng ợc lại. Việc tăng hay gảm tỷ trọng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điều kiện này là do đòi hỏi của thị trờng tức là do tác động của nhân tố bên
ngoài. Đơng nhiên để thích ứng đợc với yêu cầu của thị trờng doanh nghiệp phải
tự điều chỉnh các hoạt động doanh nghiệp của mình nh điều chỉnh mạng lới
kinh doanh, khai thác nguồn hàng, cung cấp vật t máy móc phù hợp, bố trí xắp
xếp lại lực lợng lao động Việc nghiên cứu mức độ, tính chất ảnh h ởng của
nhân tố này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc lựa chọn,
quyết định phơng án sản xuất kinh doanh mặt hàng sao cho vừa đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng, vừa tăng lợi ích cho bản thân Doanh nghiệp.
Công thức xác định mức độ ảnh hởng nh sau:

K
= - Ln
k
- Ln
k
Kết cấu tiêu thụ thay đổi có thể làm tăng hay giảm tổng số lợi nhuận.
Trong thực tế nếu tăng tỷ trọng... bán ra những mặt hàng có mức lợi nhuận cao,
giảm tỷ trọng bán ra mặt hàng có mức lợi nhuận thấp thì mặc dù mức lợi nhuận
cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi nhng tổng số lợi nhuận sẽ tăng lên

hoặc ngợc lại. Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trớc hết là do tác động của nhân tố
khách quan. Mặc khác để đáp ứng cho nhu cầu thị trờng thờng xuyên biến động
bản thân doanh nghiệp phải tự vận động và điều chỉnh từ khâu sản xuất đến
khâu bán hàng và khi đó tác động này lại là tác động mang yếu tố chủ quan
trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thông qua sự tác động của nhân tố này
ngời ta có thể rút ra kết luận rằng ngời quản lý cần nắm bắt đợc nhu cầu của thị
trờng để đa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp vừa đáp ứng cho nhu cầu thị
trờng vừa tăng đợc lợi ích cho bản thân doanh nghiệp.
c) Nhân tố giá bán
- Giá bán sản phẩm: Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tăng khối
lợng sản phẩm bán ra, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nếu giá bán sản phẩm
cao so với mặt bằng chung của thị trờng sức mua của ngời tiêu dùng sẽ bị giảm,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì thế muốn hạ giá bán sản phẩm
đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét lại từ khâu giá thành đến khâu chi phí..
Công thức xác định ảnh hởng nhân tố này nh sau :

g
= LN
k

Giá bán sản phẩm thay đổi ảnh hởng thuận chiều đến lợi nhuận. Trờng
hợp giá cả hàng hoá của một số mặt hàng còn do nhà nớc quy định và trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt giá cả tăng hay giảm là do tác
động của nhân tố khách quan. Còn do phẩm cấp hàng hóa thay đổi làm giá bán
bình quân thay đổi lại là tác động của nhân tố chủ quan.
d) Nhân tố giá vốn của xuất bán
Giá thành sản phẩm (hoặc giá vốn hàng xuất bán). Giá vốn hàng
bán cao hay thấp đồng nghĩa với việc hoang phí hay tiết kiệm vật t , lao động,

tiền vốn trong quá trình sử dụng kinh doanh. Có thể nói rằng việc sử dụng hợp
lý, tiết kiệm tiền vốn, lao động việc đảm bảo nâng chất l ợng sản phẩm, tìm
kiếm những nguồn hàng có giá thành thấp,.. là con đờng cơ bản để giảm đợc giá
mua của đơn vị. Sản phẩm từ đó tăng thêm mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công thức xác định :

gv
= - (g
vli
- g
vki
)
Trong đó :
Gv: giá vốn bình quân của từng loại sản phẩm tiêu thụ.
Thực chất ảnh hởng của nhân tố này là ảnh hởng của gia thành sản phẩm tiêu
thu và nó tác động nghịch chiều đến lợi nhuận. Nh ta biết giá thành sản phẩm
cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng lao động vật t tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó
nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
e) Nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc giảm tải các
khoản chi phí này cùng góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay hầu hết doanh nghiệp nào trong lĩnh vực kinh doanh cũng chứa đựng
nhiều khoản chi phí tơng đối lớn. Vậy làm thế nào để hạ đợc chi phí đến mức
thấp nhất trên con đờng tìm kiếm lợi nhuận. Đó là cây hỏi mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào cuãng luôn trăn trở để tìm ra lời giải đáp.
Công thức xác định nh sau:


Cb
= - (C
bli
- C
bki
)
Trong đó :
C
b
: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thực chất ảnh hởng của nhân tố này giống với ảnh hởng của nhân tố giá vốn
của hãng bán ra, xét cả về mức độ cũng nh về tính chất ảnh hởng của nó.
Khi tổng hợp cả 5 nhân tố ảnh hởng nói trên ta có:
SL + k + g + g
v
+ c
b
= L
n
=L
nl
L
nk
Trên đây là 5 nhân tố cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Mặt khác lợi nhuận của doanh nghiệp còn bị tác động bởi hai nhóm
nguyên nhân: Đó là ngời mua và Nhà nớc
* Các nhân tố khách quan
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a) Yếu tố về ngời mua.

Trong điều kiện này khi không còn áp dụng phơng thức phân phối hàng
hoá thì yếu tố ngời mua có tác động rất quan trọng đến công tác bán hàng của
doanh nghiệp. Ngay từ khi xác định cơ cấu sản xuất kinh doanh, ng ời chủ doanh
nghiệp đã phải xác định thị trờng, đối tợng phục vụ của doanh nghiệp. Thị trờng
ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mọi cách khác trong điều
kiện hiện nay ngời ta bán sản phẩm thị trờng cần, khôn phải bán sản phẩm
doanh nghiệp có. Ví dụ, nếu là thị trờng chung ở nơi mà kinh tế phát triển, mức
thu nhập của dân c cao thì đối với ngời mua, cái nọ cần là chất lợng, là chức
năng của sản phẩm chứ không phải là giá bán của sản phẩm đó. Ngời lại ở
những vùng kinh tế cha phát triển, mức thu nhập của dân c thấp thì ngời mua lại
cần đến số lợng hàng hoá và giá cả của nó. Nh vậy, sức mua của dân là nhân tố
ảnh hởng rất lớn đến kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Mặt khác, mỗi vùng
dân c và tầng lớp dân c lại có thói quen, thị hiếu tiêu dùng khác nhau. Do đó
doanh nghiệp cần nghiên cứu, tìm hiểu các thói quen, thị hiếu tiêu dùng của dân
c để đáp ứng yêu cầu của họ, trên cơ sở đó mở rộng thị trờng, tăng khối lợng
bán hàng, thu đợc lợi ích cho Doanh nghiệp.
b) Yếu tố thực về Nhà nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, tuy vai trò của Nhà nớc có vị trí giảm dần nh-
ng tự can thiệp của Nhà nớc trong điều kiện hiện nay vẫn, có tác động không
nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò chỉ đạo của Nhà nớc
thông qua việc diều tiết các hoạt động kinh tế ở tầm vi mô. Sự can thiệp của
Nhà nớc đến hoạt động của Doanh nghiệp thông qua, chính sách tiêu dùng,
chính sách thuế. Chính sách giá cả.. Vì thế nó tác động rất lớn đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp và ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc các tác động nói trên là rất cần thiết đối với các nhà quản lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp. Ngoài ra lợi nhuận còn chịu tác động của tỷ suất thuế, khả năng
về vốn của doanh nghiệp và sự biến động của cung cầu trên thị trờng.
Chơng ii

Thực trạng về tình hình lợi nhuận của công ty xăng dầu
khu vực iii trong thời gian qua
i- Khái quát về Công ty xăng dầu khu vực III
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty xăng dầu khu vực III là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Công ty đợc thành lập ngày 29 tháng 07
năm 1955 theo lệnh trng dụng số 1566 của Uỷ ban quân chính Hải Phòng trên cơ sở
tiếp quản toàn bộ cơ sở vật chất kĩ thuật tại Sở Dầu - Thợng Lý của 3 hãng Shell,
Caltex, Chocony. Trụ sở Công ty đóng tại Số 1 phờng Sở Dầu, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng, là một vị trí lý tởng choviệc giao dịch, kinh doanh buôn bán
nói chung và kinh doanh xăng dầu nói riêng. Quá trình hoạt động của Công ty xăng
dầu khu vực III có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1955 - 1975: Giai đoạn này công ty hoạt động với nhiệm vụ chính
là khôi phục cơ sở vật chất kĩ thuật sau khi tiếp quản, tiếp nhận bảo quản cung ứng
xăng dầu theo kế hoạch của Nhà nớc, phục vụ cho toàn miền Bắc xây dựng XHCN.
Chống chiến tranh phá hoại, đảm bảo xăng dầu cho chiến trờng miền Nam,Công ty
đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giai đoạn 1975 - 1990: Đây là giai đoạn công ty có nhiều biến động về mặt tổ
chức, về quy mô và địa bàn hoạt động. Công ty đã từng bớc thiết lập mô hình tổ chức
kinh doanh thích hợp, sắp xếp lại bộ máy quản lý, đổi mới cơ cấu lao động, bổ sung
lao động có trình độ, có năng lực, đảm bảo xăng dầu cho an ninh quốc phòng, cho
các ngành kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của ngời dân trong đại bàn và trung chuyển
xăng dầu cho các ơn vị trong ngành ở tuyến sau.
Giai đoạn 1990 trở lại đây: Cơ chế bao cấp dần bị xóa bỏ, cung ứng theo nhu
cầu khách hàng thay thế cho cung ứng theo chỉ tiêu hạn mức đã hình thành nên cơ
chế thị trờng có cạnh tranh. Đây vừa là thách tức vừa là cơ hội đối với Công ty xăng
dầu khu vực III. Nhận thức rõ vấn đề này côngty đã tổ chức lại hoạt động kinh
doanh, không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty để thích nghi và đáp ứng

tốt nhấtyêu cầu của một nền kinh tế thị trờng năng động.
Ngày nay Công ty xăng dầu khu vực III đã trở thành một doanh nghiệp lớn trên
địa bàn Hải Phòng, có kinh nghiệm và uy tín kinh doanh xăng dầu trên một địa bàn
hoạt động khá rộng và nhiều tiềm năng. Đó là thành quả của việc phấn dấu không
mệt mỏi của sự cống hiến công sức và trí tuệ của những thế hệ cán bộ công nhân viên
Công ty xăng dầu khu vực III cùng sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc.
2- Cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình quản lý hiện nay của Công ty xăng dầu khu vực III đợc xây dựng phù
hợp với mô hình quản lý, hạch toán, kinh doanh của ngành xăng dầu nhằm khai thác
có hiệu quả cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có. Bọ máy quản lý của công ty đợc xây dựng
theo nguyên tắc quan hệ trực tuyến từ giám đốc công ty đến các phòng ban, các cửa
hàng. Các phòng ban nghiệp vụvà các cửa hàng có chức năng tham mu cho giám đốc
hặc phó giám đổctực tiếp phụ trách những vấn đề thuộc chuyên môn nhiệm vụ đợc
giao. Bộ máy quản lý của Công ty xăng dầu khu vực III đợc xây dựng theo sơ đồ sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
S B MY T CHC CA CễNG TY XNG DU KHU VC III
+ Giám đốc công ty: là ngời đứng đầu công ty, là ngời đại diện toàn quyền của
công ty trong mọi hoạt đọng kinh doanh và phải chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
GIM C
Phú giỏm c ph
trỏch kinh doanh
Phú giỏm c ph
trỏch k thut
Phú giỏm c ph
trỏch ni chớnh
CC CA HNG
CH Hi Phũng
CH Thng Lý

CH Quỏn Toan
CH ng Quc Bỡnh
CH Tam Bc
CH Sn
CH Kin An
CH Quỏn Tr
CH Minh c
CH An Trng
CH Tiờn Lóng
CH Thy Linh
CH Vnh Bo
CH An Hng
CH Lc Viờn
CH Cụng Thnh
CH i Bn
CH Trỳc Sn
CH Thy Sn
CH ỏ Trng Kờnh
CH An Lc
CH Cỏt B
CH Tam Cng
CC PHềNG
BAN
Phũng kinh doanh
xng du
Phũng t chc cỏn
b lao ng tin
lng
Phũng k toỏn ti
v

Phũng qun lý k
thut
Phũng tin hc
Phũng h nh
chớnh qu n tr
CC N V
TRC THUC
CễNG TY
Tng kho xng
du Hi Phũng
Xng c khớ
i xe
i bo v cu
ha
Kho vt t ni b

×