Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.92 KB, 47 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Họ và tên: Dơng thị Chi
Lớp: K6
Đề tài:
Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt
hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị là cơ sở lý luận
của hiệu quả kinh doanh
1. Hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
1.3. Mục tiêu của hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.4. ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
2. Quy luật giá trị
a. Khái niệm
b. Quy luật giá trị - cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh
II. Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh các mặt hàng
chủ lực ở các doanh nghiệp
1. Quan niệm về mặt hàng chủ lực
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
a. Hiệu quả kinh tế xã hội
b. Hiệu quả kinh doanh
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực
1. Các nhân tố khách quan
2. Các nhân tố chủ quan
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt
hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân


I. Đặc điểm kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP
Minh Quân
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
a. Mặt hàng kinh doanh
b. Nguồn hàng kinh doanh
c. Khách hàng
d. Cơ sở vật chất kỹ thuật
e. Vốn
f. Lao động
II. Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực hiện nay ở công
ty TNHH CNP Minh Quân
III. Ưu nhợc điểm qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh các mặt hàng chủ lực ở công ty TNHH CNP Minh Quân
1. Ưu điểm
2. Nhợc điểm
3. Nguyên nhân
Chơng III: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
các mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân
I. Mục tiêu, phơng hớng phát triển của công ty Minh Quân trong thời gian
tới
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu đối với mặt hàng chủ lực
II. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại công
ty
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Mét sè kiÕn nghÞ nh»m n©ng thùc hiÖn c¸c gi¶i ph¸p
Lêi nãi ®Çu
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng việc xác định và phân tích hiệu quả kinh
doanh đã không còn là điều mới mẻ đối với các Doanh nghiệp kinh doanh tại
Việt Nam. Bởi hiệu quả kinh doanh cho ta biết việc sử dụng có hợp lý hay
không các nguồn lực, đánh giá sự phát triển hay nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp. Mục đích của đề tài là áp dụng các lý thuyết đã đợc trang bị để thực tập
và giải quyết, Công ty TNHH Minh Quân đợc lấy làm cơ sở cho việc phân tích.
Kết quả của việc phân tích là dựa trên thực trạng của Công ty TNHH Minh Quân
để đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực.
Nội dung đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị là cơ sở
lý lụân của hiệu quả kinh doanh.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực tại Công
ty TNHH CNP Minh Quân.
Chơng III: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh các mặt hàng chủ lực
tại Công ty TNHH CNP Minh Quân.
Bài viết khó tránh khỏi những đánh giá cha sát thực hoặc phiến diện do
cha đủ kiến thức và kinh nghiệm. Tuy nhiên những vấn đề đợc nêu và đánh giá
trên tinh thần của nguyên tắc khách quan căn cứ vào thực tiễn để tìm nguyên
nhân và đa ra biện pháp.
Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.PTS Đặng Đình Đào vì đã hết
sức tận tình giúp em thực hiện đề tài trong việc đa ra những chỉ dẫn về phơng
pháp và kinh nghiệm. Xin chân thành cảm ơn các cô chú trong Công ty đã nhiệt
tình cung cấp các số liệu và trả lời những vớng mắc trong thời gian thực tập.
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờngA
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và quy luật giá trị
là cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh

s. 1 . Hiệu quả kinh doanh
1.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Cụ thể ra hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và tiền
vốn ) nhằm đạt đợc các mục tiêu đã xác định tức là tối đa hoá lợi nhuận và tối
thiểu hoá chi phí.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử
dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để các nguồn lực. Để đạt đ-
ợc các mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện
nội tại, phát huy năng lực hiện có của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệi quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi
phí tối thiểu. Chi phí ở đây hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và
chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ
hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của việc hy
sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh này. Chi phí
cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh
doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.

1.3. Những quan điểm về hiệu quả kinh doanh
-Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác
nhau để xem xét. Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu
số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Trên góc độ này
mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất
và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp
- Nếu đứng trên từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cũng giống nh một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng
thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng
hoá có phát triển hay không là nhờ đạt đợc hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của
hiệu quả là lợi ích mà thớc đo cơ bản của lợi ích là tiền tệ. Vấn đề cơ bản trong
lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu
dài, giữa lợi ích trung ơng và địa phơng, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và
lợi ích nhà nớc
- Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là phạm trù trừu t-
ợng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lợng thành các
con số, chỉ tiêu để tính toán so sánh; nếu là phạm trù trừu tợng phải định tính
thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến thức thờng trực của mọi cán bộ quản
lý, đợc ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Trên các nội vừa phân tích, ta có thể chia hiệu quả làm hai loại:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả
kinh tế hoặc hiệu quả kinh doanh.
- Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có

hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
Cả hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có
doanh nghiệp nhà nớc mới có điều kiện thực hiện đợc hai loại hiệu quả trên, còn
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo hiệu quả kinh
tế. Đứng trên góc độ này mà xem xét thì sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế hiện nay là một tất yếu khách quan
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đợc trong
các trờng hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết quả tăng, chi phí tăng, nhng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ
tăng của kết quả sản xuất kinh doanh. Trờng hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và
trong sản xuất kinh doanh có lúc chúng ta phải chấp nhận: thời gian đầu tốc độ
tăng của chi phí lớn hơn tố độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh, nếu không
thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển đợc.Trờng hợp này diễn ra vào
thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc phát triển thị
trờng mới.. . Đây chính là bài toán cân nhắc giữa kết hợp lợi ích trớc mắt và lợi
ích lâu dài.
Thông thờng thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối
thiểu nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra
thu nhập về tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ, đủ bù đắp chi phí bỏ ra sản
xuất hàng hoá và dịch vụ ấy. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi
quá trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra vừa có tích luỹ
để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là mục tiêu cơ bản
cuả doanh nghiệp.
1.4.Mục tiêu của hiệu quả kinh doanh
Về kinh tế: các doanh nghiệp thực hiện tự chủ trong hoạt động sản xuất

kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế
nhất định. Hay nói cách khác là hoạt động có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng
cao, ít nhất là thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu một doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả trong thời gian ngắn với lý do đặc biệt nào đó thì có thể chấp
nhận đợc, ngợc lại sẽ dẫn đến tình trạng đình trệ và phá sản. Vì vậy bảo đảm và
nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm mục đích duy trì, mở rộng sản xuất, phát
triển doanh nghiệp ngày một lớn mạnh không ngừng.
Về xã hội: các doanh nghiệp hoạt động làm sao cho ngày càng thoả mãn
nhu cầu và quyền lợi của mọi thành viên trong doanh nghiệp nh thu nhập, việc
làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Bảo vệ, duy trì,
phát triển quyền lợi của các bạn hàng cũng nh ngời tiêu dùng. Thực hiện công
tác từ thiện, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trờng, sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu, tài nguyên thiên nhiên của đất nớc.
Về chính trị: đối với các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả thì
ngoài khoản nộp ngân sách còn củng cố, tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc.
Nhà nớc có đủ sức mạnh để điều tiết nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trởng và phát triển ổn định.
Nh vậy, để đạt đợc các mục tiêu trên, doanh nghiệp phải bảo đảm và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5.ý nghĩa của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh gay gắt góp phần thúc đẩy sự tiến bộ
của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để có thể tồn tại
và phát triển trong môi trờng cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một phơng thức hoạt động riêng, hoạch định chiến lợc,
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phơng án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Cụ thể là doanh nghiệp
phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên cả hai thị trờng đầu vào và
đầu ra để tạo đợc một kết quả cao nhất và kết quả này phải không ngừng phát
triển nâng cao cả về mặt chất và mặt lợng.

Nh vậy trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
Trớc hết ta xem xét ý nghĩa kinh tế xã hội của hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong phạm vi doanh nghiệp (tầm vi mô).
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo tồn tại và phát
triển cho doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trờng mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại này, vì khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt có nghĩa là hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Điều đó cũng đồng nghĩa với
tăng lợi nhuận. Nó giúp doanh nghiệp tái đầu t, mở rộng quy mô sản xuất, thay
đổi dây chuyền công nghệ, trang thiết bị, có điều kiện đào tạo cán bộ quản lý và
công nhân viên trong doanh nghiệp thích ứng với đòi hỏi của cơ chế mới, đời
sống của cán bộ công nhân viên đợc nâng cao. Hơn nữa nó giải quyết đợc một
khối lợng công ăn việc làm cho chính lao động trong doanh nghiệp và cho xã
hội.
Qua phân tích ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ
thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy hiệu quả kinh doanh là điều
kiện hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh
nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ
chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trờng ngày càng phát

triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh lúc này không còn là về mặt hàng mà về chất lợng, giá cả và các
yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển
thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng
có thể các doanh nghiệp không thể trụ vững trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu
trên thì doanh nghiệp phải có hàng hoá, dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lợng
hàng hoá bán ra, chất lợng không ngừng đợc cải thiện, nâng cao.
Thứ ba, việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố
cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh
tranh và khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa quan trọng hơn nữa khi ta
nhìn nhận nó ở giác độ toàn xã hội-tức ở tầm vĩ mô.
Thực tế ngân sách của nhà nớc chủ yếu từ việc thu thuế của các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế. Vì vậy khi nền kinh tế hoạt động không có hiệu
quả (các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả) cũng có nghĩa là ngân
sách không thu đủ theo kế hoạch. Điều này làm cho việc giải quyết những mục
tiêu, kế hoạch mà nhà nớc cần thực hiện cho xã hội trở nên khó khăn, thậm chí
không thực hiện đợc.
Ngợc lại, khi nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì ý nghĩa của nó đợc thể
hiện một cách cụ thể qua các kết quả thực hiện các mục tiêu nhất định của xã
hội: giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế giảm số ngời thất nghiệp và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho ng-
ời dân, đảm bảo mức sống hợp lý cho ngời lao động trên cơ sở giải quyết tốt các
quan hệ trong phân phối, bảo vệ sức khoẻ ngời lao động và vệ sinh môi trờng...
Trong trờng hợp đó hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự là nhân tố cơ bản làm

cho đất nớc giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
2. Quy luật giá trị - cơ sở lý luận của hiệu quả kinh doanh
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị.
2.1. Nội dung của quy luật giá trị
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi ngời sản xuất tự
quyết định hao phí lao động cá biệt của mình, nhng giá trị của hàng hoá không
phải đợc quyết định bởi hao phí lao động cá biệt của từng ngời sản xuất hàng
hoá, mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán đợc hàng hoá,
bù đắp đợc chi phí và có lãi, ngời sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao
động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận đợc.
Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng
hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, nên trớc hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng
hoá nào nhiều giá trị thì giá của nó sẽ cao và ngợc lại. Trên thị trờng, ngoài giá
trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của
đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị tr-
ờng tách rời giá trị và lên xuống xoay quoanh trục giá trị của nó. Sự vận động
giá cả thị trờng của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt
động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trờng mà quy
luật giá trị phát huy tác dụng.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Tác dụng của quy luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự

biến động của giá cả hàng hoá trên thị trờng dới tác động của quy luật cung cầu.
Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hoá sẽ lên cao hơn giá
trị, hàng hoá bán chạy, lãi cao, thì ngời sản xuất sẽ đổ xo vào ngành ấy. Do đó,
t liệu sản xuất và sức lao động đợc chuyển dịch vào ngành ấy tăng lên. Ngợc lại,
khi cung ở ngành đó vợt quá cầu, giá cả hàng hoá sẽ giảm xuống, hàng hoá bán
không chạy và có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc ngời sản xuất phải thu hẹp quy
mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đàu t vào ngành có giá cả hàng hoá cao.
Điều tiết lu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trờng.
Sự biến động cảu giá cả thị trờng cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá
cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lu thông hàng hoá thông suốt.
Nh vậy, sự biến động của giá cả trên thị trờng không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết kinh tế hàng hoá.
b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao
động, lực lợng sản xuất xã hội phát triển nhanh
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi ngời sản xuất hàng hoá là một chủ thể
kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhng do
điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, ngời sản
xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng
hoá ở thế có lợi, sẽ thu đợc lãi cao. Ngời sản xuất nào có hao phí lao động cá
biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành
lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí
lao động cá biệt của mình, sao cho bằng háo phí lao động xã hội cần thiết.
Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực
hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội. Kết quả là lực l-
ợng sản xuất xã hội đợc thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá ngời trong sản xuất hàng
hoá thành kẻ giàu ngời nghèo

Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những
ngời có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật
tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết,
nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm t liệu sản xuất, mở
rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại những ngời không có điều kiện thuận lợi,
làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản
trở thành nghèo khó.
Tác dụng của quy luật giá trị có ý nghĩa: một mặt quy luật giá trị tri phối
sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát
triển; mặt khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu ngời nghèo, tạo ra sự bất bình
đẳng trong xã hội.
II. Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh doanh
các mặt hàng chủ lực ở các doanh nghiệp
1. Quan niệm về mặt hàng chủ lực
- Mặt hàng đợc coi là chủ lực trong doanh nghiệp khi tỉ trọng về doanh
thu chiếm từ 60 - 80% doanh thu của toàn doanh nghiệp.
- Điều kiện kinh doanh đối với mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp ổn
định.
- Mặt hàng chủ lực có thị trờng kinh doanh ổn định:
+ Thị trờng đầu vào: nguồn hàng chính có khả năng cung cấp thờng
xuyên, liên tục và có tính ổn định về mặt chất lợng.
+ Thị trờng đầu ra: lợng khách hàng ổn định và không có sự biến động
hay thay đổi lớn về nhu cầu đối với mặt hàng chủ lực mà doanh nghiệp đang
kinh doanh.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
2.2. chỉ tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội
Các doanh nghiệp ngoài việc hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhằm tồn
tại và phát triển còn phải đạt hiệu quả về mặt kinh tế-xã hội. Nhóm chỉ tiêu xét

về mặt hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm các chỉ tiêu sau:
-Tăng thu ngân sách: mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nớc dới hình thức các
loại thuế nh thuế GTGT, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt. Nhà nớc sử dụng những khoản thu này đầu t phát triển nền kinh tế quốc
dân, lĩnh vực phi sản xuất, xây dựng các công trình công cộng, góp phần phân
phối lại thu nhập quốc dân.
-Tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động: để tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho ngời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và kinh
doanh tổng hợp.
-Nâng cao đời sống ngời lao động: xét trên phơng diện kinh tế, việc nâng
cao mức sống của ngời dân đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập
bình quân trên đầu ngời, gia tăng đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội.
-Tái phân phối lợi tức xã hội: sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế
xã hội giữa các vùng, các lãnh thổ trong nớc yêu cầu phải có sự phân phối lợi
tức xã hội nhằm giảm sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa các vùng
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh tế xã hội còn
thể hiện qua chỉ tiêu: bảo vệ nguồn lợi môi trờng, hạn chế gây ô nhiễm môi tr-
ờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
a. Hiệu quả sử dụng vốn
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hiệu quả tổng hợp:
Tổng doanh thu
Hiệu quả kinh doanh = ------------------------
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Nó cho biết một đồng chi phí

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Mức doanh lợi của vốn cố định:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức sinh lợi của vốn cố định = ---------------------------------------
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần túy trên một
đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi
nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với thời kỳ trớc hoặc kế
hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thờng đợc sử dụng để phản
ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định.
- Mức doanh lợi của vốn lu động:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức sinh lợi của vốn lu động = --------------------------------------
Vốn lu động bình quân
Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thụ mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
- Số vòng quay của vốn lu động:
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay của vốn lu động = -------------------------------
Vốn lu động bình quân
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số vòng quay của vốn lu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào
kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng vốn doanh thu hay thể hiện
khả năng số vòng quay của vốn lu động, mức đảm nhận của một đồng vốn lu
động hoặc số ngày của một kỳ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp.
365 ngày
Số ngày của một lần luân chuyển = ----------------------------------------
Số vòng quay của vốn lu động
Tốc độ luân chuyển vốn lu động là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản

ánh trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức doanh lợi của vốn lu động:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của vốn lu động = ------------------------------------
Vốn lu động bình quân
Mức doanh lợi của vốn lu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lu động bỏ vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu bán hàng
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = ----------------------------------------
Nguyên giá bq tài sản cố định
Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị
tài sản cố định.
- Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí = --------------------------------------
Chi phí
Mức sinh lợi của một đơn vị chi phí biểu thị mức lợi nhuận thu đợc khi
một đồng chi phí đợc bỏ ra.
b. Hiệu quả sử dụng lao động
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh thu bình quân một lao động:
Doanh thu trong kỳ
Doanh thu bình quân một lao động = --------------------------
Lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể làm bao nhiêu đồng doanh thu
trong một kỳ.
- Mức sinh lợi của một lao động:
Lợi nhuận hay lãi thực hiện

Mức sinh lợi của một lao động = -----------------------------------
Lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của mỗi ngời lao đọng đối với
doanh nghiệp vào lợi nhuận hay kết quả kinh doanh.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
các mặt hàng chủ lực
Thông thờng ngời ta phân loại các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan
các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thể kiểm soát hoặc điều chỉnh đợc nó, các yếu tố khách quan là các yếu tố mà
doanh nghiệp không thể điều chỉnh và kiểm soát đợc.
1. Các nhân tố khách quan
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc nó tác động
liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hớng khác
nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thờng xuyên nắm bắt đợc các nhân
tố này, xu hớngvận động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá,
xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ
kinh tế, đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc đồng
thời nó có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trờng. Nghiên
cứu những yếu tố này doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến
của mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hớng vận động
của nó.
-Yếu tố chính trị và luật pháp:
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc
hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh

nghiệp. ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay
đổi về chính trị có thể gây ảnh hởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và
sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh
cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu ...
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép
doanh nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ rủi ro, của môi trờng kinh doanh và
ảnh hởng của của nó đến doanh nghiệp nh thế nào, nghiên cứu các yếu tố chính
trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu đợc khi doanh nghiệp tham gia vào
thị trờng.
Khi nghiên cứu các yếu tố chính rị luật pháp doanh nghiệp cần lu ý :
+ Quan điểm, mục tiêu, định hớng phát triển kinh tế xã hội.
+ Chơng trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của
chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
+ Mức độ ổn định chính trị -xã hội.
+ Hệ thống pháp luật với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện
luật pháp trong đời sống kinh tế xã hội.
-Yếu tố kinh tế:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trờng,
ngành hàng này nhng lại hạn chế sự phát triển cuả ngành hàng khác. Các yếu tố
kinh tế ảnh hởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hớng phát
triển của các ngành hàng , các yếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thơng : Xu hớng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hởng
các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện canh tranh, khả năng sử
dụng u thế quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hởng đến thu nhập, tích
luỹ, tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu t ...
+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hởng dến vị trí vai trò và xu hớng phát

triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hớng phát triển của doanh
nghiệp .
+ Tốc độ tăng trởng kinh tế : Thể hiện xu hớng phát triển chung của nền
kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp .
+ Tiềm năng cuả nền kinh tế phản ánh các nguồn lực mà doanh nghiệp có
thể huy động và chất lợng của nó nh tài nguyên, con ngời, vị trí địa lí.
- Các yếu tố văn hoá xã hội:
Luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng, có ảnh hởng lớn tới khách
hàng cũng nh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố hình thành tâm
lí, thị hiếu của ngời tiêu dùng và đặc điểm thị trờng kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ
khác nhau về đối tợng phục vụ qua đó lạ chọn các phơng thức kinh doanh cho
phù hợp .
+ Thu nhập có ảnh hởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lợng đáp
ứng
+ Nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng
xử trên thị trờng.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức
sử dụng sản phẩm, điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội
đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
+ Dân số: ảnh hởng đến dung lợng thị trờng, thông thờng dân số càng
đông thì quy mô thị trờng càng lớn, nhu cầu về sản phẩm hàng hoá lớn, doanh
nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
-Yếu tố kỹ thuật công nghệ:
Phản ánh yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất
sản phẩm với chất lợng khác nhau, Năng suất lao động và khả năng cạnh tranh,
Yếu tố công nghệ làm cơ sở cho việc tạo ra các sản phẩm mới, tác động vào tiêu

thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng của doanh nghiệp, yếu tố công nghệ, kỹ
thuật còn tác động đến cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Yếu tố
công nghệ công nghiệp phát triển nó ảnh hởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong công nghiệp làm tăng năng suất lao động ,giảm hao hụt ,tận dụng đợc
phụ phẩm ..giúp hạ giá thành sản phẩm.
-Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng:
Các yếu tố điều kiện tự nhiên nh khí hậu, thời tiết ảnh hởng đến chu kỳ
sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hởng đến hoạt động dự trữ, bảo
quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản
xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở
hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng
đầu t, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thơng mại trong quá trình
vận chuyển, bảo quản, phân phối...
-Yếu tố khách hàng:
Khách hàng là những ngời có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng
hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mức thu nhập, tập quán ...Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trng riêng phản ánh
quá trình mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu
cầu từng nhóm cho phù hợp.
- Đối thủ canh tranh:
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp
hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh h-
ởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh đợc thì mới có khả năng
tồn tại ngợc lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trờng, Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có
thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao đợc tính
năng động nhng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.

- Ngời cung ứng:
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nớc mà cung
cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, ngời cung ứng ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh cuả doanh nghiệp không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện
hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lợng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm
theo yêu cầu.
2.Các yếu tố chủ quan
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh
doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trờng, đánh giá
đúng tiềm năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh
doanh đúng đắn đồng thời tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu
quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài
chính, tiềm năng về con ngời, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ
trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh
doanh và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ
sở hữu, vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính
thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của
doanh nghiệp...
+ Tiềm năng về con ngời: Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng
đáp ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao,
đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hớng về doanh nghiệp có khả
năng chuyên môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết
tận dụng và khai thác các cơ hội kinh doanh ...
+ Tiềm lực vô hình: Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên

thị trờng, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hởng đến sự lựa chọn, chấp
nhận và ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thơng mại
yếu tố tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo
nguồn cũng nh khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trờng kinh
doanh...Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp
và uy tín của ngời lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội ...
+ Vị trí địa lí, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu
hút sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các
hoạt động dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài
sản cố đinh mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà
xởng, các thiết bị chuyên dùng ... Điều đó thể hiện thế mạnh cho doanh nghiệp,
quy mô kinh doanh cũng nh lợi thế trong kinh doanh ...
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh các
mặt hàng chủ lực tại công ty TNHH CNP Minh Quân
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ lực
hiện nay ở công ty TNHH CNP Minh Quân
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Minh Quân đợc thành lập và hoạt động theo :
- Theo quyết định số 29 ngày 29 tháng 01 năm 2001 của Sở kế hoạch đầu
t Hà Nội.
- Trụ sở chính: Số 88 Phố Hoàng Văn Thái Quận Thanh Xuân
Hà Nội
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không đã không ngừng tìm tòi,
nghiên cứu thị trờng để tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng.
Ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Minh
Quân:
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân kinh doanh trong lĩnh vực

thơng mại dịch vụ , buôn bán các loại sản phẩm nh sữa, bia, bánh kẹo.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh
Quân đó là:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các loại sữa và sản phẩm từ sữa của Vinamilk: sữa chua, sữa tơi, sữa
đặc, sữa bột
- Các loại bia: bia Carlsberg, bia Hà Nội, bia Halida, bia
Sanmiguel...
- Các loại bánh kẹo.
Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban
trong Công ty Minh Quân.
Công ty TNHH Công nghệ phẩm Minh Quân thuộc loại hình doanh
nghiệp nhỏ với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra
tạo lập năng lực và chất lợng hoạt động thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm
chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty gồm có:
Thứ nhất: Ban giám đốc bao gồm: Một giám đốc và một Phó giám đốc.
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm toàn
bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh đảm bảo việc làm thờng
xuyên cho nghời lao động trong Công ty. Giám đốc là ngời sắp xếp điều hành
quản lí mọi hoat động của Công ty cơ sở pháp luật, quy chế điều hành của nhà
nớc. Trợ giúp cho giám đốc gồm:
Phó giám đốc là ngời đợc giám đốc bổ nhiệm và uỷ quyền đảm nhiệm về
hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt đối ngoại của Công ty nh: Ký kết hợp
đồng liên doanh liên kết, hợp đồng mua bán vật t tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
mà Công ty kinh doanh.
Kế toán trởng đợc giám đốc giao cho quyền đảm trách toàn bộ công tác
tài chính kế toán trong công ty và có vị trí nh một phó giám đốc.
Thứ hai: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập các kế hoạch, thực hiện và

quản lí các kế hoạch kinh doanh, tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức kí
kết các hợp đồng kinh tế. Tổ chức nghiên cứu thị trờng, nắm bắt nhu cầu dể xây
dựng kế hoạch kinh doanh, lựa chọn phơng thức kinh doanh phù hợp cho từng
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thị trờng, lựa chọn tìm kiếm nguồn hàng, phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
xây dựng mối quan hệ với khách hàng, giữ chữ tín, giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Thứ 3: Bộ phận tài chính kế toán:
Thực hiện các chức năng về chế độ tài chính, kế toán do nhà nớc và các
cơ quan có chức năng quy định. Xử lí các nghiệp vụ kế toán trong quá trình kinh
doanh, quản lí vốn, tham gia xác định giá, quản lí các nguồn thu thuộc phòng
kinh doanh và cửa hàng Phản ánh tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn, lập
ngân sách và xác định nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty, cũng nh xây dựng
các kế hoạch sử dụng vốn và huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
Thứ 4: Bộ phận tổ chức hành chính :
Bộ phận hành chính có nhiệm vụ quản lí và tổ chức những nhiệm vụ quản
trị của Công ty nh xây dựng mô hình tổ chức, xây dựng các kế hoạch về lao
động, chế độ lơng thởng. Tham mu cho giám đốc trong việc xét bậc lơng thởng
cho cán bộ công nhân viên của Công ty, sắp xếp bố trí lao động, giải quyết các
chế độ chính sách cho ngời lao động. Soạn thảo các công văn, quyết định, quy
định của Công ty, quản lí hành chính, văn th lu trữ, đảm bảo cơ sở vật chất cho
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thứ 5: Cửa hàng kinh doanh:
Cửa hàng số 1: Chuyên cung cấp hàng hoá của Công ty cho khu vực Quận
Thanh Xuân, Đống Đa, Cầu Giấy.
Cửa hàng số 2: Chuyên cung cấp hàng hoá của Công ty cho khu vực Quận
Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trng.
Hai cửa hàng có chức năng giới thệu sản phẩm, bán buôn, bán lẻ các loại
hàng hoá của Công ty phục vụ cho nhu cầu của ngời tiêu dùng thông qua đó

nắm bắt thị hiếu, nhu cầu, mức tiêu dùng của khách hàng.
Thứ 6: Bộ phận kho :
25

×