Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

đồ án kỹ thuật viễn thông Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số EWSD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.22 KB, 117 trang )

Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
Mục Lục
Mục Lục 1
Lời Nói Đầu 3
PHẦN I 5
HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ EWSD 5
Chương 1: Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD 6
1.1. Giới thiệu về hệ thống tổng đài EWSD 6
1.2. Các ứng dụng chính của hệ thống 7
1.3. Các đặc trưng cơ bản của hệ thống 10
1.3.1. Các đặc trưng của hệ thống 10
1.3.2. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao Analog và ISDN 11
Chương 2: Cấu trúc phần cứng và các khối chức năng của EWSD 13
2.1. Cấu trúc khái quát phần cứng của tổng đài EWSD. 13
14
2.2. Khối giao tiếp thuê bao DLU (Digital Line Unit) 15
2.2.1. Chức năng của khối giao tiếp thuê bao DLU 15
2.2.2. Các nhiệm vụ chính của DLU 16
2.2.3. Cấu trúc cơ bản của DLU 17
2.3. Khối giao tiếp trung kế LTG (Line Trunk Group) 20
2.3.1. Chức năng của LTG trong hệ thống EWSD 20
2.3.2. Cấu trúc của khối giao tiếp trung kế LTG (Line/Trunk Group) 21
2.4. Mạng chuyển mạch SN (Switching Metwork) 23
2.4.1. Chức năng của mạng chuyển mạch SN 23
2.4.2. Cấu trúc và phân chia chức năng trong mạng chuyển mạch SN 24
2.5. Khối xử lý phối hợp CP (Coordination Processor) 25
2.5.1. Bộ xử lý phối hợp CP 25
2.5.2. Bộ đệm bản tin MB (Message Buffer) 28
2.5.3. Khối tạo tín hiệu đồng hồ trung tâm CCG (Central Clock Generator) 29
2.6. Khối điều khiển mạng báo hiệu kênh chung (CCNC) 31


2.6.1. Chức năng, hoạt động của khối báo hiệu kênh chung 31
2.6.2. Cấu tạo phần cứng của CCNC 32
Chương 3: Cấu trúc phần mềm của hệ thống EWSD 33
3.1. Cấu trúc phần mềm 33
3.2. Hệ điều hành OS (Operating Systems) 35
3.3. Phần mềm người sử dụng (User software) 36
PHẦN II 41
KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH TRONG TỔNG ĐÀI EWSD 41
Chương 4: Lý thuyết chung về chuyển mạch số 42
4.1 Khái niệm chuyển mạch số không gian 43
4.2 Khái niệm chuyển mạch số thời gian 48
4.3 Khái niệm chuyển mạch ghép hợp. 50
Chương 5: Kỹ thuật chuyển mạch trong tổng đài EWSD 54
5.1. Chức năng của mạng chuyển mạch 54
5.2. Các đặc tính của mạng chuyển mạch 54
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
1
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
5.3. Khả năng kết nối và khả năng lưu lượng của mạng chuyển mạch SN 55
5.4. Các kiểu kết nối trong mạng chuyển mạch 56
5.4.1. Kết nối bán cố định phục vụ cho viờc trao đổi bản tin giữa CP - LTG và LTG-
LTG 56
5.4.2. Kết nối bán cố định được dùng cho việc trao đổi bản tin báo hiệu CCS7 57
5.4.3. Kết nối bán cố định dùng cho các dịch vụ 57
5.5. Khả năng lựa chọn đường kết nối trong mạng chuyển mạch SN 57
5.6. Cấu trúc của mạng chuyển mạch 59
5.6.1. Module giao tiếp kết nối giữa TSM và LTG (LIL - Link Interface Module
Between TSM and LTG) 61
5.6.2. Module chuyển mạch tầng thời gian (Time Stage Module - TSM) 65

5.6.3. Module chuyển mạch không gian (Space Stage Module SSM16/16) 70
5.6.4. Khối điều khiển chuyển mạch SGC (Switching Group Control) 75
5.6.5. Module giao tiếp với bộ xử lý phối hợp (LIM) 81
5.7. Độ tin cậy của hệ thống 86
5.8. Các giao diện của mạng chuyển mạch 86
5.9. Việc phân bổ đồng hồ và đồng bộ trong mạng chuyển mạch SN 88
5.10. Thiết lập kết nối trong mạng chuyển mạch SN 90
5.10.1. Quá trình thiết lập một đường kết nối trong mạng chuyển mạch 90
5.10.2. Nguyên lý thiết lập một đường kết nối trong mạch chuyển mạch SN 91
Chương 6: Xây dựng giải pháp mở rộng dung lượng chuyển mạch tổng đài EWSD
trên địa bàn Hà Nội 94
6.1. Tình hình tăng trưởng dung lượng chuyển mạch trên địa bàn Hà Nội 94
6.2. Giải pháp mở rộng phát triển tổng đài EWSD 95
6.2.1. Phương pháp dự báo dung lượng chuyển mạch. 95
6.2.2. Tính toán thiết kế phần chuyển mạch 100
6.3. Giải pháp mở rộng tổng đài EWSD Ô Chợ Dừa từ 2005-2010 104
6.3.1. Dự báo định cỡ mạng 104
6.3.2. Tính toán thiết kế phần chuyển mạch 107
KẾT LUẬN 112
Phụ Lục Các Từ Viết Tắt 113
Tài Liệu Tham Khảo 117
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
2
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
Lời Nói Đầu
Trong những năm gần đây mạng viễn thông Viờt Nam đó có những bước tiến
nhanh cả về số lượng và chất lượng. Điều đó thể hiện qua việc cải tạo, nâng cấp và
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng cũng như việc trang bị hàng loạt thiết bị thế hệ mới cho
mạng lưới viễn thông. Thông qua việc hiện đại hoá này hàng loạt tổng đài

ANALOG thế hệ cũ đã được thay thế bằng thế hệ tổng đài điện tử số SPC như
EWSD của hãng SIEMENS (Đức ), E10 của hãng ALCATEL (Pháp), NEAX
( Nhật), STAREX-TD ( Nam Triều Tiờn)…
Tổng đài EWSD do hãng SIEMENS sản xuất dựa trên công nghệ vi điện tử tích
hợp mật độ lớn LSI là một hệ thống có tính linh hoạt cao, dung lượng lớn và có thể
đáp ứng tốt mọi yêu cầu của mạng viễn thông trong hiện tại cũng như tương lai.
Tổng đài EWSD đã được đưa vào sử dụng trong những năm gần đây và đã khẳng
định được chỗ đứng của mình trong mạng lưới viễn thông Việt Nam.
Vừa qua, em đã được trường Đại học Bách Khoa và Bưu Điện Hà Nội bố trí về
thực tập tại tổng đài EWSD Ô Chợ Dừa, trong thời gian thực tập với sự chỉ bảo,
giúp đỡ nhiệt tình của các thành viên trong tổ tổng đài và đặc biệt là Kỹ sư Đỗ Hữu
Phan, em đã nắm bắt được một số kiến thức và hiểu biết về tổng đài EWSD.
Bản báo cáo này trình bày những kết quả em đạt được trong thời gian thực tập
tốt nghiệp và làm đồ án của mình. Đồ án gồm 6 chương được chia làm 2 phần.
Phần I: Giới thiệu về hệ thống tổng đài EWSD.
Chương 1: Chương này giới thiệu tổng quan những đặc trưng cơ bản và các
ứng dụng chính của tổng đài.
Chương 2: Trình bày các khái niệm, cấu trúc phần cứng và các khối chức năng
trong tổng đài EWSD. Phần này thể hiện rõ cấu trúc thiết kế của tổng đài.
Chương 3: Trình bày sơ lược cấu trúc phần mềm điểu khiển được sử dụng trong
tổng đài EWSD.
Phần II: Phần này đi sâu vào nghiên cứu module chuyển mạch.
Chương 4: Trình bày các lý thuyết chung về chuyển mạch số, các khái niệm
chuyển mạch số không gian, chuyển mạch số thời gian và chuyển mạch ghép hợp.
Chương 5: Nghiên cứu kỹ thuật chuyển mạch sử dụng trong tổng đài, cấu trúc
chức năng của module chuyển mạch SN.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
3
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD

Chương 6: Xây dựng giải pháp mở rộng dung lượng chuyển mạch cho một tổng
đài EWSD. Đây là giải pháp có ý nghĩa về mặt thiết kế. Trong phần này em có xây
dựng một chương trình dự báo dung lượng thuê bao viết bằng ngôn ngữ lập trình
Visual Basic.
Do thời gian thực tập có hạn, khối lượng công việc tương đối lớn và kiến thức
còn hạn chế nên bản báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được nhiều góp ý của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2005
Hoàng Thị Minh Diệu.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
4
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
PHẦN I
HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SỐ EWSD
(Digital Electronic Switching System)
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
5
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
Chương 1: Tổng quan về hệ thống tổng đài EWSD
1.1. Giới thiệu về hệ thống tổng đài EWSD
Tổng đài EWSD là tổng đài dài điện thoại điện tử số do hãng SIEMENS sản
xuất. EWSD là hệ thống có nhiều khả năng ứng dụng, có tính linh hoạt cao, dung
lượng lớn nên rất thích hợp cho mạng thông tin công cộng. EWSD được sản xuất
theo công nghệ máy tính điện tử có áp dụng các tiến bộ và phát minh mới nhất trong
kỹ thuật bán dẫn, do đó nú có độ tin cậy cao, giá cả hợp lý và đáp ứng việc cung cấp
đa dịch vụ cho khách hàng.
EWSD được sản xuất và đưa vào sử dụng phù hợp với mọi địa hình và phân bố
dân cư khác nhau. Có thể làm tổng đài nông thôn với kích thước nhỏ, tổng đài

chuyển tiếp hay tổng đài nội hạt với kích thước lớn. EWSD cũng được thiết kế theo
module cho cả phần cứng (Hardware) và phần mềm (Software). Một trong những
yếu tố tạo nên tính linh hoạt của EWSD là việc sử dụng phương thức điều khiển
phân bố, với các bộ xử lý được phân cấp theo chức năng điều khiển nội bộ, cũn cỏc
chức năng điều khiển chung do bộ xử lý phối hợp CP đảm nhận (Coordination
Proccesor).
Tổng đài EWSD còn được thiết kế cho phù hợp với mạng đa dịch vụ ISDN
(Integrated Service Digital Network) để không những thực hiện chuyển mạch cho
mạng điện thoại thông thường mà còn đáp ứng chuyển mạch cho các thông tin văn
bản, số liệu, hình ảnh…
Tổng đài EWSD được thiết kế tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế và các
khuyến nghị do tổ chức CCITT và CEPT đưa ra. Như là ngôn ngữ lập trình bậc cao
CHILL, ngôn ngữ đặc tả SDL, ngôn ngữ giao tiếp Người - Máy MML, và các hệ
thống báo hiệu R2 hoặc CCS No7.
Ngôn ngữ giao tiếp người máy MML bằng tiếng Anh dễ hiểu và thông dụng.
Các giao tiếp mạng có thể là R2 hoặc CCS No.7, có khả năng cập nhật và thay đổi
cấu trúc khá tiện lợi, cú cỏc hệ thống hỗ trợ cho người điều hành thông qua các
chương trình phòng vệ, giám sát chuẩn đoán lỗi và xử lý các hỏng hóc.
Các đặc tính kỹ thuật và dịch vụ của EWSD luôn luôn không ngừng được phát
triển để có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu trong tương lai. Hệ thống EWSD cho
phép ứng dụng các công nghệ mới mà không cần thay đổi cấu trúc hệ thống của nó.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
6
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
1.2. Các ứng dụng chính của hệ thống
Hệ thống EWSD được thiết kế phù hợp với từng loại hình dịch vụ yêu cầu khác
nhau, có thể thích ứng linh hoạt với các cấu hình và điều kiện mạng khác nhau. Tính
linh hoạt của hệ thống EWSD thể hiện ở khả năng dễ thích ứng với yêu cầu của
người khai thác và với những điều kiện riêng của mạng.

Khả năng ứng dụng của tổng đài như sau:
- Tổng đài nội hạt:
Số đường thuê bao : 250 000 lines.
Số đường trung kế : 60 000 trunks.
Dung lượng chuyển mạch : 25 200 erlangs.
Khả năng xử lý (BHCA): 1 000 000 BHCA .
Bộ xử lý phối hợp (CP) có dung lượng:
Dung lượng bộ nhớ : 64 Mbyte.
Dung lượng địa chỉ : 4 GByte.
Băng từ bộ nhớ ngoài : 4 thiết bị với 80 MByte cho mỗi thiết bị.
Đĩa từ : 2 đĩa với 337 MByte.
Điều khiển mạng báo hiệu kênh chung: 254 kênh báo hiệu.
Điện áp : - 48V hoặc -60V DC.
- Tổng đài nông thôn :
Số đường thuê bao : 7500 thuê bao.
- Các trung tâm chuyển mạch di động : Số thuê bao di động : 65 000 (cho mỗi trung
tâm chuyển mạch di động ).
Các ứng dụng chính của hệ thống EWSD:
 Khối giao tiếp thuê bao DLU (Digital Line Unit)
Khối DLU là khối chứng năng thực hiện tập trung các đường dây đến từ hướng
thuê bao. Các đường dây thuê bao có thể là Annalog hoặc digital. Tùy theo yêu cầu
dịch vụ của mạng mà DLU có thể được lắp đặt ngay tại tổng đài (DLU nội bộ) hoặc
ở những vùng lân cận cách xa tổng đài (DLU vệ tinh). Cho dù DLU đóng vai trò là
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
7
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
DLU nội bộ hay DLU vệ tinh cũng đều phải kết nối tới tổng đài chính thông qua
đường truyền dẫn sơ cấp PDC (Primary Digital Cariers) chuẩn do CCITT đưa ra.
Các thuê bao kết nối tới DLU nội bộ DLU vệ tinh đều có khả năng sử dụng toàn

bộ mọi loại hình dịch vụ mà hệ thống EWSD cung cấp. DLU vệ tinh được sử dụng
để tăng dung lượng thuê bao cho tổng đài chính và bản thân nó cũng có khả năng
hoạt động độc lập trong trường hợp cần thiết (dịch vụ khẩn cấp).
 Tổng đài nội hạt (Local Exchange)
Hệ thống EWSD có thể được sử dụng làm tổng đài nội hạt phục vụ những cuộc
liên lạc trong phạm vi nội bộ một vựng. Cỏc thuê bao kết nối vào cỏc giỏ DLU có
thể là thuê bao tương tự (Analog) hay thuê bao số (Digital), trong mọi phạm vi nhất
định như một quận, một thành phố hay một địa phương, DLU có thể lắp đặt ở xa và
có thể sử dụng các đường truyền dẫn số nối với trạm chính, khả năng tối đa cho tổng
đài nội hạt là: 250.000 thuê bao.
 Tổng đài chuyển tiếp (Tranit Exchange)
Hệ thống EWSD cũng có thể được dùng làm tổng đài đường dài (tổng đài
chuyển tiếp) ở cỏc nỳt mạng. Các tổng đài đường dài, chuyển tiếp các cuộc gọi đi
hoặc đến các tổng đài khỏc trờn mạng. Thực hiện chuyển tiếp quá giang cho các
cuộc gọi với khả năng tối đa là 60.000 trung kế gọi đi, gọi đến và trung kế hai chiều.
 Tổng đài nội hạt và chuyển tiếp (Local/Transit Exchange):
Tính linh hoạt của hệ thống EWSD cho phép nó được sử dụng như một tổng đài nội
hạt và đường dài kết hợp. Những tổng đài loại này vừa có khả năng chuyển mạch
những cuộc nối hội hạt và những cuội nối đi hoặc đến từ tổng đài khác.
 Tổng đài cổng quốc tế (Internation gateway Exechange):
Hệ thống EWSD có khả năng xử lý các chức năng đặc biệt đáp ứng được yêu
cầu đối với tổng đài cổng quốc tế như là: hệ thống báo hiệu quốc tế, có khả năng
triệt tiếng dội do các đường truyền xa dùng vệ tinh, thống kê tính toán và xử lý các
thông tin cước với mạng quốc tế.
 Trung tâm chuyển mạch di động (Mobile Swiching Center):
Mạng điện thoại vô tuyến di động là mạng có cấu trúc kiểu tế bào (Cell) nên
việc sử dụng các tần số sóng vô tuyến bao phủ trong một vùng rộng lớn rất có hiệu
quả. Hệ thống EWSD có khả năng chuyển mạch cho các thuê bao điện thoại vô
tuyến di động, thực hiện chuyển đổi một cách tự động toàn bộ các thông tin liên
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT

8
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
quan cho một máy di động nào đó bất kỳ khi di chuyển vùng và có phương pháp
tính cước phù hợp với sự di chuyển nó. Khả năng tối đa của một trung tâm chuyển
mạch di động EWSD là 65.000 thuê bao di động.
 Tổng đài nông thôn (Rural/Container Exchange):
Đối với cỏc vựng mật độ dân cư thưa thớt, hãng SiemenS cung cấp những tổng
đài EWSD dung lượng nhỏ gọi là tổng đài nông thôn. Loại tổng đài này có dung
lượng tối đa là 7500 thuê bao. Để thuận tiện cho việc lắp đặt và di chuyển, tổng đài
nông thôn kết hợp với giá phối giây MDF (Main Distributon Frame), nguồn điện và
hệ thống điều hòa nhiệt độ được lắp đặt trong một container và được gọi là tổng đài
Container. Nú cú cấu trúc phần cứng và phần mềm giống như tổng đài EWSD thông
thường.
 Khai thác và bảo dưỡng tập trung (Centralized Operation & Maintenance):
Việc khai thác và bảo dưỡng của tổng đài EWSD được thực hiện ngay tại tổng
đài hoặc từ một trung tâm khai thác bảo dưỡng OMC (Operation and Maintenance
Center). Giải pháp khai thác và bảo dưỡng nhiều hệ thống EWSD tại một trung tâm
OMC nhằm giảm nhẹ khối lượng công việc mà nhân viên điều hành cần thực hiện,
đồng thời dễ dàng lưu trữ số liệu tập trung.
 Khả năng ứng dụng hệ thống báo hiệu số 7 (Comon Chanel Signalling
System No.7):
Hệ thống tổng đài EWSD sử dụng thiết bị điều khiển mạng bỏo kờnh chung
(CCNC) để điều khiển việc trao đổi bản tin báo hiệu số 7 trong tổng đài và giữa hai
tổng đài. Mỗi CCNC quản lý tối đa 254 kênh báo hiệu trong mạng báo hiệu kênh
chung số 7, CCNC có vai trò như điểm báo hiệu SP (Signalling Point) hay điểm
chuyển tiếp báo hiệu STP (Singalling Tranfer Point).
 Khả năng sử dụng trong mạng ISND (Integrated Servicer Digital Network):
Mạng ISDN là mạng trong đó việc thiết lập tuyến nối và truyền đưa tin tức cho
nhiều dịch vụ khác nhau trên cùng một mạng đơn. Hãng Siemens cung cấp các hệ

thống EWSD dùng trong mạng ISDN và những giải pháp tổng thể cho toàn mạng.
Loại tổng đài này cho phép đấu nối nhiều loại hình dịch vụ khác nhau trên một
mạng chung nhằm giảm giá thành xây dựng mạng, cho phép đấu nối các thuê bao
Analog và Digital dễ dàng.
 Khả năng sử dụng dịch vụ gia tăng giá trị (VAS - Value Added Service):
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
9
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
Hệ thống EWSD thiết kế dùng trong mạng ISDN đưa ra những điều kiện lý
tưởng cho mạng VAS. VAS là các dịch vụ thông tin cần được lưu trữ và xử lý như
các cả sở dữ liệu, văn bản, thư tín điện tử… Thiết bị thực hiện các dịch vụ nói trên
có thể đặt ở trong mạng điện thoại công cộng hoặc đặt ở một trung tâm riêng.
 Hệ thống dịch vụ khai thác (OSS - Operator Service System):
Các hệ thống chuyển mạch đều cú cỏc bàn điện thoại viên để thiết lập cuộc gọi
cần tới sự trợ giúp của người điều hành hoặc để cung cấp các dịch vụ cho thuê bao.
Bàn điện thoại viên là "Trạm làm việc" đảm bảo sự giao tiếp giữa người điều hành
và hệ thống chuyển mạch thông qua nó. OSS có khả năng tự phân phối công việc
với những "trạm làm việc" có chức năng riêng, một số công việc của người điều
hành được đơn giản hóa nhờ việc trang bị các chức năng tự động cho OSS.
1.3. Các đặc trưng cơ bản của hệ thống
1.3.1. Các đặc trưng của hệ thống.
Nhờ việc áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nên hệ thống EWSD có khả năng
cung cấp nhiều đặc tính thuận tiện cho người khai thác. Có thể kể ra một số đặc tính
thuận lợi:
- Hệ thống EWSD có khả năng sử dụng cho các loại tổng đài dung lượng khác
nhau.
- Có khả năng giám sát và tự động phát hiện lỗi: thực hiện giám sát hệ thống,
phân tích lỗi phần cứng, lỗi phần mềm rồi khởi tạo các chương trình chuẩn đoán
lỗi và các thiết bị đo thử sửa chữa.

- Có thể hòa nhập, thích nghi với cỏc mụi trường mạng khác nhau.
- Có khả năng giao tiếp với các hệ thống báo hiệu chuẩn khác nhau.
- Có khả năng chuyển mạch trong mạng ISDN và dễ dàng kết hợp mạng thoại
đang tồn tại vào trong mạng ISDN.
- Các thuê bao số và thuê bao analog được kết nối tới tổng đài trong cùng một
khối giao tiếp thuê bao DLU.
- Linh hoạt trong việc sử dụng báo hiệu, kế hoạch đánh số, định tuyến, phân vùng
và tính cước.
- Có thể vận hành, bảo dưỡng ngay tại tổng đài hay tập trung ở một trung tâm vận
hành bảo dưỡng từ xa.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
10
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
- Có hệ thống đo lưu lượng cho tổng đài, có khả năng bảo vệ hệ thống khi quá ti.
- Lập trình bằng ngôn ngữ bậc cao CHILL. Sử dụng ngôn ngữ đặc tả SDL và
ngôn ngữ giao tiếp người máy MML theo các tiêu chuẩn của CCITT.
- Có cấu trúc module nên dễ dàng phát triển và mở rộng dung lượng.
- Các giao tiếp chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới công nghệ.
- Có khả năng tạo các hướng tràn để khắc phục sự cố đường truyền vào giờ cao
điểm (có thể có tới 7 tuyến dự phòng).
- Cú các phần mềm hỗ trợ cho việc phát triển tổng đài.
1.3.2. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao Analog và ISDN.
Hệ thống EWSD đáp ứng cho các thuê bao Analog với các dịch vụ như là:
- Dịch vụ cho quay số tắt, dịch vụ đường dõy núng.
- Dịch vụ hạn chế gọi ra, gọi vào (điều khiển bởi các từ khóa - Keyword).
- Dịch vụ báo vắng (thông báo nhân công, thiết bị thông báo tự động hoặc tới
mỏy khỏc).
- Chuyển đổi chế độ quy số cho thuê bao.
- Hạn chế cuộc gọi theo yêu cầu.

- Cuộc gọi ưu tiên (ngay cả khi tổng đài có sự cố).
- Dịch vụ tính cước cho thuê bao sử dụng xung tính cước có tần số 16KHz hoặc
12 KHz và dịch vụ tính cước chi tiết.
- Dịch vụ thoại hội nghị
- Tự động chuyển đổi mỏy khỏc khi bận (Diversion on Busy).
- Dịch vụ báo trước cuội gọi.
- Dịch vụ đường dõy nhúm PBX.
Hệ thống EWSD được trang bị để vừa có thể đáp ứng cho mạng thuê bao analog
thông thường và vừa có thể đáp ứng cho mạng thuê bao số ISDN. Thuê bao số kết
nối với tổng đài bằng các đường số có tốc độ truy nhập cơ sở 2BH (đường dây thuê
bao số hay PBX cỡ nhỏ) hoặc đường truy nhập số sơ cấp 30BH (với các PBX cỡ
trung bình và cỡ lớn).
Một số dịch vụ cho thuê bao số ISDN:
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
11
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
- Có thể khai thác nhiều loại hình dịch vụ cùng một lúc.
- Có thể thay đổi loại hình dịch vụ trong thời gian đang tiến hành một cuộc gọi.
- Dịch vụ chuyển cuộc gọi có chỉ thị về thuê bao chủ gọi, dịch vụ chờ gọi theo
yêu cầu.
- Có khả năng tính cước cho từng loại dịch vụ.
- Các dịch vụ yêu cầu hiển thị thông tin về trạng thái thuê bao, số danh bạ thuê
bao chủ gọi, thông tin về tính cước cho cuộc gọi.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
12
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
Chương 2: Cấu trúc phần cứng và các khối chức năng
của EWSD

2.1. Cấu trúc khái quát phần cứng của tổng đài EWSD.
Cấu trúc phần cứng của tổng đài EWSD được thiết kế theo kiểu module, có độ
tin cậy, linh hoạt và chất lượng cao. Tạo ra khả năng cung cấp nhiều dịch vụ, dễ
dàng với các thay đổi trong tương lai.
Cấu trúc phần cứng cho phép kết hợp các phân hệ trong hệ thống EWSD thông
qua các giao tiếp chuẩn. Do đó làm cho việc sử dụng hệ thống EWSD có hiệu quả
trong phạm vi ứng dụng rộng lớn. Cấu trúc phần cứng của hệ thống EWSD gồm các
khối như sau:
- Khối giao tiếp với các môi trường mạng bên ngoài tổng đài EWSD là DLU (Bộ
tập trung thuê bao số- Digital Line Unit) và LTG (Khối đường dây trung kế-
Line/Trunk Group).
- Khối điều khiển mạng báo hiệu kênh chung CCNC thực hiện chức năng điều
khiển mạng báo hiệu kênh chung trong tổng đài, có vai trò như điểm báo hiệu
SP và điểm chuyển giao bản tin MTP (Message Transfer Part) trong hệ thống
báo hiệu số 7.
- Bộ xử lý phối hợp CP thực hiện xử lý thông tin giữa các bộ xử lý và thực hiện
các chức năng điều hành bảo dưỡng chung cho tổng đài. EWSD cũng thực hiện
phân chia các chức năng điều khiển làm giảm bớt các công việc cho CP và
thông tin giữa các bộ xử lý. Việc phân chia như vậy cho phép thay đổi hay đưa
vào sử dụng những loại dịch vụ mới cho thuê bao dễ dàng.
- Mạng chuyển mạch SN (Switching Network) thực hiện chuyển mạch cho các tín
hiệu thoại và các thông tin báo hiệu. Thông tin cần thiết được trao đổi giữa các
bộ xử lý được truyền qua mạng chuyển mạch có tốc độ 64 Kbps giống như tín
hiệu thoại bằng các đường bán cố định. Do đó không cần các đường BUS nối
giữa các bộ xử lý.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
13
Truy nhập
ỏn tt nghip Nghiờn cu phỏt trin tng i in t s
EWSD

Lp KSCLC-K45. Ngnh HTTT&TT
14
LTG
LTG
DLU
GP
GP
CCNC
CCNP
CCG
DLUC
SYPC
MBC
CP
EM
OMT
Xử lý phối hợp
SYP
MB
Báo hiệu kênh chung
Truy nhập
SN
Hình 2.1: Cấu trúc phần cứng tổng đài EWSD.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
2.2. Khối giao tiếp thuê bao DLU (Digital Line Unit).
2.2.1. Chức năng của khối giao tiếp thuê bao DLU.
Trong hệ thống EWSD, khối giao tiếp thuê bao DLU được trang bị cùng với
những tính năng thuận lợi như: Dung lượng kết nối linh hoạt, độ tin cậy cao, độ bền
cao. Tính đa dạng trong dịch vụ của DLU được thể hiện qua việc đáp ứng mọi loại

hình thuê bao: có thể là thuê bao Analog, thuê bao ISDN, tổng đài PBX tương tự,
hay tổng đài PBX của mạng ISDN.
Khối DLU có thể lắp đặt ngay trong nội bộ tổng đài hay ở các trạm xa tổng đài.
Chúng tập trung lưu lượng các đường dây thuê bao và có thể thích ứng với mức lưu
lượng khác nhau thông qua sự phân định mềm dẻo các đường dây thuê bao đầu vào,
cũng như các đường truyền số sơ cấp PDC tới khối giao tiếp trung kế LTG. Khối
DLU kết nối với đường truyền mạch SN thông qua khối giao tiếp gián trung kế
LTG. Để đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy cao mỗi DLU được kết nối tới hai LTG
và các khối chức năng trung tâm của DLU được kết nối tới hai LTG và các khối
chức năng trung tâm của DLU có cấu hình kép làm việc theo chế độ phân chia tải.
Một DLU đấu nối với hai LTG thông qua 4 đường PDC (đường truyền số sơ
cấp) 1544Kbps hoặc 2048Kbps. Khi cả 4 đường PDC được cấu nối thì cứ hai đường
đấu tới một LTG. Các đường PDC được dùng để truyền thông tin thoại của người sử
dụng, thông tin điều khiển, thông tin báo hiệu và thông tin vận hành bảo dưỡng.
Trong hệ thống hiện đang dùng, đường PDC đấu nối giữa DLU và LTG là đường
truyền số 2048Kbps và tín hiệu kênh chung CCS giữa một DLU và bộ xử lý nhóm
(GP) thì được truyền qua cặp kênh thứ 16 trong PDC0 và PDC2.
Trong trường hợp tất cả các đường PDC của DLU nối tới các LTG tương ứng
cùng bị lỗi, EWSD cung cấp dịch vụ khẩn cấp đảm bảo toàn bộ thuê bao trong một
tủ DLU vẫn có khả năng liên lạc với nhau.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
15
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
2.2.2. Các nhiệm vụ chính của DLU.
Bao gồm:
- Tập trung các đường thuê bao.
- Nhận và hợp nhất các xung quay số
- Ngắt tone quay số.
- Gửi các tín hiệu và các thông báo qua đường kênh chung tới các LTG.

- Nhận các lệnh từ LTG qua đường kênh chung.
- Phát tín hiệu chuông cung cấp cho các thuê bao.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
16
H×nh 2.2: S¬ ®å ®Êu nèi khèi tËp trung thuª bao sè.
DLU
gÇn
SNLTG
LTG
CP
DLU
DLU
DLU
vÖ tinh
PDC cã CCS
PDC kh«ngcã CCS
Tiªu chuÈn
giao tiÕp
G703 CCITT
§"êng
d©y thuª
bao vµ
PBX
§"êng
d©y
thuª
bao vµ
PBX
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD

- Cung cấp nguồn cho bộ chỉ thị cước cuộc gọi (với thuê bao công cộng).
- Kiểm tra đường thuê bao.
- Kiểm tra mạch thuê bao.
- Phát hiện các cảnh báo xa và gửi chúng tới LTG.
2.2.3. Cấu trúc cơ bản của DLU
Những đơn vị chức năng chính của DLU bao gồm:
- Các module đường dây thuê bao SLM (Subscriber Line Module):
SLMA dùng cho việc đấu nối tới các đường dây thuê bao Analog.
SMLD dùng cho việc đấu nối tới các đường dây thuê bao ISDN.
- Hai khối giao tiếp số DIUD (Digital Interface Unit for DLU) dành cho việc đấu
nối các đường số sơ cấp PDC.
- Hai bộ điều khiển cho DLU -DLUC (Control for DLU).
- Hai mạng 4096Kbps để truyền dẫn thông tin của người sử dụng giữa các SLM
và đơn vị giao điện số DIUD.
- Hai mạng điều khiển để truyền dẫn thông tin điều khiển giữa các SLM và các bộ
điều khiển DLUC.
- Một đơn vị kiểm tra TU (Test Unit) dành cho việc kiểm tra các đường dây thuê
bao và các mạch điện, cũng như việc kiểm tra từ trung tâm vận hành và bảo
dưỡng từ xa.
- Hai đơn vị CG (Clock Generator): Có nhiệm vụ phân bổ dữ liệu và cấp tín hiệu
đồng hồ.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
17
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
2.2.3.1. Module đường thuê bao tương tự (SLMA- Subcriber Line Module Analog).
Các đường thuê bao tương tự được đấu nối tới SLMA, trong một SLMA có một
bộ xử lý đường thuê bao SLMCP(Subcriber Line Module Processor) và 8 mạch thuê
bao SLCA(Subcriber Line Circuit Analog).
- Nhiệm vụ của SLCA: Thực hiện các chức năng giao tiếp thuê bao BORSCHT:

 Battery feed (cung cấp nguồn cho thuê bao).
 Over-Voltage protection (bảo vệ quỏ ỏp).
 Ringing (Cấp chuông).
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
18
DLU
4096Kbps - Mạng 0
4096Kbps - Mạng 1
Điều khiển mạng 0
Điều khiển mạng 1
PDC 0
PDC 1
PDC 2
PDC 3
Tíi 2
LTG
Đường
thuê bao
Hình 2.3: Khối tập trung đường thuê bao DLU
DLU system 1
DIUD1
DLUC1
CG1
DLU system 0
DIUD0
DLUC0
CG0
TU
EMSP
SLMD

SLMA
SLCA
SLCA
SLMCP
SLCA
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
 Supervision (Giám sát, quản lý).
 Coding (Nhận mã, giải mã, lọc và cần bằng).
 Hybrid Transformer (chuyển đổi 2 dõy/4 dõy).
 Testing (Kiểm thử).
- Nhiệm vụ của SLMCP:
 Xử lý các thông tin báo hiệu.
 Trao đổi dữ liệu điều khiển với DLUC.
 Điều khiển SLCA .
 Là giao diện của 2 mạng điều khiển trong DLU.
 Giám sát các chức năng của SLMA, các tham số đường thuê bao, các
mạng lưới điều khiển
2.2.3.2. Module giao tiếp thuê bao số SLMD(Subcriber Line Module Digital).
Các đường thuê bao số được đấu nối tới SLMD, trong một SLMD có một bộ xử
lý đường thuê bao SLMCP và mạch thuê bao SLCD. Một số chức năng BORSCHT
được cung cấp bởi đơn vị kết cuối mạng NTU (Network Termination Unit) và bộ
thích nghi đầu cuối TA (Terminal Adaptor), các chức năng còn lại được cung cấp
trong SLCD.
2.2.3.3. Khối giao tiếp số DIUD (Digital Inter face Unit for DLU)
Khối giao tiếp số DIUD là giao diện của 2 đường PDC (đường truyền số sơ cấp)
và mạng 4096Kbps trong DLU thực hiện các chức năng:
- Nhận các tín hiệu từ SLCA và ghộp kờnh chỳng chuyển đến LTG.
- Hợp nhất các đường vào từ LTG và gửi chúng tới các SLCA.
- Giám sát hoạt động và hiển thị cảnh báo của các đường PDC.

2.2.3.4. Bộ điều khiển DLU (DLU Controler).
Bộ điều khiển DLU thực hiện các chức năng:
- Tập trung của tất cả các tín hiệu từ SLMCP và các khối khỏc cú chứa bộ vi xử
lý của chúng.
- Trực tiếp truyền lệnh tới các SLMCP và các khối có bộ vi xử lý.
- Điều khiển tín hiệu theo đường kênh chung giữa LTG và DLU.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
19
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
- Điều khiển hoạt động của DLU trong trường hợp có dịch vụ khẩn cấp.
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra, giám sát và chuẩn đoán lỗi.
2.2.3.5. Khối kiểm tra TU (Test Unit):Khối TU gồm 3 module là:
- FTEM (Function Test Module for SLM) thực hiện kiểm tra chức năng trong
SLM.
- LMEM (Line Measuring Module): đo các đường dây thuê bao.
- LVMM (Level meaurement Module): xác định mức đo.
2.2.3.6. Thiết bị thực hiện dịch vụ khẩn cấp EMSP.
EMSP (Emergency Service Equipement for Pushbutton Subscriber of DLU):
dùng để thiết lập các cuộc gọi của thuê bao đa tần trong nội bộ DLU trong trường
hợp các liên kết tới LTG bị gián đoạn.
2.3. Khối giao tiếp trung kế LTG (Line Trunk Group).
2.3.1. Chức năng của LTG trong hệ thống EWSD.
Khối giao tiếp trung kế LTG thực hiện chức năng giao tiếp mạng ngoại vi với
trường chuyển mạch SN, tất cả các cuộc nối đều thông qua LTG. Các đường nối đến
LTG bao gồm:
- Đường dây thuê bao từ DLU tới.
- Đường dây trung kế từ tổng đài khác.
- Đường dây trung kế số và các đường dây số truy nhập sơ cấp của ISDN.
- Đường dây trung kế Analog qua bộ biến đổi tín hiệu và ghộp kờnh.

Khối LTG được thiết kế phù hợp cho khả năng làm việc với các hệ thống báo
hiệu chuẩn của CCITT (như báo hiệu R2, báo hiệu số 5 và CCS-No7). Mặc dù các
đường dây thuê bao và trung kế nối đến sử dụng các phương thức báo hiệu khác
nhau, nhưng LTG sử dụng một hệ giao tiếp báo hiệu độc lập tới mạng chuyển mạch.
Chính nhờ hệ giao tiếp báo hiệu này đã tạo điều kiện tăng độ linh hoạt khi sử dụng
và thay đổi các thủ tục báo hiệu. Trong LTG, bộ triệt tiếng đội cũng được trang bị,
nó được dùng trong các đường liên lạc tuyến dài, như đường liên lạc vệ tinh. Mỗi
LTG được nối tới 2side (side0 và side 1) của mạng chuyển mạch. SN cấu hình kép
(SN0 và SN1) bằng các đường Highway có tốc độ 8192Kbps. Mỗi đường Highway
8192Kbps này có 128 kênh, mỗi kờnh cú tốc độ 64Kbps.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
20
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
Các chức năng chính của LTG bao gồm:
- Gửi các lệnh qua đường kênh chung tới DLU.
- Nhận các thông báo trên đường kênh chung đến từ DLU.
- Gửi các thông báo đến bộ xử lý trung tâm CP.
- Xử lý các lệnh đến từ bộ xử lý CP và các thông báo từ DLU.
- Tiếp nhận các xung quay số của máy đa tần.
- Xử lý các bản tin báo hiệu từ các thuê bao gọi tới.
- Chuyển các số liệu của thuê bao bị gọi đến CP
- Xác định khe thời gian cho thuê bao bị gọi và thuê bao gọi.
- Cung cấp tone quay số, chuông, tone báo bận…
- Thực hiện kiểm tra vòng, Test các đường trung kế.
- Gửi các tín hiệu trả lời tới CP.
2.3.2. Cấu trúc của khối giao tiếp trung kế LTG (Line/Trunk Group).
Cấu trúc của khối giao tiếp trung kế LTG gồm có:
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
21

SU
LIU
GP
C¸c
DLU,
PBX
Trung kÕ
8 Mbit/s
SN
H×nh 2.4: Nhãm ®0êng d©y trung kÕ LTG.
GS
hoÆc
SPMUX
DIU 0
DIU n
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
 Bộ xử lý nhóm GP (Group Processor): có nhiệm vụ điều khiển đơn vị chức
năng trong LTG. Cấu trúc GP bao gồm:
 Bộ hợp kênh tín hiệu.
 Đơn vị nhớ.
 Bộ đệm tín hiệu cho đơn vị xử lý.
 Bộ tạo Clock cho LTG.
 Điều khiển đường báo hiệu khi DLU hoặc đường truy nhập cơ sở PA
(Primary Access) nối vào LTG.
 Đơn vị chuyển mạch nhóm GS và bộ ghộp kờnh thoại SPMUX (Speech
Multiplexer or Group Switch)
Thực hiện ghộp cỏc đường tín hiệu thoại và báo hiệu từ DLU thành đường
Highway gửi tới mạng chuyển mạch SN với tốc độ 8192Kbps và ngược lại. Bộ ghộp
kờnh thoại được sử dụng thay cho GS trong trường hợp LTG chỉ liên kết với cỏc

kờnh số.
 Khối giao tiếp đấu nối LIU (Link Interface Unit): có chức năng cung cấp
một giao tiếp đấu nối cho khối lượng LTG với mạng chuyển mạch SN.
 Đơn vị báo hiệu SU (Signaling Unit): SU gồm các khối sau:
 Bộ tạo Tone -TOG (Tone Generator): phỏt cỏc bớt mẫu dành cho tone
nghe và kiểm tra.
 Bộ thu mã CR (Code Recciver): nhận mã đa tần cho các đường trung kế
và các thuê bao.
 Kiểm tra RM-CTC (Recciver Module for Continue Chechk): dùng để
kiểm tra các khối trong LTG và các phần liên quan khác.
 Bộ triệt tiếng vọng DES (Digital Echo Suppressor).
 Khối giao tiếp số DIU (Digital Interface Unit): thực hiện đấu nối các đường
trung kế số từ các DLU. Tối đa có thể có tới 4 DIU để giao tiếp với 4 đường
2048kbps.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
22
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
2.4. Mạng chuyển mạch SN (Switching Metwork).
2.4.1. Chức năng của mạng chuyển mạch SN.
Mạng chuyển mạch trong hệ thống EWSD được cấu tạo bởi các tầng chuyển
mạch thời gian TS (Time Stage) và các tầng chuyển mạch không gian SS (Space
Stage). Tầng chuyển mạch thời gian T thực hiện chuyển mạch cho các bytes số liệu
(octets) thông qua việc trao đổi khe thời gian và các đường Highway phù hợp với
đích đến của chúng. Còn tầng chuyển mạch không gian thì chỉ thực hiện chuyển đổi
giữa các đường Highway.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
23
SN1
SN0

0
3
1
3
0
3
LIL0
TSO
CM
TSI
TSM0
0
3
0
15
CM
SSM0
CM
SSM3
15
0
3
0
3
LIL15
TSO
CM
TSI
TSM15
63

LTG
0
1MBU: LTG
SGC
LIM
SN
clock
1MBU: SGC
Hình 2.5: Cấu trúc của trường chuyển mạch
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
Trường chuyển mạch có cấu hình kép với cấu trúc phụ thuộc vào dung lượng
hay khả năng đấu nối mà có thể là T-S-T, T-S-S-T, T-S-S-S-T.
Mỗi cuộc kết nối cuộc gọi được chuyển mạch đồng thời qua cả hai side của
mạng chuyển mạch (SN0 và SN1). Do đó luôn đảm bảo tính an toàn và liên tục cho
thông tin trên mạng vì nếu có sự cố xảy ra ở một SN thì tuyến nối đến SN kia lập tức
được thay thế. Việc thu, phỏt cỏc bytes số liệu giữa thuê bao chủ gọi và bị gọi theo
hai hướng riêng biệt nhau.
Khối điều khiển nhóm chuyển mạch SGC sẽ thực hiện điều khiển việc chuyển
mạch qua các tầng chuyển mạch T và S phù hợp theo thông tin điều khiển chuyển
mạch từ bộ xử lý trung tâm CP. Đồng thời bản thân SGC cũng có khả năng thiết lập
các đầu nối qua trường chuyển mạch để trao đổi số liệu giữa các bộ xử lý.
Các tầng chuyển mạch có cấu tạo bởi các module chuyển mạch, chúng thực hiện
chuyển mạch cho cỏc kờnh thoại và kờnh bỏn cố định. Kờnh bỏn cố định được dùng
để trao đổi các thông tin điều khiển giữa các bộ xử lý, trao đổi các bản tin báo hiệu
giữa LTG và CCNC. Trường chuyển mạch của EWSD được thiết kế có độ tiếp
thông hoàn toàn có nghĩa là tất cả các từ mã 8 bit trên một tuyến đầu vào có thể
được chuyển mạch tới một khe thời gian bất kỳ nào trên một tuyến ra.
2.4.2. Cấu trúc và phân chia chức năng trong mạng chuyển mạch SN
Các đơn vị chức năng thuộc hệ thống chấp hành chuyển mạch:

- Module LIL (LTG-TSM Link Interface Module): cung cấp một giao tiếp kết nối
giữa khối giao tiếp trung kế LTG và mạng chuyển mạch SN.
- Module TSM (Time Stage Module): Thực hiện chức năng chuyển mạch về mặt
thời gian “in time” phục vụ cho các kết nối thoại. Một Module TSM được trang
bị với một tầng thời gian hướng vào (TSI) và một tầng thời gian hướng ra
(TSO). CM là bộ nhớ điều khiển.
- Module SSM (Space Stage Module) : Thực hiện chức năng chuyển mạch về mặt
không gian “in space” cho cỏc kờnh thoại đến từ tầng thời gian hướng vào, được
tiếp thông tới tầng thời gian hướng ra gắn với LTG đích.
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
24
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu phát triển tổng đài điện tử số
EWSD
Các đơn vị chức năng thuộc hệ thống điều khiển chuyển mạch:
- Module LIM (Link Interface Module): Có chức năng cung cấp một giao tiếp
giữa bộ xử lý phối hợp CP và mạng chuyển mạch SN. Qua giao tiếp các lệnh,
các bản tin và các thông tin điều khiển được trao đổi giữa CP và đơn vị điều
khiển chuyển mạch SGC của SN.
- Module SGC (Switch Group Control ): có chức năng điều khiển các tiến trình
chuyển mạch trong SN. Module SGC thực hiện chức năng điều khiển dựa trên
cơ sở các dữ liệu thiết lập kết nối thu được từ một lệnh CP. Ngoài ra SGC còn
có chức năng kết cấu các bản tin thông báo lỗi, thông báo kết quả thực hiện lệnh
thiết lập để gửi tới bộ xử lý phối hợp.
2.5. Khối xử lý phối hợp CP (Coordination Processor).
2.5.1. Bộ xử lý phối hợp CP.
2.5.1.1. Chức năng của bộ xử lý phối hợp CP.
Bộ xử lý phối hợp CP trong hệ thống tổng đài EWSD có nhiệm vụ xử lý các cơ
sở dữ liệu của tổng đài, xử lý các chức năng cần có sự phối hợp của nhiều bộ xử lý
khác nhau như:
- Lưu trữ và quản lý tất cả các chương trình và số liệu của tổng đài, số liệu về

thuê bao.
- Cung cấp các lệnh thiết lập cuộc gọi, các thông tin điều khiển tới đơn vị điều
khiển chuyển mạch SGC.
- Xử lý những thông tin thu nhận được cho việc tạo tuyến, lựa chọn đường, phân
vùng và tính cước.
- Trao đổi thông tin với điều hành viên và các trung tâm vận hành- bảo dưỡng.
- Giám sát hoạt động của các phân hệ, thu nhận các bản tin lỗi, phân tích các bản
tin lỗi và các kết quả của bản tin giám sát đưa ra, xử lý cảnh báo, phát hiện lỗi,
định vị lỗi, sửa lỗi và khôi phục và chuyển trạng thái.
- Quản lý và điều khiển chức năng giao tiếp Người – Máy.
Vị trí của bộ xử lý phối hợp CP trong tổng đài EWSD được thể hiện như hình
vẽ sau:
Lớp KSCLC-K45. Ngành HTTT&TT
25

×