Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

đồ án kỹ thuật viễn thông Công ty cổ phần viền thông FPT Telecom trong những năm gần đây.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.86 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
MỤC LỤC
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:PGS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
LỜI MỞ ĐẦU
Để trở thành nhà quản trị kinh doanh giỏi ,đòi hỏi các sinh viên chuyên
ngành quản trị kinh doanh tổng hợp cần phải trau dồi kiến thức trên giảng đường
đồng thời cũng phải trải nghiệm thực tiễn. Mỗi sinh viên cần vận dụng tổng hơp
các kiến thức đã được học và trang bị nhằm giải quyết nhiều vấn đề trong thực
tiễn nhằm củng cố kiến thức lý luận và nâng cao năng lực thực hiện, giải quyết
các công việc sau khi tốt nghiệp . Do đó , giai đoạn” thực tập tốt nghiệp”có vai
trò cực kỳ quan trọng đối với các sinh viên năm cuối nói chung và sinh viên khoa
quản trị kinh doanh nói riêng. Nhờ việc thực tập tại các cơ sở sẽ giúp rèn luyện
kỹ năng , phương pháp làm việc của nhà quản trị trong doanh nghiệp, đồng thời
có thể vận dụng các công cụ, phương pháp phân tích, đánh giá nghiên cứu kinh
doanh để hình thành chuyên đề tốt nghiệp cũng như phục vụ theo yêu cầu của cơ
quan thực tế . Từ đó , sinh viên có thể tập sự công việc kinh doanh và quản trị
qua đó rèn luyện kỹ năng, thực hành giải quyết các tình huống cụ thể trong thực
tiễn. Thông qua đợt tiếp xúc thưc tế cơ sở, sinh viên có thể rèn luyện phương
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh như phát hiện vấn đề , thu nhập và
xử lý dữ liệu , phân tích và đánh giá hoạt động quản trị kinh doanh ở cơ sở.
Xuất phát từ từ ý nghiã và tầm quan trọng trên, sau một thời gian thực tập ở
công ty cổ phần viễn thông FPT. Đươc sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
phòng nhân sự và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tâm của PGS.TS thầy Trần Việt
Lâm ,thầy Lại Mạnh Khang em xin trình bày khái quát về công ty cổ phần viền
thông FPT Telecom trong những năm gần đây.


Do có một số han chế nhất định nên bản báo cáo không tránh được sai sót.
Em xin kính mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô để em hoàn thành bản báo
cáo tốt hơn.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP BAO GỒM
PHẦN 1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần
viễn thông FPT
PHẦN 2: Các đặc điểm chủ yếu của công ty
PHẦN 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
PHẦN4: Một số nội dung quản trị
PHẦN 5 : Định hướng phát triển của công ty
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
PHẦN 6: Kết luận
PHẦN I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
1.Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1Thông tin chung về doanh nghiệp:
 Tân công ty: Công ty cổ phần viễn thông FPT
 Năm thành lập: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT được thành lập năm
1997 và là công ty thành viên của Công ty Cổ phần FPT.
Tên giao dịch : FPT Telecommunication Joint Stock Company
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
 Tên viết tắt: FPT TELECOM JSC
 Giấy chứng nhận kinh doanh: số 0103008784 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp
 Địa chỉ tại Hà Nội : Tầng 6-11, Tòa nhà FPT,phố Duy Tân, đường
PhạmHùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

 Địa chỉ website:
 Điện thoại: (84-4) 7300 2222
Fax: (84-4) 7300 8889
Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Khoa – Ngày nhậm chức 01/01/2012
Người đai diện pháp lý: ông Nguyễn Văn Khoa, chức vụTổng giám đốc
Vốn điều lệ: 997.015.350.000 VND ( tính đến quý 4 năm 2012)
Nhân sự: 3.568 người ( tính đến quý 4 năm 2012)
1.2.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Năm 1997:

Được thành lập ngày 31/01/1997, tiền thân Công ty Cổ phần
Viễn thông FPT là trung tâm FPT Internet (FOX) thành lập ngày 31/01/1997
tại Hà Nội. khởi đầu từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến với 4 thành viên sáng
lập cùng sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ
Việt Nam – TTVN”.
Năm 1998: FPT net là nhà cung cấp dịch vụ đứng thứ 2 tại Việt Nam với
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
31% thị phần
Năm 1999: Phát triển mới 13.000 thuê bao Internet
Năm 2001: Ra đời trang tin nhanh VnExpress.net
Năm 2002: Chính thức trở thành Nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet
(IXP).Báo điên tử VnExpress được cấp giấy phép hoạt động báo chí
Năm 2003: Được cấp giấy phép cung cấp dich vụ Internet Phone.Báo điện tử
VnExpress được tạp chí PC World bình chọn là báo điện tử tiếng Việt được ưa
chuộng nhất trên mạng Internet và được các nhà báo công nghệ thông tin bầu
chọn là 1 trong 10 sự kiện CNTT năm 2003.
Tháng 6/2003: Trung tâm FPT Internet được chuyển đổi thàng Công ty Truyền

thông FPT (FPT Communications)
Năm 2004: FPT net là một trong những công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ
ADSL tại Việt Nam. Báo điện tử VnEpress. Net được lọt vào top 1000 website
có đông người truy cập nhất
Tháng 7/2005: Công ty Truyền thông FPT được chuyển đổi thành Công ty cổ
phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) với vốn điều lệ khi đăng ký ban đầu là
33.000.000.000 đồng.
Năm 2006: Báo điện tử VnExpress lọt vào top 200 Global Website của
Alexa.com và đoạt Cup vàng giải thưởng CNTT và truyền thông do Hội tin hoc
Việt Nam tổ chức . Tiên phong cung cấp dịch vụ Internet bằng cáp quang ( Fiber
to the Home – FTTH) tại Việt Nam . Bộ Bưu chính Viễn thông cấp giấy phép “
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông , loại mạng viễn thông cố đinh
trên phạm vi toàn quốc”
Năm 2007: Ngày 18/10/2007 – FPT Telecom được Bộ Thông tin và truyền
thông trao giấy phép “ Thiêt lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông” số
254/GP-BTTTT. Theo đó ,FPT Telecom sẽ hoàn toàn chủ động trong việc đầu tư
, xây dựng hệ thống mạng viễn thông liên tỉnh trên toàn quốc và mạng viễn thông
quốc tế kết nối các nước nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, nhằm cung cấp trực tiếp
cũng như bán lại các dịch vụ viễn thông
Sau hơn 15 năm hoạt động, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông và Internet hàng đầu khu vực với trên 3.500 nhân viên, 45
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
chi nhánh trong và ngoài nước
Năm 2008: Ngày 29/01/2008, FPT Telecm chính thức trở thành thành viên
của Liên minh AAG ( Asia – American Gateway), cùng tham gia đầu tư vào
tuyến cáp quang trên biển Thái Bình Dương.
FPT tiếp tục được cấp phép kinh doanh dịch vụ VoIP , FPT Telecom có đầy

đủ cơ sở để chủ động triển khai đồng bộ các loại dịch vụ viễn thông trên cùng 1
hạ tầng theo đúng mục tiêu đã đề ra: “ Mọi dịch vụ trên một kết nối”
Năm 2009: Tháng 2/2009 , FPT Telecom đã triển khai thành công dự án thử
nghiệm công nghệ WiMAX di động với tần số 2,3 Ghz tại trụ sở FPT Telecom.
Điều này mở ra cho FPT Telecom nhiều cơ hội trong việc phát triển và cung cấp
các dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ WiMAX di động
Năm 2010: Tháng 1/2010 , Công ty viễn thông FPT Miền Trung thuộc
công ty cổ phần viễn thông FPT chính thức thành lập. Động thái này nằm
trong chiến lược mở rộng vùng phủ của FPT Telecom, nhằm mục đích đem
nhiều cơ hội lựa chọn về sản phẩm dịch vụ viễn thông chất lượng cao cho
người dân Miền Trung
Tháng 03/2010 , FPT Telecom đồng loạt mở thêm 13 chi nhánh tại :
Bình Định, Tiền Giang , Cà Mau , Bắc Giang , Vĩnh Long ,Đồng Tháp, Thái
Bình, Vĩnh Phúc, Gia Lai, Phú Yên ,Tây Ninh, Phú Thọ…Tính đến cuối
tháng 09/2010 FPT telecom đã mở rộng vùng phủ với 36 chi nhánh các tỉnh
trên toàn quốc
Năm 2011: Thực hiện chiến lược toàn cầu hóa nhằm phát triển thị trường
viễn thông sang Châu Phi
Năm 2012: Sau 3 năm chuẩn bị, dự án đường trục Bắc - Nam của FPT
Telecom mới được khởi công vào ngày 28/11/2011,bài toán đặt ra là phải hoàn
tất chỉ trong một năm - thời gian được coi là “bất khả thi”.Dự án “đầu tay”của
FPT Telecom là công trình hiện đại nhất khi lắp đặt đài trạm không người trực
với kỹ thuật vượt trội so với những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác
Bắt đầu cung cấp dịch vụ Internet từ năm 1999, Công ty cổ phần Viễn
thông FPT (FPT Telecom) đã được chính phủ Việt Nam cấp giấy phép IXP
4/2002 (Nhà cung cấp dịch vụ cổng kết nối Internet) - giấy phép cao nhất tại Việt
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang

Nam cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực Internet.FPT Telecom được đánh
giá là nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) có chính sách dịch vụ tốt nhất tại Việt
Nam. Hiện FPT chiếm 30% thị phần Internet tại Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2005, FPT Telecom đã vươn lên trở thành nhà cung
cấp dịch vụ Internet kênh thuê riêng chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam (38%),
với 60,000 thuê bao ADSL. FPT đồng thời cung cấp các dịch vụ Internet gián
tiếp dưới hình thức Internet thuê bao, Internet Card và Gọi 1280
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom luôn
không ngừng nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá
trị gia tăng trên cùng một đường truyền Internet nhằm đem lại lợi ích tối đa cho
khách hàng sử dụng. Đồng thời, việc đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông
lớn trên thế giới, xây dựng các tuyến cáp quang quốc tế là những hướng đi được
triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao
hơn nữa vị thế của FPT Telecom nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông Việt Nam nói chung.
1.3.Ngành nghề kinh doanh của FPT Telecom :
Ngành nghề kinh doanh đăng ký:
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
STT Tên nghành nghề
1
Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
2
Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
3
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
4
Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
5
Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động

6
Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng Internet,
điện thoại di động
7
Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
8
Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
Ngành nghề sản xuất và kinh doanh chính thức:
• Nội dung số:
• Truyền hình tương tác IT, nghe nhạc trực tuyến Internt băng thông
rộng:
*Dịch vụ internet tốc độ cao, dịch vụ internet cáp quang – FTTH, dịch
vụ Triple play
• Kênh thuê riêng:
• Dich vụ GIA, dịch vụ kênh thuê riêng trong nước và quốc tế, dịch vụ
mạng riêng ảo.dịch vụ E-Metro
• Wifi công cộng
• Dịch vụ điện thọai cố định (iVoice)
• Dịch vụ dữ kiệu trực tuyến:
• Đăng ký tên miền,
• dịch vụ lưu trữ,thư đện tử ,
• dịch vụ máy chủ
• Quảng cáo trực tuyến : Vnexpress.net, ngoisao.net ….
• Trò chơi trực tuyến : Đặc nhiệm – Special Force, Thiên long bát bộ ….
PHẦN II
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
8

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CUẢ CÔNG TY
FPT TELECOM
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức của công ty
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
9
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Ban nhân sự
Ban tài chính-
kế toán
Ban truyền
thông-Marketing
Marketing
Ban viễn thông và
kiểm soát chất lượng
lượng
Công ty TNHH
viễn thông FPT
Miền Bắc
Công ty TNHH
viền thông FPT
Miền Trung
Công ty
TNHH viễn
thông FPT

Miền Nam
Công ty cổ phần
dịch vụ trực
tuyến FPT
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
1.1.Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty , toàn
quyền quyết định mọi hoạt động của công ty .
Nhiệm vụ
- Thông qua điều lệ công ty , phương hướng hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Bầu và bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
1.2.Ban kiểm soát
Đại hội cổ đông bầu ra Ban kiểm soát. Ban kiểm soát bầu các chức
danh cụ thể trong nội bộ ban
Nhiệm vụ
 Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy
chế của công ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức
độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo
tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo
cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ
đông tại cuộc họp thường niên.
 Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công
việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy
cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của
cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
 Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông, Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày

kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề
được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông
có yêu cầu .
 Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng
quản trị hoặc Đại Hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải
tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
 Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng
Cổ đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty
phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người
có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục
hậu quả.
1.3.Hội đồng quản trị
Ông Trương Đình Anh Chủ tịch
Bà Chu Thị Thanh Hà Phó chủ tịch
Ông Trương Gia Bình Thành viên
Ông Lê Quang Tiến Thành viên
Ông Lê Huy Chí Thành viên
Ông Nguyễn Thành Nam Thành viên
Ông Bùi Quang Ngọc Thành viên
- Hoạt động kinh doanh và các công việc của công ty phải chịu sự quản lý
hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị và đứng đầu là chủ tịch
HĐQT.HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền hạn
để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty trừ những thẩm quyền thuộc về
Đại hội đồng cổ đông.Các thành viên Hội đồng quản trị không được chuyển
nhượng cổ phần công ty do họ sở hữu trong suốt thời gian đương nhiệm trừ
trường hợp được Hội đồng quản trị chấp thuận.

- Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát tổng giấm đốc điều hánh các
chi nhánh và những người quản lý khác .
- Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp , điều lệ , các quy
chế nọi bộ của công ty và nghị quyết Đại Hộ đồng cổ đông quy định .
1.4. Ban Tổng giám đốc
- Ban tổng giám đốc đứng đầu là Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử
và bãi miễn.Hỗ trợ cho các Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc do Hội
Đồng quản trị bầu và bãi miễn theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Nhiệm vụ của Ban Tổng giám đốc
- Tổ chức triển khai và thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
hoạch kinh doanh.
- Kiến nghị các phương án bố trí cơ cấu tổ chức và Quy chế quả lý nội bộ
của công ty theo đúng điều lệ của công ty . Nghị quyết của Đại Hội đông cỏ đông
và Hội đồng quản trị.
- Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh quản lý của công ty như: Giám đốc ,
Phó giám đốc chi nhánh.
- Ký các văn bản , hợp đồng chứng từ theo phân cấp của điều lệ công ty.
- Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính , kết quả kinh daonh
và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty trước HĐQT.
1.5. Các đơn vị trực thuộc
Gồm các đơn vị kinh doanh trực thuộc và các phòng ban chức năng thì làm
nhiệm vụ như đã thể hiện trong sơ đồ tổ chức.
1.6.Các dơn vị chi nhánh:
- Các chi nhánh đứng đầu là Giám đốc do ban tổng giám đốc bầu và bãi
miễn. Giúp việc cho các Giám đốc là các phó Giám đốc do ban tổng Giám đốc
bầu và bãi miễn theo đề nghị của Giám đốc chi nhánh.

Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Ban tổng Giám đốc, kế
hoạch kinh doanh cho từng chi nhánh.
- Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh quản lý của công ty như : Trưởng ,
Phó trưởng các bộ phận trực thuộc.
- Ký các văn bản , hợp đồng , chứng từ theo sự phân cấp của điều lệ
công ty.
- Báo cáo trước ban Tổng giám đốc về kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình hoạt động tài chính và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt dộng của chi nhánh
trước Bam tổng giám đốc.
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
2.Đặc điểm về lao động của công ty
Trong quá trình phát triển, công ty đã không ngừng chú trọng phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng .Tính đến cuối năm 2012 , tổng số
cán bộ nhân viên (CBNV) của FPT Telecom là 3.568 người tăng khoảng 178%
so với năm 2008, với độ tuổi trung bình là 26,68. Số lượng CBNV tăng đáng kể
là do trong giai đoạn này FPT Telecom mở rộng đầu tư , mở rộng vùng phủ , xây
dựng các chi nhánh trên toàn quốc.
Số lượng tăng trưởng cụ thể như sau.
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng số CBVN
( Nghìn người)
2.005 2.250 2.813 3.356 3.658
Độ tuổi trung bình ( Tuổi) 25,96 26,83 26,77 26,70 26,68
Trình độ học vấn trên
Trung cấp
87% 89% 94% 96% 97%

(Nguồn theo phòng nhân sự công ty cổ phần FPT telecom)
Biểu đồ 2.1.Biểu đồ số lượng CBNV của FPT Telecom
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu CBNV theo độ tuổi trung bình

Biểu đồ 2.3.Cơ cấu trình độ học vấn của CBNV công ty FPT Telecom
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
Nhìn vào cơ cấu nhân lực của công ty trong giai đoạn từ năm 2008 – 2012
ta thấy rõ rằng công ty có một lực lượng nhân lực đông đảo.Đây chính là một thế
mạnh của công ty. Từ năm 2008 – 2012 tổng số CBNV của công ty đã tăng 1.653
người,tăng hơn 82% so với năm 2008
Về độ tuổi, vào 2008-2009 là giai đoạn khó khăn khi nền kinh tế rơi vào
khủng hoảng chung nên cơ cấu nhân viên của công ty có sự thay đổi ,biến động
lớn về độ tuổi. Chính sách tuyển dụng của công ty trong thời kì này là ưu tiên
tuyển chọn nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực làm việc.Tuy
nhiên giai đoạn 2009- 2012 , công ty quay lại chính sách tuyển dụng nhân viên
trẻ, nhằm trẻ hóa CBNV trong công ty .Trong giai đoạn này công ty duy trì một
cơ cấu nhân lực theo độ tuổi khá hợp lý : Số lao động dưới 35 tuổi luôn chiếm
trên 50% tổng số lao động của công ty, lực lượng lao động của công ty chủ yếu là
lao động trẻ.
Chính vì thế nhìn vào biểu đồ cơ cấu CBVN theo độ tuổi trung bình ta thấy
lực lượng lao động của công ty có xu hướng được trẻ hóa.Những lao động này
năng động, nhiệt huyết hơn.

Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là dịch vụ viễn thông .Đội ngũ lao
động có trình độ chiếm phần lớn ( số lao động có trình độ Trung cấp trở lên
chiếm tới trên 85% ) và ngày càng có xu hướng gia tăng . Điều này cho thấy
nguồn lao động của công ty có trình độ rất cao về chuyên môn , chất lượng lao
động không ngừng được nâng lên để đáp ứng những yêu cầu mới trong công
việc.
Những cán bộ nắm giữ vị trí chủ chốt đều có trình độ Đại học và trên Đại
học ( Trình độ trên đại học chiếm trên 1%) phù hợp với sự thay đổi của cơ chế
thị trường tạo những bước đi vững chắc cho sự phát triển của công ty trong tương
lai.
3.Đặc điểm tài chính của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng tài sản
1.082.544,71 1.724.745,72 2.122.945,73 2.418.597,09 2.516.859,68
Vốn CSH
665.848,823 842.193,77 1.195.429,21 1.088.561,44 1.198.863,36
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
Vốn cố định
50,32% 52,83% 57,69% 58,77% 59,23%

Cơ cấu nguồn vốn của công ty ( Nguồn:Phòng kế toán )
Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy :
Quy mô vốn của doanh nghiệp tương đối lớn so với các doanh nghiệp khác
cùng lĩnh vực, có sự biến động tăng liên tục qua các năm.
Nhìn vào bảng cơ cấu vốn của công ty , ta có thể thấy tỉ lệ vốn cố định ngày
càng tăng kéo theo vốn lưu động liên tục giảm . Năm 2008 tỉ lệ vốn cố dịnh của

công ty chỉ có 50,32% nhưng đến năm 2012 thì tỉ lệ vốn cố định đã chiếm
59,23% . Sau 5 năm nguồn vốn cố định của công ty đã tăng 8,91%. Điều này
chứng tỏ công ty ngày càng phát triển hơn vì vậy sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
thực hiện các chính sách , giao dịch với nhà cung ứng và các đại lý để đáp ứng
nhu cầu dự trữ và sản xuất , tiêu thụ theo thời kì.
Trong giai đoạn từ năm 2008 – 2012 tổng vốn kinh doanh của công ty
không ngừng tăng lên , từ 1.082.544,71(triệu đồng) năm 2008 lên 2.516.859,68 9
( triệu đồng) năm 2012 cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả cao. điều này
chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và tỷ lệ lợi nhuận được trích vào ngân quỹ một tỷ
lệ lớn.Nguồn vốn năm 2012 của công ty tăng hơn 132% so với năm 2008
Ngoài ra thì hệ số vốn tự có (H1) của công ty trong giai đoạn từ năm 2008 –
2012 đều cao hơn 0,6 (0,55< H1< 0,75 - phù hợp với lý thuyết kinh tế) điều này
cho thấy công ty hoàn toàn chủ động trong tài chính của mình, tình hình tài chính
hoàn toàn lành mạnh.
Vốn lưu động của công ty luôn luôn dương , cho thấy nguồn vốn dài hạn
thừa sau khi đầu tư TSCĐ, phần chênh lệch thừa sẽ được đầu tư cho TSLĐ. Điều
này giúp tăng khả năng thanh khoản và chủ động về vốn của công ty , ổn định
tình hình sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung tình hình tài chính của công ty hoàn toàn lành mạnh. Đây là
một nguồn lực lớn để công ty tiếp tục phát triển.
4. Đặc điểm cơ sở vật chất của công ty
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
 Hệ thống kinh doanh
Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty chủ yếu qua 2 kênh : Hệ thống
đại lý của công ty và nhân viên tìm kiếm khách hàng
- Công ty duy trì 6 trụ sở trên địa bàn Hà Nội và đặt trụ sở tại trung tâm
của các tỉnh.Đây là các đầu mối để mở rộng thị trường.

- Hệ thống đại lý : công ty duy trì hệ thống các đại lý đó chính là các cửa hàng
máy tính và các cửa hàng điện thoại .Tỷ lệ tìm ra khách hàng từ các đại lý này cũng
khá cao ( chiếm trên 30% tỷ lệ khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty)
- Nhân viên kinh doanh của công ty : đây chính là nguồn lực tìm ra 70% số
lượng khách hàng còn lại. Nhân viên kinh doanh chính là các salesman Pro của
công ty. Họ luôn có ý tưởng sáng tạo để tìm kiếm được khách hàng tiềm năng
cho mình .
 Hiện trạng cơ sở vật chất
Do công ty FPT Telecom kinh doanh ở nhiều mảng khác nhau nhưng nhìn
chung tập chung chủ yếu trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ giải trí. Vì vậy đặc
điểm cơ sở vật chất của công ty rất đa dạng có nhiều điểm riêng
Để phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh của mình , FPT telecom có
nhiều khu văn phòng trang bị đầy đủ thiết bị như máy tính,bàn làm việc,điề hòa
……Đảm bảo cho nhân viên được hưởng thụ tiện nghi nhất.
FPT telecom có nhiều chi nhánh trên toàn quốc, kèm theo đó là hệ thống khu
văn phòng, kho chứa sản phẩm và thiết bị kinh doanh. Mỗi chi nhánh đều có
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất văn phòng.
FPT Telecom đã có cơ sở hạ tầng mạng Viễn thông tại hai thành phố lớn Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh, với hệ thống đường trục cáp quang tốc độ
10Gbps theo tiêu chuẩn mạng đô thị Metro Ethernet của Cisco Network, cho
phép FPT Telecom triển khai các ứng dụng trên nền mạng thế hệ mới NGN.
Dịch vụ Kênh Hà Nội – Hồ Chí Minh được FPT Telecom xây dựng và cung
cấp trên cơ sở hạ tầng truyền dẫn cáp quang nội hạt, trục cáp quang Bắc Nam
cung cấp cho khách hàng 1 kênh truyền số liệu ổn định, bảo mật, tốc độ truyền
dẫn cao, đảm bảo khả năng mở rộng và khả năng chạy các ứng dụng với chi phí
hợp lý
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang

5. Đặc điểm về khách hàng và đối thủ cạnh tranh
 Khách hàng
Đầu năm 2012 FPT telecom thông báo đạt mốc 560.000 thuê bao internet trên
khắp cả nước. Đứng thứ hai khi Viettel có hơn 600.000 nghìn thuê bao trên khắp
cả nước. Khách hàng của FPT Telecom tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp,
thuê bao riêng chiếm hơn 50% tổng số thuê bao của FPT Telecom.
Về mảng thuê bao 3G. Theo TGĐ FPT Telecom Nguyễn Văn Khoa, xu hướng
sử dụng Internet không dây có thể ảnh hưởng tới việc phát triển Internet ở các thị
trường cũ của FPT bị chậm lại, trừ thị trường tỉnh.
Thực tế, nhiều chuyên gia cho rằng khó có chuyện 3G sẽ thay thế ADSL . Bởi
ADSL là cách kết nối Internet truyền thống, được đông đảo người dùng thừa
nhận lợi ích. 3G ra đời cùng sự phát triển mạnh của smartphone chỉ phân khúc
khách hàng dựa trên những thế mạnh của từng dịch vụ, chứ không có chuyện
thay thế
Vì vậy, dự gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của 3G và các nhà cung cấp dịch vụ
Internet khác, nhưng FPT Telecom vẫn giữ được nhịp độ tăng trưởng. Trong 6
tháng đầu năm, FPT Telecom tiếp tục có sự tăng trưởng về số lượng thuê bao,
tăng trên 25% so với cuối năm 20
Nếu như 3G giúp khách hàng thuận tiện truy cập Internet mọi lúc mọi nơi, thì sản
phẩm của FPT như ADSL , OneTV và các dịch vụ nổi trội khác tạo cho khách
hàng có các trải nghiệm mới mẻ, hưởng thụ nhiều tiện ích gia tăng trên cùng một
đường truyền, tiết kiệm chi phí. Theo thống kê, 6 tháng đầu năm, số lượng thuê
bao ADSL2+ gia tăng rất nhanh, ước đạt trên 300%
Bên cạnh đó, việc mở rộng vùng phủ - một trong ba chiến lược cốt lõi của
FPTTeleco , không chỉ giúp đơn vị vươn dài tới các địa bàn tỉnh, mà tại mỗi khu
vực đã đặt chân đến, hạ tầng sẽ thọc sâu tới “hang cùng ngõ hẻm”. Dự kiến,
trong năm nay, FPT Telecom sẽ phát triển thêm 350.000 thuê bao Internet, nâng
số người sử dụng tất cả dịch vụ lên 1,25 triệu
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B

18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
FPT Telecom dự báo, sắp tới sẽ là sự xuất hiện của những công nghệ mới,
với xu hướng hội tụ công nghệ số, ra đời những sản phẩm dịch vụ mới tiên tiến
giúp cho khách ngày càng thuận tiện trong việc truy cập Internet với chi phí, chất
lượng và nhiều dịch vụ gia tăng được tích hợp trên cùng một đường truyền hơn.
Nhờ đó, sự gia tăng số lượng thuê bao và mở rộng tỷ lệ người dùng Internet trong
dân số sẽ ngày càng được nâng lê
 Thị trườn
Kể từ khi thành lập đến nay thị trương của FPT Teleom không ngừng được
mở rộng và hiện FPT Telecom đã có hơn 40 chi nhánh ở các tỉnh thành trong cả
nướ .Hiện tai FPT đang hướng mục tiêu đầu tư ra thị truongf nước ngoài, cụ thể
là các quốc gia ở châu P
.
Danh sách chi nhánh cua FPT Telecom trong cả n
- c
Miền Nam : TP HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng tàu ,Cần Thơ , Kiên
Giang, An Giang, Đà Lạt ( Lâm Đồng), Tiền Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Đồng
Tháp, Tây Ninh, Bến
- e
Miền Trung: Đà Nẵng, Nha trang (Khánh Hòa), Vinh ( Nghệ An),Buôn
Mê Thuật ( Đắc Lắc), Bình Thuận, Thừa Thiên – Huế, Thanh Hóa, Bình Định,
Phú Yên , Gia Lai , Quảng
- m
Miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng , Hải Dương,Thái Nguyên, Nam
Định, Quảng Ninh, Bắc Giang , Thái Bình, Vĩnh Phúc, Phú h
. Đối thủ cạnh tran
Công ty FPT Telecom là một công ty kinh doanh ở nhiều lĩnh vực nhưng
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B

19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
chủ yếu vẫn là lĩnh vực viễn thông
Trên thị trường Internet đang có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên,
thị phần chủ yếu vẫn tập trung vào ba ISP lớn là FPT Telecom, VNPT và Viette
Sau năm năm được chính thức cung cấp ra thị trường, dịch vụ FTTH-
(Fiber To The Home - Internet cáp quang) đang là chiếc bánh lớn và có thể thay
thế ADSL trong tương lai gần. Sự tham gia của nhiều nhà cung cấp đã tạo nên sự
cạnh tranh gay gắt về giá cước, hạ tầng dịch vụ và độ bao phủ dịch v
Ngoài ra các doanh ngiệp t ruyền thông “lấn sân” viễn thông kế hoạch truy
cập Internet qua mạng cáp truyền hình (Với ưu thế về băngr
g) .
Với sự phát triển của công nghệ các doanh nghiệp viễn thông - công
nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam bắt đầu trở thành đối thủ cạnh
tranh trực
iếp
Việc truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình có thể đạt tốc độ tải về tới
54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng thời, thông qua hệ thống đường truyền này,
ngoài truyền hình và Internet, khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều dịch vụ giải
trí khác như chơi game online, xem ti vi trên máy vi tính, xem phim qua in
rnet
Ngoài việc cạnh tranh về giá, các ISP đã đặt ra mục tiêu phải đầu tư hạ
tầng tốt hơn nữa nhằm thu hút thêm khách hàng. Là doanh nghiệp chiếm trên
30% thị phần Internet với hơn 500.000 khách thuê bao,trong đ ú có khoảng
20.000 thuê ao FTTH , hơn ai hết FPT Telecom hiểu rõ tiềm năng của thị trường
FTTH. Từ đầu háng 4/ 2010, FPT đã nâng băng thông các gói dịch vụ Internet
cáp quag (FTTH ) lên thấp nhất là 30 Mb/giây và cao nhất là 65 Mb/giây. Không
chỉ xây dựng hạ tầng tại các thành phố lớn, FPT Telecom đã trải dịch vụ này trên
38 tỉnh thành trong cả nước và hy vọng sẽ mở rộng mạng lưới trên toàn quốc vào
n

Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
PẦ
II I
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CUẢ C
G TY
FPT T
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
OM
1. Sản phẩm của c
g ty
Do công ty FPT Telecom kinh doanh ở nhiều mảng khác nhau nhưng nhìn
chung sản phẩm tập chung chủ yếu trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ giải trí.
Có thể ra một số sản phẩm của công ty
- hư :
Nội d
•g số
Truyền hình tương
•c iT
Nghe nhạc trục n
www.nha
- net
Internet băng thô
• rộng
Dịch vụ Internet tốc độ cao

•ADSL)
Dịch vụ Internet cáo quang – FTTH ( Fiber To Th
•Home)
Dịch vụ Trip
- Play
Kênh thu
•riêng
Dịch vụ GIA - Global Interne
•Acess
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
Dịch vụ kênh thuê riêng trong nước,
•ốc tế
Dịch vụ mạng riêng
• VNPT
Dịch vụ E
- Metro
Wifi cô
- cộng
Dịch vụ điện thoại cố định
- Voice
Dịch vụ dữ liệu trự
•tuyến
Đăng ký t
• miền
Dịch vụ
•u trữ
Thư đ

•n tử
Dịch vụ
- y chủ
Quảng cáo trự
•tuyến
VnExpr
•s.net
Ngoi
•o.net
So
•a.net
Game
•u.net
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
Phim
- h.net
Trò chơi trự
•tuyến
Đặc nhiêm – Specia
•Force
Thiên long
•át bộ
PTV- Dành lại miền
•t hứa
MU - Xứng danh a
ùng
2 .Kết quả sản xuất kinh doanh của

ng ty
Kết quả kin
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu thuần
(Triệu VND )
1.335.383,7
5
1.851.522,86
2.457.391,5
7
3.489.281,3
7
416.474,65
Tăng trưởng DTT
(%)
33,14% 42,51% 32,72% 41,99% 38,65%
LNST ( Triệu
VND)
356.689,39 450.294,52 516.945,92 582.501,23 658,309.45
Tăng trưởng LNST
( % )
10,09% 11,81% 14,8% 12,59% 11,38%
Thu nhập bình
quân
CBNV ( Triệu
VND/người/tháng)
8,86 8,35 8,45 8,47 8,23
anh
Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy trong giai đoạn từ 2008- 2010 các chỉ
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp

51B
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD:GS.Trần Việt Lâm – Thầy Lại Mạnh Khang
tiêu tăng trưởng về doanh thu thuần và LNST tăng với tốc độ chậm . Nguyên
nhân lầ do giá cả vật tư trong giai đoạn này tăng cao cộng với tình hình lam phát
chung của toàn xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
ng ty.
Trong giai đoạn từ 2010- 2012 các chỉ số tăng trưởng của kết quả kinh
doanh co xu hướng giảm xuống , nguyên nhân là do trong giai đoạn này nền kinh
tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu có nguy cơ
lan ra toàn thế giới. Ngoài ra tại thời điểm năm 2012 kết quả kinh doanh của
công ty bị suy giảm do khủng hoảng chung của nền kinh tế Việt Nam bắt
nguồntừ bất độ ng sản và khủng hoả
 nợ xấu.
Nộp
gân sách
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng lãnh đạo FPT Telecom đã có nhiều
chính sách biện pháp điều tiết hợp lý trong từng giai đoạn, được sự đoàn kết nhất
trí của tập thể cán bộ nhân viên trong toàn công ty nên kết quả kinh doanh trong
giai đoạn 2008-2012 vẫn đảm bảo và vượt chỉ tiêu đề ra về doanh số, nộp ngân
sách và lợi nhuận so với
ế hoạch.
Đơn vị:
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Thuế và các khoản
phải nộp
94.806,8 119.636,2 40.105,6 83.786.3 107.105,6
u đồng
Nhìn chung công ty có tình hình kết quả kinh doanh tốt . Doanh thu của
năm sau tăng so với năm trước , lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng nhanh do

vậy tỉ lệ trả cổ tức cho cổ đông cũng tăng . Có được kết quả như vậy nguyên
nhân chủ yếu là công ty đã cho ra đời nhiều dòng sản phẩm mới, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng . Mặt khác , ban lãnh đạo đã xây dựng các kế
Sinh viên Cao Văn Đức Lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp
51B
25

×