Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

đồ án kỹ thuật viễn thông hiểu chung về bưu điện tỉnh Hà Nam và bưu điện thị xã Phủ Lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.85 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập
Chương 1: Tìm hiểu chung về bưu điện tỉnh Hà Nam và bưu điện thị xã
Phủ lý
I. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Bưu điện tỉnh Hà Nam
.1 Cơ cấu tổ chức
.a Giám đốc và bộ máy giúp việc
- Giám đốc Bưu điện tỉnh Hà Nam là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu
trách nhiệm trước tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam và trước pháp luật
về quản lý và điều hành hoạt động trong đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa
vụ quy định. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ và Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh về tổ chức,
phục vụ yêu cầu thông tin liên lạc, về công tác chính trị tư tưởng, đời sống vật chất,
văn hoá xã hội của cán bộ công nhân viên Bưu điện tỉnh về việc thi hành pháp luật
của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm trước
tập thể về đảm bảo quyền làm chủ của tập thể.
- Ngoài ra còn có các phó giám đốc chuyên trách từng nhiệm vụ cụ thể và hỗ
trợ cùng giám đốc . Trong đó phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ kĩ thuật viễn thông
giúp cho giám đốc chỉ đạo các mặt công tác như đảm bảo kĩ thuật nghệp vụ viễn
thông, quản lý các hoạt động khoa học kĩ thuật, kiểm tra việc thực hiện các quy
trình , các tiêu chuẩn, giải quyết các khiếu nại về lĩnh vực Viễn thông tin học…Phó
giám đốc phụ trách bưu chính giúp giám đốc chỉ đạo các mặt sau: chỉ đạo công tác
bưu chính- PHBC phục vụ tốt cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phục vụ tại địa
phương, chỉ đạo giải quyết khiếu nại về bưu chính-PHBC, chỉ đạo công tác nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, chỉ đạo công tác mở rộng các dịch vụ mới….
- Phó giám đốc và kế toán trưởng do Tổng công ty bổ nhiệm và khen thưởng,
kỉ luật.
- Bộ máy quản lý bao gồm các phòng ban chuyên môn và các chuyên viên
giúp việc giám đốc trong việc quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Tổng
công ty về nội dung công việc được giao.
.b Các phòng ban
- Phòng tổng hợp
- Phòng tổ chức cán bộ- lao động tiền lương


- Phòng kế hoạch xây dựng cơ bản
- Phòng kĩ thuật điện tử tin học BCVT
- Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Phòng nghiệp vụ bưu điện, cước BCVT
- Phòng kế toán thống kê tài chính
- Tổ kiểm toán
- Phòng hành chính quản trị
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
1
Báo cáo thực tập
.c Các đơn vị trực thuộc
- Công ty viễn thông Hà Nam
- Công ty BC-PHBC Hà Nam
- Bưu điện trung tâm thị xã Phủ lý
- Bưu điện huyện Bình lục
- Bưu điện huyện Duy Tiên
- Bưu điện huyện Kim Bảng
- Bưu điện huyện Lý Nhân
- Bưu điện huyện Thanh Liêm
.2 Nhiệm vô
- Bưu điện tỉnh Hà Nam có nhiệm vụ tổ chức quản lý, khai thác mạng lưới
BCVT, kinh doanh phục vụ theo qui hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển
của Tổng công ty.
- Bưu điện tỉnh Hà Nam có nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự
chỉ đạo của Đảng, chính quyền các cấp, phục vụ yêu cầu thông tin trong đời sống
xã hội của các ngành và nhân dân trên địa bàn nội thành Hà Nam theo quy định của
Tổng công ty nhằm hoàn thành kế hoạch hàng năm được giao.
.3 Chức năng
- Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, quản lí các bộ, lao động, tiền lương.
Đồng thời thường xuyên tiến hành công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân lực,

có các biện pháp khen thưởng và kỉ luật kịp thời, hợp lý đối với các cán bộ công
nhân viên.
- Quản lý và phát triển mạng lưới BC, VT.
- Quản lý khai thác BC: Xây dựng các biện pháp tổ chức thực hiện chấp nhận,
chuyển giao, phát dịch vụ bưu chính, xây dựng các thể lệ quy trình, thực hiện các
chế độ kế toán nghiệp vụ.
- Quản lý khai thác VT: Xây dựng cấc kế hoạch chiến lược phát triển mạng
lưới viễn thông nhàm đảm bảo thoả mãn nhu cầu khách hàng cũng như phục vụ sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, của Bộ BCVT.
- Quản lý công tác phát hành báo chí đảm bảo thông tin nhanh chóng chính
xác đến tất cả các độc giả trong cả nước.
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bưu điện thị xã Phủ lý
.1 Chức năng, nhiệm vụ.
Bưu điện thị xã Phủ Lý là đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Hà Nam. Có nhiệm
vụ tổ chức quản lý khai thác mạng lưới Buu chính, Phát hành báo chí, khai thác các
mạng lưới viễn thông công cộng để kinh doanh phục vụ theo kế hoạch và phương
hướng phát triển của công ty Viễn thông Hà Nam và công ty BC-PHBC Hà Nam.
Trên cơ sở tổ chức tốt sẽ đảm bảo thông tin liên lạc nhanh chóng, chính xác, an
toàn đến mọi tâng lớp nhân dân trong cả nước cũng như quốc tế, phục vụ sự chỉ
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
2
Bỏo cỏo thc tp
o ca ng, chớnh quyn cỏc cp, phc v nhu cu truyn a tin tc ngy cng
nhiu v a dng trong i sng sinh hot , vn hoỏ tinh thn ca nhõn dõn trờn a
bn tnh theo quy nh ca Bu in tnh cng nh ca Tng Cụng ty nhm hon
thnh k hoch hng nm, thu c doanh thu cao v thc hin tt ngha v cụng
ích.
.2 C cu t chc ca bu in th xó Ph Lý.
- Giỏm c bu cc th xó Ph lý.
- Hai phú giỏm c.

- T qun lý.
- Cỏc t sn xut.
- Giao dch.
- Khai thỏc.
- Vn chuyn.
- Cỏc kit.
- Cỏc bu cc: Ba a, Liờm Chớnh, Xỏ, Kit ng 21, Kit Thanh
Chõu, Kit Biờn Ho, Cỏc im vn hoỏ xó.
S b mỏy t chc qun lý- kinh doanh BCVT bu in tnh H Nam.
Nguyn Th Thanh Võn Lớp D2001 QTKD
Giám đốc
Khối sản xuất (Bu chính)
Khối sản xuất(viễn thông)
Khối chức năng
Phòng tổng hợp
Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch XDCB
Phòng KT-Điều hành tin
học
Phòng SXKD
Phòng nghiệp vụ BĐ-c!ớc
BCVT
Phòng kế toán thống kê
Tổ kiểm toán
Phòng hành chính quản trị
Công ty BC-PHBC
B!u điện huyện Bình Lục
B!u điện huyện Duy Tiên
B!u điện huyện Kim Bảng
B!u điện huyện Lý Nhân

B!u điện huyện Thanh Liêm
Đài viễn thông Trung tâm
Đài viễn thông Bình Lục
Đài viễn thông Duy Tiên
Đài viễn thông Kim Bảng
Đài viễn thông Lý Nhân
Đài viễn thông Thanh Liêm
Ghi chú: - Chỉ đạo
- H.dẫn
- Phối hợp
3
Báo cáo thực tập
Chương 2: Nội dung thực tập tại giao dịch
Địa điểm: Bưu cục thị xã Phủ Lý- Thị xã Phủ Lý- Tỉnh Hà Nam
Thời gian: 12/6 đến 18/6/04.
Trung tâm giao dịch của Bưu điện tỉnh Hà Nam bao gồm các quầy: dịch vụ
điện thoại và fax công cộng, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, dịch vụ bưu phẩm bưu
kiện, dịch vụ chuyển tiền và phát hành báo chÝ.
Mỗi quầy được phục vụ bởi một giao dịch viên (GDV) làm theo ca sáng từ 6h30
đến 14h hoặc cac chiều từ 14h đến 21h30.
III. Dịch vụ điện thoại.
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ:
• Yêu cầu khách hàng ghi số điện thoại vào Ên phẩm TH1a
• Khách hàng sẽ đàm thoại trong từng buồng điện thoại riêng(tại bưu điện
Hà Nam có 8 buồng điên thoại).
• Việc tính cước và kết nối cuộc được tiến hành bằng phần mềm máy tính,
các tài liệu phục vụ cho công tác báo cáo được kết xuất ra ngoài từ cơ sở
dữ liệu được lưu trữ trong máy tính.
• Thu tiền sử dụng dịch vụ của khách hàng theo đúng giá cước hiện ra trên
màn hình. Sau đó hoàn thiện TH1a.

• Cuối mỗi ca giao dịch, giao dịch viên sơ kết số cuộc gọi, số tiền cho khớp
máy tính và bàn giao.
Nhận xét: Hiện nay dịch vụ điện thoại đã được sự hỗ trợ đắc lực của máy
tính đã góp phần giải quyết nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, giảm bớt
được thời gian chờ và tính cước. Tuy nhiên số lượng khách hàng thường đông
vào tầm 9- 10h sáng hoặc cuối buổi chiều, buồng điện thoại đặt xa bàn giao dịch
dẫn đến tình trạng nhiều khi khách hàng đông, giao dịch viên bận, có nhiều
khách hàng gọi xong quên không thanh toán. Cũng cần phải chú ý là khi kết nối
phải nghe thấy hai bên trò truyện được với nhau thì mới bấm nút ngắt tại bàn
giao dịch để hệ thống tự động theo dõi. Vì có nhiều trường hợp đầu dây bên kia
nhấc máy nhưng khách hàng không nghe thấy, không nói chuyện được trong
khi máy vẫn tính cước do đó khách hàng không chịu thanh toán. Khi lượng
khách hàng đông cần phải bình tĩnh, sắp xếp các cuộc gọi theo đúng trật tự, thao
tác nhanh nhưng phải chính xác để đảm bảo không gây ra nhầm lẫn cho khách
hàng.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
4
Báo cáo thực tập
IV. Dịch vụ gửi Fax công cộng:
.1 Nhận gửi Fax:
• Kiểm tra điều kiện chấp nhận bức Fax:
- Kích cỡ trang fax phải không vượt quá mẫu chuẩn A4 và cũng không
nhỏ hơn trang A6 theo mẫu tiêu chuẩn quốc tế.
- Kiểm tra độ trắng đen, độ tương phản trắng đen của văn bản.
- Giấy của bức Fax không được quá mỏng(độ dày từ 0.05 đến 0.15mm),
quá nhăn, gấp nếp, rách nát. Nếu trường hợp này xảy ra yêu cầu khách hàng
photocopy lại để đảm bảo truyền fax có chất lượng.
- Hướng dẫn khách hàng ghi phiếu gửi Fax công cộng(Fax1)
+Phần mào đầu : dành cho Bưu điện ghi:
Giờ, ngày, tháng ký gửi

Số biên lai Fax1 hoặc số hoá đơn VT01
Sè trang
Các dịch vụ đặc biệt(nếu có).
+Phần địa chỉ: dành cho khách hàng ghi
Tên cơ quan hoặc họ tên cá nhân (người nhận, người gửi)
Địa chỉ BC
Số máy fax, số máy telex, số máy điện thoại(nếu có)
+Ký xác nhận
- Yêu cầu với địa chỉ bức Fax: địa chỉ đăng ký và địa chỉ hoàn chỉnh không
trùng với tên người, tên cơ quan, tên địa phương hoặc tên địa chỉ trước đây nay đã
hết hạn. Có thể nhận gửi theo địa chỉ số máy thuê bao, địa chỉ hộp thư bưu chính
hoặc địa chỉ lưu kí. Khi đã thỏa mãn các điều kiện trên chuyển sang bước tiếp theo.
.2 Truyền bức Fax đi
Việc truyền đưa bức Fax phải tiến hành theo trình tự sau:
 Lấy số thứ tự truyền Fax:
- STT truyền Fax được đánh số từ 001 đến hết tháng
- STT theo sè Fax đi giữa các bưu điện tỉnh thành phố
- STT theo số đài trung tâm tỉnh với các bưu cục quận huyện
 Thao tác truyền bức Fax:
- Xếp bức Fax theo thứ tự từ trang đầu tiên đến trang cuối
- Đặt trang Fax theo chiều dọc hướng giấy chạy
- Quay số gọi như một cuộc điện thoại nội tỉnh đường dài trong nước
hoặc ngoài nước.
- Trong khi quay gọi, GDV kiểm tra số máy hiện trên màn hình khớp
với số máy ghi trên Fax1.
- Khi có tín hiệu chấp nhận truyền thì bấm nút Start để tuyền bức Fax
đi.
 Khi truyền xong:
- Kiểm tra sè trang để tránh truyền sót trang.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD

5
Báo cáo thực tập
- Đối chiếu số máy ở phiếu report khớp với số máy ghi trên Fax1. Nếu
báo OK tức là bức Fax đã được truyền tốt.
• Tính cước dịch vụ theo trang và theo khung quy định sẵn của dịch vụ.
• Lập hoá đơn VT01: khi làm xong thủ tục nhận gửi bức fax, GDV thu
tiền sau khi truyền xong, giao liên2 hoá đơn VT01 cho khách hàng.
• Nhân viên giao dịch ghi phần mào đầu bao gồm giờ ngày tháng ký
gửi, số biên lai, sè trang.
• Vào sổ fax đi F4 theo chỉ dẫn mẫu in sẵn
 Thời hạn lưu giữ bức Fax tại bưu cục lâu nhất không được quá 2 giờ, bưu
cục chấp nhận có trách nhiệm bảo quản các bức Fax được lưu giữ sau 7
ngày. Bưu điện không chịu trách nhiệm về các sự cố xảy ra.
 Cuối ca GDV thống kê bức fax đã truyền và doanh thu từ dịch vụ Fax và
bàn giao.
Nhận xét: Lượng khách hàng đến sử dụng dịch vụ Fax công cộng không
nhiều. Thường là các khách hàng quen- nhân viên của một số công ty gửi bản
báo cao về trụ sở chính. Thao tác nhanh chóng của các GDV giúp cho khách
hàng cảm thấy rất hài lòng.
V. Dịch vụ điện hoa:
.1 Nhận gửi điện hoa:
Khi có khách hàng gửi điện hoa, GDV thực hiện các công việc sau:
• Kiểm tra địa chỉ đến của điện hoa xem bưu cục đến có mở dịch vụ điện hoa
không.
• Nếu bưu cục đến có mở dịch vụ điện hoa thì GDV phát Ên phẩm ĐH3 cho
khách hàng và hướng dẫn cách ghi chép nếu cần.
• Nhận lại và kiểm tra ĐH3:
- Địa chỉ gửi đến, bưu cục đến, phạm vi phục vụ
- Nội dung tin tức
- Yêu cầu về hoa và vật phẩm

So sánh với các điều kiện nhận gửi. Nếu thấy có đủ điều kiện thì làm thủ tục
chấp nhận. Nếu khách hàng yêu cầu gửi khẩn thì phải hỏi ý kiến khách hàng về việc
phải thoả thuận với bưu cục đến để khẳng định khả năng phục vụ. Nếu khách hàng
đồng ý và cam kết trả cước phí điện thoại hoặc Fax cho việc liên lạc thì phục vụ
theo yêu cầu của khách hàng.
.2 Lập điện hoa đi:
Khi lập điện hoa đi GDV làm những công việc sau:
• Gạch chéo những chú dẫn không phù hợp.
• Nếu thấy có điểm nào chưa rõ thì yêu cầu khách hàng ghi lại vào ô "dành
cho việc sửa chữa” và kí tên xác nhận.
• Ghi số tiền bằng số và bằng chữ
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
6
Báo cáo thực tập
• Ghi số hiệu và tên bưu cục phát điện hoa
• Đếm tiếng điện báo và tính cước. Cước điện hoa bao gồm:
- Cước chính (Cước tiền gửi điện hoa)
- Cước điện báo.
- Cước điện hoa sử dụng dịch vụ hẹn giờ(nếu cã).
- Tính tổng tiền cước và thu tiền
- Vào hoá đơn BC01 chung với điện chuyển tiền.
• Vào bản kê N22c chung với điện chuyển tiền, ghi chữ “ĐH” vào cột ghi chú.
Lấy số thứ tự của N22c làm số điện báo ghi ở mào đầu của ĐCT đi.
• Thu tiền, giao biên lai cho khách hàng.
• Lập “Điện chuyển tiền đi” bằng hình thức sự vụ có cước đứng tên bưu cục
nhận gửi, tên bưu cục phát và nội dung tin tức mà người gửi ghi trên Ên
phẩm ĐH3, ký tên đóng dấu ngày.
• Vào sổ thống kê điện hoa đi ĐH1.
• Lấy chữ ký của trưởng bưu cục hay kiểm soát viên.
• Vào sổ N17S giao cho bộ phận điện báo để chuyển đi.

.3 Phát điện hoa: Phát tận tay người nhận
Một số lưu ý: Khi phát phải đối chiếu họ tên địa chỉ của người nhận trên Ên
phẩm với giấy tờ mà người nhận điện phải xuất trình.
* Công việc của bộ phận chuyển tiền:
- Vào sổ ĐCT đến(N4)
- Vào sổ thống kê điện hoa đến ĐH2
- Sao chép điện hoa và thiệp chúc mừng hoặc chia buồn do Bưu điện in sẵn
phù hợp với nội dung bức điện hoa. Bỏ thiếp vào phong bì ĐH5 chuẩn bị cho
việc đi phát.
- Làm thủ tục trả tiền ĐCT cho trưởng bưu cục hay người được uỷ quyền
nhận. Người nhận tiền phải ký nhận vào mặt sau N4 như trả tiền ĐCT cho khách
hàng.
- Khi trả tiền điện hoa phải vào sổ N5A và bản kê N23C, ghi chữ “ĐH” vào
cột ghi chú của N23C.
- Lập phiếu hỏi đáp và giấy biên nhận ĐH4 đối với vật phẩm hoặc tiền để
khách hàng ký nhận.
- Cử người đi mua vật phẩm theo yêu cầu cảu người gửi
Nhận xét: Ngày nay khi thu nhập của người dân càng cao, đời sống xã hội
càng phát triển thì nhu cầu sử dụng dịch vụ điện hoa cũng có khả năng ngày
càng tăng. Do đó Bưu điện cần có các biện pháp để đáp ứng tốt hơn nữa nhu
cầu của khách hàng, đa dạng hoá các vật phẩm, giảm giá cước sao cho phù hợp.
Trong các ngày lễ, Tết nhu cầu sử dụng dịch vụ này đặc biệt tăng cao nên cần có
sự chuẩn bị tốt nhất linh hoạt trước mọi yêu cầu của khách hàng.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
7
Báo cáo thực tập
VI. Dịch vụ chuyển tiền:
.1 Thư chuyển tiền
Dịch vụ thư chuyển tiền là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền bằng
đường thư bưu chính và theo dịch vụ ghi sè.

.a Nhận gửi:
Trước khi cung cấp Ên phẩm cho khách hàng, GDV phải hỏi khách hàng xem
TCT gửi đi đâu và gửi bao nhiêu để hướng dẫn khách hàng viết một hay nhiều Ên
phẩm, tránh việc khách hàng phải viết lại Ên phẩm gây mất thời gian.
• Cung cấp N21 và hướng dẫn viết: căn cứ vào các nội dung yêu cầu trên N21
người gửi viết trên mặt trước. TCT không được viết bằng bút chì, bằng
nhiều thứ mực, không được tẩy xoá, những chữ “ông, bà, cô” tuỳ trường hợp
mà xoá bỏ, không được dùng những chữ không phân biệt nam nữ như: cụ,
đồng chí, bác.
• Sau khi người gửi viết xong N21,GDV nhận lại và kiểm tra việc ghi chép,
nếu có sai sót phải tiến hành điều chỉnh ngay. Những N21 sửa chữa nhiều
không rõ ràng hoặc viết sai số tiền nhất thiết phải viết lại. Nếu sai Ýt, không
quan trọng người gửi hoặc GDV phải sửa chữa vào ô dành riêng cho việc
sửa chữa và ký tên xác nhận. Có sữa chữa thì phải đóng dấu nhật Ên xác
nhận việc sửa chữa.
• Có thể khách hàng sử dụng thêm dịch vụ TBT hay ĐBT và các dịch vụ đặc
biệt khác:
- TBT(thư báo trả): người gửi phải trả thêm phụ cước thư báo trả theo bảng
cước hiện hành, cước phí được ghi trên hoá đơn BC01.
- ĐBT(điện báo trả): người gửi phải trả thêm cước phí một bức điện báo tối
thiểu 10 tiếng điện thường trong tính cước.
- Người gửi có thể sử dụng các dịch vụ đặc biệt khác như: phát nhanh, phát
tận tay, lưu ký, nhân tại địa chỉ người gửi, trả tại địa chỉ người nhận.Nếu khách
hàng sử dụng các dịch vụ này thì khi chấp nhận GDV phải đóng dấu dịch vụ đó
lên phía trên N21 và ghi trên BC01. Còn những chữ in sẵn TBT, ĐBT trên N21
tuỳ theo trường hợp sử dụng mà xoá bỏ một nhóm, gạch chân hoặc đóng khung
nhóm sử dụng bằng bút đỏ để lưu ý nhân viên bưu cục trả tiền làm thủ tục báo
trả khi trả tiền xong.
• Vào sổ hóa đơn BC01 thư chuyển tiền căn cứ vào N21:
- Trước khi vào hoá đơn nên thông báo cước phí cho khách hàng để tránh

trường hợp phải huỷ bỏ hoá đơn vì theo quy định hoá đơn không được sửa chữa
nhất là sửa chữa số tiền gửi.
- Mỗi quyển hoá đơn dùng để phát hành 50 TCT, trên mỗi phiếu được in
sẵn số thứ tự từ nhỏ đến lớn. Mỗi phiÕu có 2 liên: liên 1 để lưu, liên 2 giao cho
khách hàng.
- Khi vào hoá đơn phải đặt giấy than để viết một lần được 2 liên.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
8
Báo cáo thực tập
- Khi dùng sổ hoá đơn BC01 phải dùng theo STT liên tục từ nhỏ đến lớn,
không dùng cách số, ghi hoá đơn xong phải soát lại, ký tên, đóng nhật Ên lên cả
2 liên, lấy chữ ký của khách hàng, đóng dấu ngang tên bưu cục ỏ góc trên, bên
trái hoá đơn, thu tiền, giao hoá đơn cho khách hàng.
- Trưòng hợp vào sổ hoá đơn nhầm phải xoá bỏ thì gạch chéo để huỷ bỏ
trên cả hai liên, ghi chú “Xoá bỏ vì vào nhầm”. Hoá đơn không đựơc tách rời
khỏi cuống sổ. Trên N22 cột số tiền ghi “0đ”, cột ghi chó “ xoá bỏ vì vào nhầm”
để đảm bảo liên tục, thuận tiện cho việc kiểm soát các TCT phát hành.
• Lập thư chuyển tiền N21
- Số tiền bằng số.
- Số hiệu thư chuyển tiền theo sè hoá đơn BC01 cách nhau 1 gạch chéo.
- Ngày tháng năm phát hành.
- Nếu người gửi có yêu cầu TBT hoặc ĐBT thì xoá nhóm chữ ĐBT hoặc
TBT, đóng khung nhóm còn lại bằng mực đỏ
- Đóng dấu ngang bưu cục phát hành( Phủ Lý là 30100)
- Đóng dấu ngày phía trên bên phải của N21
• Vào bản kê N22(N22b):
- TCT phát hành đến đâu phải căn cứ vào N21 để kê ngay đến đó.
- Đầu tháng mỗi bưu cục dùng một tờ N22, ghi hết mới dùng sang N22b
cho tới hết tháng
- Khi vào N22, N22b cần ghi đầy đủ các chi tiết ở các cột, cột ghi chó ghi

các đặc điểm cần kiểm soát như: SV(sự vụ)…
- Những TCT phát hành ngay sau khi khoá sổ để thanh toán phải vào ngay
N22 ghi đúng ngày phát hành nhưng số tiền thì kế toán vào ngày hôm sau.
• Duyệt N21 đã phát hành
- TCT phát hành xong phải đưa kiểm soát viên ký duyệt rồi mớí chuyển đi.
- KSV phải đối chiếu các chi tiết trên N21 với BC01, N22 phải đảm bảo
thật khớp đúng. Tuyệt đối GDV không được kÝ thay KSV trên N21.
.b Chuyển TCT:
TCT do bưu cục phát hành, chuyển tiếp, chuyển hoàn, giao sang bộ phận khai
thác đều phải vào sổ chuyển giao N17:
- Mỗi TCT ghi trên một dòng của N17.
- TCT phát hành thì ghi vào cột phát hành, chuyển tiếp hay chuyển hồi thì
ghi vào phần chuyển tiếp hay chuyển hồi.
- Ghi xong thì tổng cộng số lượng một lần giao cho bộ phận khai thác.
.c Nhận TCT:
Khi nhận TCT do bé phận khai thác chuyển giao phải kiểm soát kỹ và ký nhận
trên N19, sau đó đối chiếu từng TCT với sổ theo dõi TCT thất lạc N16 để tránh trả
tiền 2 lần.
- Vào sổ theo dõi TCT đến N18
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
9
Báo cáo thực tập
- Hợp thức hoá những TCT không hợp lệ: Những TCT có thiếu sót, các bưu
cục có liên quan phải trao đổi phiếu hợp thức hoá N24 với nhau theo quy định
của ngành.
- Lập giấy mời lĩnh tiền N29. Phần thư riêng cắt ra ghim vào N29 để phát
cho người nhận. N29 phải ghi thật rõ ràng, đầy đủ, nhất thiết phải ghi tên bưu
cục trả tiền. Giấy mời gửi đi 4, 5 ngày nếu không thấy người nhận đến lĩnh phải
gửi giấy mời lần thứ 2, thứ 3. Giấy mời được lập 3 lần trong thời gian 15 ngày
kể từ ngày TCT đến bưu cục trả, mỗi lần lập giấy mời phải ghi ngày gửi lên mặt

trước N21.
- Với các TCT có sử dụng các dịch vụ đặc biệt khác ngoài TBT, ĐBT thì
ngay khi TCT đến bưu cục phải thực hiện theo đúng yêu cầu của người gửi.
Riêng TCT sử dụng dịch vụ TBT khi lập N29 phải lập sẵn N26 đính kèm N21.
Khi trả tiền xong ghi ngày tháng năm trả tiền, ký tên, đóng nhật Ên trên N26,
cho vào phong bì N40 ngoài ghi họ tên, địa chỉ người gửi, gửi trả cho người gửi.
Ghi ngày gửi lên góc trên bên phải N21 liên quan. Còn TCT sử dụng dịch vụ
ĐBT thì khi lập N29 lập sẵn CR kèm theo N21. Trả tiền xong ghi ngày trả tiền
vào CR, đếm tiếng, láy số mào đầu cho bức điện, ghi ngày giờ rồi chuyển bức
điện cho bưu cục phát hành. Ghi ngày gửi lên mặt trước, góc trên, bên phải
N21.
.d Trả thư chuyển tiền
• Kiểm tra thời hạn giá trị của TCT
• Kiểm tra điều kiện CMCC của khách hàng khi nhận tiền
• GDV ghi căn cước vào mặt sau của TCT N21 và sổ trả tiền N5
• Đưa N21 cho người nhận ghi ngày tháng năm nhận tiền, số tiền nhận, ký và
ghi rõ họ tên địa chỉ
• GDV đóng nhật Ên vào ngày trả tiền và ghi vào sổ trả tiền N5, lấy STT ở N5
ghi vào ô quy định ở mặt sau của N21
• Trao tiền cho người nhận
• Ghi TCT đã trả vào bản kê TCT N23
• Xóa sổ N18 và ghi ngày trả tiền vào N18
• Nếu có TBT hay ĐBT thì làm thủ tục báo trả ngay
.2 Điện chuyển tiền
Điện chuyển tiền là dịch vụ chuyển các phiếu yêu cầu trả tiền cho người nhận
bằng dịch vụ viễn thông.
.a Phát hành ĐCT
- Cung cấp N3 và hướng dẫn viết: ĐCT đi N3 phải thật rõ ràng, đầy đủ
đúng quy định, không tẩy xoá, nếu có sửa chữa phải ký tên xác nhận vào ô quy
định như đối với TCT.

Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
10
Báo cáo thực tập
- ĐCT có sử dụng các dịch vụ đặc biệt ngay khi ký gửi: khi chấp nhận GDV
phải đóng dấu tên dịch vụ lên hoá đơn BC01 và ghi vào dòng qui định trên N3.
- Lập ĐCT đi
+ GDV xem lại N3 đầy đủ, hợp lệ thì nhập số liệu của Ên phẩm vào máy
tính
+ Đếm tiếng tính cước điện báo của ĐCT
+ Lập hoá đơn BC01
+ Thu tiền và trao biên lai cho khách hàng
- Ghi sè seri và số của hóa đơn lên N3 và ngược lại
- Vào bản kê phát hành ĐCT N22C
- Lấy số thứ tự tương ứng trên bản kê N22C ghi vào phần mào đầu của bức
ĐCT
- Hoàn chỉnh ĐCT đi N3: hoàn chỉnh phần mào đầu N3, ký tên, đóng nhật
Ên.
- Kiểm tra lại N3 một lần nữa.
- Kê trên N17A và trình KSV ký duyệt rồi mới được chuyển đi.
.b Xử lý ĐCT đến tại giao dịch:
- Vào sổ ĐCT đến N4
- Vào sổ theo dõi ngân phiếu đến N18
.c Phát ĐCT
- Kiểm tra thời gian lưu trữ ĐCT tại bưu cục trả. Thời hạn lưu trữ ĐCT tại
bưu cục trả tiền là 1 tháng kể từ ngày lập giấy mời N4. Quá hạn gửi trả ĐCT về
bưu cục phát hành bằng đường thư để hoàn trả người gửi. Nếu có thêm yêu cầu
riêng giữ thêm 15 ngày.
- Vào sổ trả tiền N5A, bản kê trả tiền N23C.
- Báo trả đối với các ngân phiếu có sử dụng dịch vụ báo trả
+ ĐCT có TBT mà địa chỉ ghi rõ họ trên N4, khi trả tiền xong bưu cục trả

tiền lập N26, cho vào phong bì N40 gửi cho người gửi
+ ĐCT có ĐBT bưu cục trả sau khi trả xong gửi sự vụ điện cho bưu cục
phát hành để bưu cục phát hành lập N26 hoặc CR trên mặt trước của N4
đã trả.
Trong cả hai trường hợp đều phải ghi ngày gửi N26 hoặc CR lên mặt trước N4
đã trả tiền.
.3 Chuyển tiền nhanh
Chuyển tiền nhanh là một hình thức chuyển tiền qua bưu điện trong dó bưu điện
nhận tiền của người gửi, phát hành thành ngân phiếu và chuyển đến phát cho người
nhân bằng phương tiện nhanh nhất, đảm bảo chỉ tiêu thời gian đã công bố.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
11
Báo cáo thực tập
.a Phát hành ngân phiếu CTN
- Kiểm tra xem bưu cục phát có mở dịch vụ CTN không, kiểm tra điều kiện
nhận gửi.
- Cung cấp CTN1, hướng dẫn khách hàng viết.
- GDV nhận CTN1 từ khách hàng, kiểm tra, nếu có sai sót phải sửa chữa và
ký tên xác nhận như TCT, ĐCT.
- Vào sổ hóa đơn BC01: trước khi vào sổ phải thông báo trước cước phí và
tổng số tiền thu. Sau khi vào hoá đơn đầy đủ, GDV ký tên, đóng dấu nhật Ên,
lấy chữ kí của khách hàng lên hoá đơn, thu tiền và giao hoá đơn cho khách
hàng.
- Ghi số hiệu ngân phiếu vào chỗ qui định trên ngân phiếu CTN1. Số hiệu
ngân phiếu bao gồm: số seri/ số nhảy của hoá đơn tương ứng/ số hiệu của bưu
cục phát hành.
- Đóng dấu các dịch vụ đặc biệt mà khách hàng sử dụng lên phía trên CTN1
và hoá đơn BC01.
- Ghi ngày tháng năm phát hành, ký tên và đóng dấu nhật Ên vào nơi qui
định.

- Vào bản kê phát hành chuyển tiền nhanh CTN22.
- Duyệt ngân phiếu CTN1 đã phát hành.
.b Khi nhận ngân phiếu chuyển tiền nhanh đến
- Phải tiến hành kiểm soát lại. Nếu phát hiện ra sai sót phải gọi điện hỏi lại
bưu cục phát hành qua điện thoại. Bưu cục phát hành sẽ điều chỉnh lại bằng Fax
hoặc đường truyền dữ liệu trên máy tính.
- Nếu không có nghi ngờ gì thì lập ngân phiếu chuyển tiền nhanh đÕn
CTN4 để trả tiền cho người nhận. Ghi đầy đủ theo mẫu in sẵn. Nếu thấy sử
dụng dịch vụ TBT, ĐBT phải lập sẵn N26 hay CR, để trống ngày trả tiền và tên
người nhận để khi trả tiền xong mới ghi tiếp. Lập ngân phiếu xong kí tên, đóng
nhật Ên vào ô qui định.
- Chuyển CTN4, bản in máy vi tính hoặc bản Fax CTN1 cho KSV ki duyệt.
- Ghi ngân phiếu vào sổ theo dõi ngân phiếu đến N18. Cuối ngày kế toán số
lượng ngân phiếu để biết số lượng ngân phiếu chưa trả tiền.
.c Trả CTN
- - Xem xét giấy tờ CMCC.
- - Ghi sè CMND, nơi cấp, ngày cấp, của người nhân vào mặt sau của
CTN4.
- - Yêu cầu người nhận ghi: nơi nhận tiền, giờ nhận, ngày nhận, số tiền đã
nhận bằng số và bằng chữ, họ tên, địa chỉ, kí tên vào mặt sau CTN4.
- Yêu cầu người nhận đếm lại tiền trước mặt nhân viên, giao phần biên lai
CTN4 cho người nhận
- Đóng nhật Ên lên CTN4 (đã trả tiền), vào sổ trả tiền CTN5 và bản kê
CTN23.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
12
Báo cáo thực tập
- Ghi chú ngày tháng năm trả tiền vào sổ theo dõi N18.
- GDV ký tên trên CTN4.
- Làm thủ tục báo trả (nếu có)

Cuối ngày các bưu điện trực thuộc gửi báo cáo bằng fax lên cho bưu điện phía
trên về tình hình quỹ.
Nhận xét: Dịch vụ thư chuyển tiền là một dịch vụ có cước phí thấp, phạm vi sử
dụng rộng rãi thích hợp với nhu cầu sử dụng của nhiều loại đối tượng. Tuy
nhiên các dịch vụ chuyển tiền, đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền nhanh của bưu
điện hiện nay vẫn bị khách hàng phàn nàn khá nhiều về giá cước cao, thời gian
chậm hơn so với các ngân hàng, thủ tục thì rườm rà, phức tạp. Khách hàng vẫn
chưa thực sự hiểu biết nhiều về các dịch vụ chuyển tiền của Bưu điện. Điều này
đòi hỏi ngành Bưu điện cần có các biên pháp hữu hiệu hơn để thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ các dịch vụ này, củng cố niềm tin cho khách hàng. Dịch vụ này
đã được sự hỗ trợ của máy tính nên cũng thuận tiện cho GDV. Tại bưu điện Hà
nam khối lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ chuyển tiền khá đông nhưng
chỉ có một GDV làm việc nên vào giờ cao điểm thì khách hàng thường phải đợi
lâu, nhiều lúc GDV cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Nếu có thể thì nên
có thêm nhân viên giúp đỡ.
VII. Bưu phẩm, bưu kiện:
.1 Bưu Phẩm Ghi Sè
• Nhận gửi
- Nhân viên giao dịch kiểm tra điều kiện nhận gửi: Nội dung bưu gửi, khối
lượng, kích thước, cách gói bọc, họ tên, địa chỉ người gửi và người nhận đầy đủ,
rõ ràng.
- Cung cấp Ên phẩm BĐ1 và hướng dẫn khách hàng viết đầy đủ vào cả hai
phần của phiếu gửi BP ghi sè.
- Đối chiếu họ tên địa chỉ người gửi, người nhận ghi trên BP với phiếu gửi
BĐ1.
- Ghi ký tự viết tắt của loại BP lên mặt trước của BP và BĐ1(thư ghi là “T”,
gói nhỏ ghi là “GN”…).
- Cân BP, tính cước, ghi khối lượng và cước phí lên BP và BĐ1
- Lấy nhãn số BP ghi số BĐ2 dán lên BP, đóng dấu tên bưu cục lên mặt
trước của BP, ghi số hiệu của nhãn BĐ2 vào BĐ1. Nhãn số hiệu phải sử dụng

liên tục từ nhỏ đến lớn.
- Nếu khách hàng sử dụng thêm các dịch vụ đặc biệt khác thì GDV phải
đóng dấu hoặc dán nhãn dịch vụ đặc biệt đó lên BP, BĐ1 và ghi cước cơ bản,
cước dịch vụ đặc biệt riêng.
- Đóng dấu ngày vào phiếu gửi BĐ1, thu tiền và giao biên lai cho khách
hàng.
- Dán tem hoặc in cước thay tem lên mặt trước BP.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
13
Báo cáo thực tập
- KSV kiểm tra cước phí các BP ghi số nhận gửi ở GD đã dán tem, đóng
dấu ngày huỷ bỏ tem và chuyển cho bộ phận khai thác.
- Vào sổ kế toán BC28.
• Phát bưu phẩm ghi số tại giao dịch:
- Lập phiếu phát BC18:
+ Trước khi lập cần kiêm tra lại gói bọc và khối lượng của BP
+ Mỗi BP chỉ lập một phiếu phát BC18
+ Các phiếu phát được đánh số thứ tự theo tháng. STT của phiếu phát
được ghi vào BP và giấy mời có liên quan
- Lập và chuyển giấy mời nhận bưu phẩm BC10: trên BC10 phải ghi rĩ các
khoản tiền phải nộp(nếu có) và tên bưu cục. Ghi ngày lập giấy mời lần thứ 1, 2
… vào các dòng tương ứng cảu giấy mời, ký tên và đóng dấu ngày.
- Nếu không thấy người nhận đến, GDV Phải lập giấy mời lần thứ 2 sau 5
ngày kể từ ngày lập giấy mời lần 1. Giấy mời được lập tối đa 3 lần, mỗi lần
cách nhau 5 ngày. Quá thời hạn vẫn không có người đến nhận thì làm thủ tục
hoàn trả người gửi
- Phát:
+ Đối chiếu giữa BP và giấy mời nhận BP.
+ Ghi các chi tiết ở giấy tờ căn cước của người nhận và ngày
phát vào phiếu phát liên quan hoặc BC04.

+ Đề nghi người nhận kiểm tra vỏ bọc BP.
+ Lấy chữ kí của người nhận vào phiếu phát hoặc BC04 và giao
BP cho người nhận.
+ GDV kí vào sổ phát.
+ Phát BP chuyển hoàn cho người gửi phải thu hồi lại phiếu
gửi. Nếu phiếu gưỉ bị mất thì yêu cầu người gửi viết giấy cam đoan thay
thế và ghi chú vào phiếu phát, thu hồi cứơc chuyển hoàn(nếu có).
+ Giấy mời nhận BP được đính kèm với phiếu phát và xếp theo
thứ tự ngày, cuối tháng đóng thành tập để lưu trữ.
.2 Bưu kiện
• Nhận gửi bưu kiện
- Kiểm tra điều kiện chấp nhận bưu kiện: Họ tên, địa chỉ, nội dung, kích
thước, cách gói bọc
- Hướng dẫn khách hàng ghi phiếu gửi bưu kiện BK1 trên cả 3 phần gồm:
họ tên, địa chỉ người gửi, người nhận, nội dung BK, các chỉ dẫn đối với trường
hợp BK không phát được. Phần bên trai của phiếu gửi BK1 được lưu lại bưu
cục, phần giữa được đính cùng BK để chuyển đi, phần bên phải là biên giao cho
người gửi.
- GDV nhận lại BK1 và hoàn thiện: ghi vào các ô còn lại: số hiệu BK, khối
lượng, cước phí, đóng nhật Ên, ký tên.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
14
Báo cáo thực tập
- Dán nhãn số hiệu BK2, đóng dấu ngang tên bưu cục lên BK. Nhãn hiệu sử
dụng từ số nhỏ đến số lớn
- Đối với BK có sử dụng dịch vụ đặc biệt, GDV đóng dấu, ghi chú, hoặc
dán nhãn dịch vụ đặc biệt lên phiếu gửi BK1, ghi tách riêng cước dịch vụ đặc
biệt trên phiếu gửi BK1.
- Tính tổng cước, thu tiền và giao biên lai cho khách hàng
- Buộc dây gai và kẹp chì

- Vào sổ BC28
• Phát bưu kiện tại giao dịch tương tự như BP ghi sè
GDV cần đóng dấu ngày vào mặt sau Ên phẩm BK1 khi phát xong BK.
VIII. Dịch vô EMS:
.1 Nhận gửi EMS trong nước tại Giao dịch
• Trường hợp địa chỉ nhận là:
- Hòm thư quân đội và địa chỉ quân đội
- Hộp thư lưu kí
- Hộp thư thuê bao
- Hộp thư gia đình
Bưu điện phát giấy mời lĩnh bưu gửi đến địa chỉ nói trên, việc phát bưu gửi
EMS thực hiện tại bưu cục. Khách hàng phải viết cam kết không khiếu nại về chỉ
tiêu thời gian vào mặt sau liên thứ nhất của phiếu gửi E1.
• Trường hợp địa chỉ nhận ngoài vùng phát quy định, GDV phải thực hiện:
- Đề nghị khách hàng viết cam kết không khiếu nại chỉ tiêu thời gian toàn
trình vào mặt sau liên thứ nhất của phiếu gửi E1.
- Ghi dòng chữ “người gửi yêu cầu phát ngoài vùng phát quy định” lên vị
trí dễ thấy trên mặt trước góc bên phải liên thứ 2 của phiếu gửi E1 và phong bì
EMS.
• Trường hợp địa chỉ nhận là trường học, bệnh viện, ký túc xá sinh viên, trại
giam, việc nhận gửi được thực hiện như sau:
- Bưu điện chỉ nhận gửi bưu gửi EMS có tên người nhận là cán bộ công
nhân viên của nhà trường, bệnh viện, ký túc xá, trại giam.
- Trường hợp khách hàng có yêu cầu gửi EMS cho học sinh, sinh viên,
bệnh nhân, khách vãng lai thì GDV đề nghị khách hàng cam kết không khiếu
nại về chỉ tiêu thời gian và trả cước chuyển hoàn trong trường hợp không phát
được.
* Khi nhận gưi EMS,
GDV phải thực hiện các công việc theo trình tự sau:
- Kiểm tra điều kiện chấp nhận: Nội dung bưu gửi, khối lượng, kích thước

bưu gửi. Kiểm tra xem Bưu cục Phát có mở dịch vụ chuyển phát nhanh không.
- Cung cấp Ên phẩm E1, phong bì E5 và hướng dẫn khách hàng ghi. GDV
lưu ý người gửi ghi số điện thoại (nếu có ) để thuận tiện liên lạc.
- GDV nhận lại E1, soát xét lại và hoàn thiện E1:
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
15
Báo cáo thực tập
+ Cân, tính cước, ghi khối lượng bưu gửi, cước phí vào E1 và
Bưu gửi.
+ Kí tên, đóng nhật Ên, hoàn thiện E1.
+ Lấy mã số E1 ghi lên bưu gửi và đóng nhật Ên lên bưu gửi
(Bưu gửi được ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận, người gửi do người gửi
ghi).
+ GDV thu tiền và trao biên lai cho khách hàng (liên 3 của E1)
+ Liên 2 của E1 được đính kèm với bưu gửi
+ Liên 1 của E1 được lưu lại tại Bưu cục
+ Với các bưu gửi có sử dung thêm các dịch vụ đặc biệt khác
thi phải đóng dấu dịch vụ đó vào E1 và bưu gửi.
+ Sắp xếp liên thứ nhất của E1 theo sè E, cuối ca đóng thành
tập lưu lại bưu cục gốc để làm chứng từ kế toán và đối chiếu.
+ Xếp bưu gửi vao nơi quy định đê chuẩn bị giao cho bộ phận
tiếp theo.
+ Lập bản kê E2(2 liên). Toàn bộ bưu gửi và bản kê E2(có ghi
cước) tương ứng được giao cho KSV kiểm soát sau đó giao cho bộ phận
khai thác theo đúng thời gian quy định.
.2 Nhận gửi bưu gửi EMS đi nước ngoài tại nơi giao dịch
Ngoài các quy định như đối với việc nhân bưu gửi EMS trong nước, việc nhận
bưu gửi EMS đi nước ngoài phải tuân theo những quy định:
- Nếu là thư, tài liệu, việc nhận gửi thực hiện theo đúng các bước đối với
việc nhận gửi bưu gửi EMS trong nước.

- Nếu là hàng hoá: căn cứ vào các danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu chịu
thuế, bảng giá cước tính thuế, lệ phí do Bộ Tài Chính ban hành, GDV tạm thu ở
người gửi các khoản thuế, lệ phí,…(nếu có) theo quy định của Hải Quan và
Tổng Công ty.
.3 Phát EMS
- Chủ yếu là phát tại địa chỉ, nếu không phát được thì mới phát tại giao
dịch
- Nếu phát tại giao dịch: Lập giấy mời, kiểm tra điều kiện của người nhận,
lấy kí nhận, nhân viên giao dịch đóng nhật Ên và kí nhận
- Trao bưu gửi cho khách hàng.
• Một số nhận xét:
 Việc theo dõi bưu phẩm ghi số trả bằng tiền mặt và sự vụ, công
cộng được theo dõi riêng (có sổ theo dõi lấy nhãn cho từng loại)
 Đối với bưu phẩm EMS được ưu tiên kiểm soát trước để tiến hành
đóng chuyến thư đảm bảo thời gian toàn trình
 Số lượng bưu phẩm gửi thường phần lớn do các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp gửi và được theo dõi trên các số riêng
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
16
Báo cáo thực tập
 Bưu phẩm, bưu kiện đến phát tại bưu điện, bộ phận này có trách
nhiệm nhận, vào sổ phát bưu phẩm, lập giấy mời, phát bưu phẩm
khi khách hàng đÕn nhận.
 Đối với các bưu gửi đi nước ngoài, ngoài những thủ tục trên còn
phải kê khai vào bản khai hải quan để đảm bảo tính hợp pháp cho
bưu gửi.
 Dịch vô EMS là một trong sè Ýt các dịch vụ có lãi của ngành Bưu
chính. Hiện nay số lượng khách hàng gửi EMS còng đang tăng lên
nhiều vì vậy ngành Bưu điện cần có nhiều chính sách thích hợp để
phát triển hơn nữa loại hình dịch vụ này, cần quảng cáo, khuyến

mại hợp lí, trang bị hơn nữa cho các bưu cục giúp giảm bớt thời
gian chờ và tính cước nhằm thu hút lượng khách hàng đông hơn.
Ở bưu điện tỉnh Hà Nam hiện nay vẫn chưa có trang bị máy tính
cho GDV nhận gửi EMS, mọi việc vẫn còn thủ công nên khi đông
khách khó đảm bảo tốt chất lượng phục vụ nhanh chóng chính xác
cho khách hàng.
IX. Tiết kiệm bưu điện:
.1 Các hình thức gửi tiết kiệm bưu điện:
- Tiết kiệm Bưu điện không kỳ hạn: Không Ên định thời gian gửi và rút tiền tiết
kiệm.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: cho phép khách hàng có thể đăng kí trước thời hạn gửi;
dịch vụ này có 3 mức thời gian:
+ 3 tháng.
+ 6 tháng.
+ 12 tháng.
Với dịch vụ này, khi khách hàng tham gia dịch vụ Tiết kiệm bưu điện, nếu quá
thời hạn mà khách hàng không đến rút tiền và không có yêu cầu gì khác thì mặc
nhiên được nhập lãi vào gốc và số tiền gửi mới (gốc và lãi) được chuyển sang kỳ
hạn mới bằng kỳ hạn đã gửi trước đó và lãi suất được hưởng tương ứng với lãi suất
kỳ hạn tại thời điểm chuyển kỳ hạn.
- Tiết kiệm bưu điện gửi góp: Cho phép khách hàng gửi góp hàng tháng và rút
toàn bộ số tiền khi đến kỳ hạn với lãi suất quy định. Đây là hình thức có lợi cho
khách hàng, phù hợp với tâm lý và điều kiện của người Việt Nam, đó là sự chắt
chiu, dành dụm theo thu nhập hàng tháng tuỳ theo khả năng kinh tế của mỗi người,
mỗi gia đình khi chưa có ngay một khoản tiền nhàn rỗi lớn.
Với hình thức này, người gửi vừa có thể dành dụm được tiền, đồng thời số tiền
dành dụm đó vẫn có thể sinh lời theo mức lãi suất gửi góp. Giúp cho khách hàng
khai thác triệt để số tiền nhàn rỗi dù Ýt hay nhiều.
Có 4 mức thời gian:
+ thời hạn 6 tháng.

+ thời hạn 12 tháng.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
17
Báo cáo thực tập
+ thời hạn 18 tháng.
+ thời hạn 24 tháng.
Với dịch vụ này, nếu đến hạn mà khách hàng không rút tiền thì toàn bộ số tiền
dư gửi (bao gồm cả gốc và lãi) sẽ được chuyển sang tiết kiệm không kỳ hạn kể từ
sau ngày kết thúc kỳ hạn gửi góp.
.2 Thủ tục mở tài khoản:
- Khách hàng xuất trình giấy tê: CMND (hoặc giấy tờ tùy thay thế theo quy
định), giao dịch viên kiểm tra giấy tờ.
- Khách hàng viết đầy đủ thông tin trên giấy đăng ký mở tài khoản. số tiền tối
thiểu 50.000 đ.
- GDV đưa Ên phẩm Giấy Đăng Ký Mở Tài Khoản cho khách hàng ( TK1 màu
trắng), hướng dẫn khách hàng ghi.
- GDV đưa thẻ gốc (TK2) và hướng dẫn khách hàng ghi, kiểm tra và đếm tiền.
- Lập số thẻ tiết kiệm TK3.
- GDV nhập máy các thông tin, yêu cầu khách hàng đánh mật khẩu. Giấy đăng
ký mở tài khoản được in ra đưa cho khách hàng đối chiếu, sau khi nhất trí với các
thông tin khách hàng kí tên vào giấy đăng ký mở tài khoản
- Khách hàng kí hai chữ mẫu vào thẻ gốc và nhận số tài khoản tiết kiệm cá
nhân do máy in ra.
- Vào bảng kê TK6
- Kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ vừa lập và chuyển cho KSV kiểm tra và ký
nhận, đóng dấu TKBĐ vào nơi quy định trên thẻ/sổ TK3, thẻ gốc TK2, phiếu gửi
TK1.
- Nhận lại chứng từ và giao TK3 cho khách hàng.
- Thủ tục giao dịch khi nhận gửi góp:
- Khách hàng trình sổ tiết kiệm cá nhân và CMTND.

- GDV đưa Ên phẩm và hướng dẫn khách hàng ghi vào phiếu Tk1 và bảng kê
mệnh giá tiền, sau đó nhận sổ tiết kiệm gửi góp của khách hàng, kiểm tra lại toàn
bộ.
- Nhận tiền.
- Đối chiếu các chi tiết trên thẻ gốc Tk2 và sổ tiết kiệm gửi góp.
- Cập nhật số dư trên thẻ gốc TK2 và máy tính, ký tên.
- GDV ghi ngày nhận gửi, mức lãi suất được áp dụng và ký tên lên TK3.
- Vào bảng kê giao dịch TK6.
- Kiểm tra lại và chuyển sang cho KSV kiểm tra lại.
- Khách hàng kí vào chứng từ sau khi đã đồng ý với tất cả các thông tin.
- Sổ tài khoản TK3 được trao lại cho khách hàng sau khi giao dịch được hoàn
tất.
.3 Thủ tục và trình tự rút tiền tiết kiệm:
- Khách hàng xuất trình thẻ tiết kiệm TK3 hoặc sổ tiết kiệm, đề nghị rút tiền.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
18
Báo cáo thực tập
- Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm(CMTND, CMTQĐND, giấy chứng nhận lực lượng công an nhân dân, hộ
chiếu…). Nếu trường hợp nhận thay phải có giấy tờ uỷ quyền hợp lệ.
- Hướng dẫn khách hàng viết phiếu rút tiền TK1, cung cấp cho khách hàng
các thông tin về số tiền gốc, tiền lãi và tổng số tiền để khách hàng điền vào phiếu
rút tiền TK1 và nhận phiếu TK1 của khách hàng.
- Đối chiếu chữ ký của khách hàng trên phiếu rút tiền với chữ kí mẫu trong
thẻ gôc TK2 kiểm tra lại số tiền trên thẻ với số dư trên TK2.
- Hoàn tất thủ tục trên thẻ TK2 và TK3 ghi:
+ số tiền lãi.
+ sè tiền gốc.
+ tổng số tiền
+ ghi chó “ đã thanh toán hết”.

- Yêu cầu khách hàng ký tên vào TK2 và TK3.
- GDV kí tên, đóng dấu nhật Ên vào thẻ TK2,TK3 và TK5.
- Chuyển toàn bộ chừng từ cho KSV.
- Trả tiền cho khách hàng.
- Nhắc nhở khách hàng sau khi nhận tiền so sánh và đối chiếu các thông tin đã
ghi trên phiếu ngay tại quầy giao dịch TKBĐ.
.4 Kế toán tiền gửi TKBĐ.
.a Kế toán trong ca
Đầu ca GDV lập TK4 để nhận tiền mặt, nhận sổ tiết kiệm trắng. Nếu trong ca
phải tiếp quỹ để trả tiền TKBĐ, hay nhận thêm TK3 thì phải dùng TK4 để làm biên
bản giao nhận. Phải lấy chữ kí trên TK4 của những người có liên quan.
.b Kế toán cuối ca
Vào bảng kế toán tổng hợp TK5.1 căn cứ vào TK1,TK2 và máy tính sẽ tính
toán toàn bộ số liệu đã nhập trong ngày. GDV kiểm tra và ghi lại vào ssỏ TK5.1 và
giao ca
Nhận xét: Dịch vụ TKBĐ là một dịch vụ mới. Bên cạnh những đặc điểm
chung thì dịch vụ TKBĐ còn mang những đặc điểm riêng:
+ Dịch vụ TKBĐ đảm bảo an toàn và không có rủi ro. Khác với tất cả các
hình thức gửi tiền TK hay hình thức huy động vốn khác, TKBĐ chỉ huy động
vốn theo chủ trương của chính phủ dùng để bổ sung nguồn đầu tư phát triển mà
không cho các tổ chức kinh tế hay cá nhân vay.
+ Dịch vụ TKBĐ đẽ gây ảnh hưởng với quần chúng hơn vì dịch vụ TKBĐ
được Chính Phủ giao cho TCTBCVT quản lý và thực hiện, là một ngành có khả
năng tiềm tàng tốt cả về cơ sở vật chất và kinh nghiệm tổ chức. Với mạng lưới
sãn có, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức thạo nghề trong lĩnh vực
BCVT, có nhiều cơ sở để người sử dụng dễ chấp nhận khi có một dịch vụ mới ra
đời.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
19
Báo cáo thực tập

+ Dịch vụ TKBĐ sẽ tạo ra cho khách hàng thuận tiện hơn trong quá trình
gửi tiền và rút tiền: TKBĐ có hình thức gửi góp và trong tương lai có thêm một
số hình thức như: gửi một nơi, nhận một nơi; hình thức TKBĐ trả dần; Nhận
trả tiền theo địa chỉ, mua hàng qua BĐ hoặc dịch vụ nhờ thu, nhận trả…
Tuy nhiên ở BĐ tỉnh Hà Nam và hầu hết các BĐ khác thì lượng khách hàng
đến gửi TKBĐ vẫn chưa đông. Dịch vụ TKBĐ chưa phát triển mạnh mẽ và chưa
có khả năng cạnh tranh cao với các hình thức gửi TK ở các nơi khác vì nó còn là
một dịch vụ khá mới mẻ trong ngành, khách hàng vẫn chưa hiểu hết và chưa
nắm rõ được các ưu điểm của TKBĐ. Điều này đòi hỏi BCVN cần phải quảng bá
rộng rãi hơn nữa đến toàn bộ người dân lao động để họ biết đến và tham gia vào
dịch vụ này. Có thể tham gia quảng cáo trên truyền hình, báo chí, phải chỉ rõ ưu
điểm tiện lợi của dịch vụ này cho khách hàng biết. Nghiên cứu để đưa ra một số
hình thức gửi tiết kiệm mới.
Chương 3: Nội dung khai thác BC- PHBC
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
20
Báo cáo thực tập
X. Khai thác BC
.1 Nhận và mở chuyến thư
.a Nhận chuyến thư.
- Nhận tói
- Kiểm tra số lượng túi gói, hướng chuyển trên thực tế với phiếu giao nhận
BC37 và các giấy tờ có liên quan.
- Xem xét tình trạng bên ngoài các túi gói: lá nhãn, tình trạng niêm phong, bao
bì, vỏ bọc. Kiểm tra lại những thông tin ghi trên BC34.
.b Trình tự mở túi, gói:
- Mở tói F
- Mở các túi bị suy chuyển, hư hỏng, nghi vỡ bẹp bên trong.
- Mở các túi gói khác
• Mở tói BP thường:

- Bảo đảm không làm hỏng dấu niêm phong. Tất cả các dấu niêm phong, lá
nhãn, bao bì phải để riên cho đến khi hoàn thành việc mở túi mà không có sai
sót.
- Lấy hết BP, BK trong túi bằng cách dốc ngược và lộn trái túi.
- Đối chiếu với BC31.
• Mở tói BP ghi sè, BK:
- Đối chiếu các phiếu chuyển với từng hiện vật để phát hiện thừa thiếu.
- Cân từng BP, BK và đối chiếu với khối lượng ghi trên phiếu chuyển.
- Kiểm tra tổng số BP, BK nhận được.
- Nhân viên mở túi kí nhận vào các phiếu chuyển, đóng dấu ngày.
- Sắp xếp các phiếu chuyển theo từng loại, từng bưu cục, lưu trữ theo thời
hạn quy định.
.c Sắp xếp BP, BK đến thành các loại sau:
- BP, BK phát trong phạm vi bưu cục.
- BP, BK chuyển tiếp đi bưu cục khác.
- Các BP, BK có sai sót phải xử lý.
- Các BP,BK thuộc phạm vi phát tại bưu cục mà có sử dụng dịch vụ “phát
nhanh” thì phải xử lý ngay.
.d Đóng dấu ngày vào mặt sau BP.
.e Công việc sau khi mở chuyến thư.
- Khi các túi gói đã xử lý xong , các nhân viên mở túi thư phải kí nhận vào
BC29. BC30, BC39.
- Nếu phát hiện bưu cục đóng chuyến thư có sai phạm thể lệ, thủ tục thì lập
phiếu nhắc BC68 hoặc biên bản BC43 gửi cho bưu cục liên quan.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
21
Báo cáo thực tập
- Vào sổ BC28 hoặc lập phiếu chuyển để giao nhận( có chữ kí).
- Kế toán xuất nhập sổ BC28.
- Trình KSV kí duyệt.

.2 Đóng chuyến thư
.a Trước khi tiến hành đóng chuyến thư:
- Thu gom các loại BP, BK từ giao dịch và các thùng thư của bưu cục.
- Vào sổ kế toán xuất nhập BPBK BC28, sổ kÕ toán xuất nhập ngân phiếu
N19.
- Chia chọn từng loại BP, BK, ngân phiếu chuyển tiền theo các hướng
chuyển đi. Đóng dấu huỷ tem.
- Lập phiếu chuyển BP BĐ3(dành cho BP), BK3(cho bưu kiện), N37(cho
phiếu chuyển tiền).
Mọi BP, BK đóng trong một túi thư hay nhiều túi thư hoặc để trong phong bì
BC14 được ghi chung vào một phiếu báo chuyến thư BC31 do một bưu cục này gửi
cho một bưu cục khác và được vận chuyển đi cùng trong một chuyến. Mỗi chuyến
thư phải có một phiếu báo chuyến thư BC31.
.b Dụng cụ, vật liệu, Ên phẩm:
- Tói BC phải lành lặn, đủ độ dai bền. Trước khi sử dụng túi rỗng để đóng
chuyến thư phải kiểm tra từng chiếc để tránh BP, BK còn sót bên trong.
- Lá nhãn BC34 phải dùng đúng màu cho từng loại túi thư:
+ Nhãn BC34 màu đỏ xẫm dùng cho túi hệ KT1.
+ Nhãn BC34 màu đỏ hồng dùng cho tói khai giá.
+ Nhãn BC34 màu đỏ cờ dùng cho tói BP ghi sè.
+ Nhãn BC34 màu vàng dùng cho tói BK.
+ Nhãn BC34 màu trắng dùng cho túi thư.
+ Nhãn BC34 màu xanh da trời dùng cho túi rỗng.
+ Nhãn BC34 màu xanh nước biển dùng cho túi đựng BP thường.
+ Nhãn BC34 màu hồng dùng cho tói BP ghi sè trong nước.
+ Nhãn BC34 màu trắng viền xanh da trời dùng cho tói BCUT.
- Theo giê quy định đóng chuyến thư, các dấu ngày phải được thay số,
ngày, tháng, năm cho đúng với thời điểm đóng chuyến thư và phải đóng thử vào
sổ thử dấu ngày BC20 trước khi sử dụng.
.c Nguyên tắc đóng túi, gói thư.

- Đóng tói, gói thư có hai nhân viên tham gia đồng kiểm, đồng kí trên phiếu
báo chuyến thư, cùng liên đới chịu trách nhiệm.
- Đối với túi F: Tói F là túi chứa phiếu báo chuyến thư đến BC31. Nó là túi
tổng hợp bao gồm các đặc phẩm đi trong và các chứng từ kèm theo có liên quan
tới toàn bộ chuyến thư đó(BC31, BĐ3, BK3). Bưu cục nhận túi thư căn cứ vào
BC31 để khẳng định các đặc phẩm đi trong chuyến thư của bưu cục giao đóng
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
22
Báo cáo thực tập
cho bưu cục mình đủ hay thiếu, trên cơ sở đó để xử lý các trường hợp sai sót
trong chuyến thư.
- Chuyến thư có nhiều túi thư gửi cho một bưu cục nhận thì phải đánh số
thứ tự theo dãy số tự nhiên với tử số là số thứ tự của túi, mẫu số là tổng số túi
của cùng đặc phẩm đó đi trong chuyến thư. Mỗi túi phải có một phiếu chuyển
tương ứng với số lượng bưu phẩm, bưu kiện đi trong túi đó.
.d Kiểm soát các đặc phẩm trước khi đóng túi, gói thư.
Sau khi chia chọn, phân hướng xong, trước khi được đóng vào túi, gói thư phải
được KSV kiểm tra:
- BP thường được phép kiểm tra xác suất hướng chuyển, dấu ngày, khối
lượng, nhãn bó thư BC25.
- Bp ghi sè, BK: hướng chuyển, khối lượng, số hiệu, boa bì, so với bản kê
và các chú dẫn ghi trên bao bì, trên bản kê, dấu ngày, cước.
- BP khai giá: hướng chuyển, dấu niêm phong, khối lượng, bao bì , phiếu
chuyển, dấu ngày.
- Phiếu CT: kiểm TCT với bản kê N37, BC phát hành, BC nhận, địa chỉ
người gửi, người nhận.
.e Buộc BP:
- BP thường:
+ Buộc thành từng gói, mỗi gói không quá 2kg.
+ Mỗi gói được dán nhãn BC25 đối với BP trong nước, CN25 đối với BP

đi nước ngoài. Trên các nhãn ghi tên BC nhận và đóng dấu ngày
Chó ý: Nếu thư thường đến BC hoặc quá giang qua BC có số lượng từ 10 thư
trở lên thì phải buộc riêng và gắn nhãn.
- BP ghi số được buộc thành các gói có khối lượng không quá 2kg.
.f Đóng và niêm phong túi, gói thư.
• Đóng và niêm phong gói thư.
- Chuyến thư có Ýt BP không đủ số lượng để đóng thành túi thì dùng phong
bì BC14 hoặc bao gói để đóng chuyến thư.
- Phong bì phải được dán kín cá mép, bao gói sử dụng phải đủ độ bền dai.
Phong bì và bao gói phải được buộc dây chéo chữ thập và niêm phong đầu dây.
- Ghi tên BC gửi, BC nhận, số hiệu chuyến thư, khối lượng của gói thư. Ghi
chữ “F” trực tiếp lên phong bì BC14 hoặc nhãn BC34 và đóng dấu ngày.
• Đóng và niêm phong tói thư.
- BP, BK được bỏ vào trong túi cùng các giấy tờ liên quan.
- Hai nhân viên đóng túi phải đối chiếu từng đặc phẩm được đi trong túi thư
đó( một người đọc số BP, Bk theo bản kê, một người tìm BP, BK để hai người
cùng chứng kiến bỏ vào túi). Sau khi hoàn chỉnh các sản phẩm cho vào túi thư
đó thì hai nhân viên cùng ghi tên mình ở phần dành cho BC đóng túi, gói thư.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
23
Báo cáo thực tập
- Dùng dây tiêu chuẩn, nhãn BC34 để niêm phong túi, gói thư và dùng phôi
nhôm tiêu chuẩn để niêm phong cổ túi.
- Túi thư sau khi niêm phong xong phải cân khối lượng của túi, gói thư đó.
Ghi khối lượng(kể cả bao bì) vào BC34 và hoàn thiện BC34, đóng dấu ngày. Số
hiệu túi thư là số thứ tự của túi trong chuyến thư.
- Túi thư chuyển bằng đường hàng không thì phải đóng dấu “PARAVION”
trên BC34.
.g Với BK đi ngoài túi thư
- Những BK không bỏ lọt vào túi thư mới được cho đi ngoài túi thư.

- BK đi ngoài được ghi vào phiếu báo chuyến thư BC31 và giao nhận như
một túi BK.
- Mỗi BK đi ngoài phải đính kèm một nhãn BC34 màu vàng và được lập
riêng một phiếu BK3
- Phiêu gửi BK1 và phiếu chuyển BK3 của BK đi ngoài được đính cùng với
phiếu báo chuyến thư BC31 để chuyển đi.
* Chó ý:
- Túi thư chỉ được đóng trước giờ giao nhận chuyến thư.
- Thứ tù khi đóng gói túi thư: Nếu đóng túi tổng hợp thì các bó thư, bưu
thiếp, BP có cước hạ, các gói BP to cho vào trước. Sau đó đến BK, túi gói thư
chuyển qua đi trong, bã ghi số cùng vơi phiếu báo chuyến thư và các giấy tờ có
liên quan tới chuyến thư được gắn với nhau.
.h Sau khi đóng xong một chuyến thư.
- Các gói gửi đi phải được vào sổ xuất nhập túi gói BC29 phần xuất.
- Các loại túi gói đóng đi và số túi rỗng gửi trả phải vào phần xuất của
BC39.
- Có chữ ký của KSV.
.3 Khai thác EMS
- Nhận tói gói EMS: kiểm tra ssó lượng, hướng chuyển, tình trạng gói bọc,
khối lượng bưu gửi.
- Mở tói gói.
- Đối soát số lượng, khối lượng, hướng chuyển,tình trạng,cước phí và số
liệu trên E2
- Xử lý sai sót.
- Ký nhận trên cả 2 liên E2(1liên lưu lại, 1 liên trả lại cho bộ phận liên
quan).
- Đóng dấu ngày, chia chọn, vào sổ E2.
- Đóng túi niêm phong và ghi khối lượng lên E4
- Vào sổ, lập phiếu hành trình.
• Đối với EMS đi nước ngoài

Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
24
Báo cáo thực tập
- Phối họp với hải quan làm thủ tục xuất, túi EMS phải có niêm phong của
hải quan.
- Trên bản kê E2 phải có ghi chó “D” nếu nội dung là tài liệu, “M” nếu nội
dung là hàng hoá.
- Lập phiếu giao nhận chuyến thư máy bay CN38 bỏ vào phong bì CN45.
cả hai Ên phảm này đều được đóng dấu ngày và dán ký hiệu EMS.
- Giao cho bộ phận vận chuyển cùng phiếu CN38 ,1 bản giữ lại. Khi giao
tói cho hàng không xong, hộ tống viên lấy lại một bản CN38 có ký nhận của
hàng không về nộp cho cán bộ quản lý.
.4 Khai thác Bưu phẩm có chứng nhận gửi(Bưu phẩm A).
- Các BP trong nứơc được chia và bó thành từng bó riêng, dán nhãn BC25,
Trên Bc25 ghi “BPA” kèm theo số lượng bưu phẩm trong bó. Các bó Bpa được
đóng trong tói F tiêpd theo các BP ghi số, trừ khi túi này đã vượt quá giới hạn
quy định thì mới đóng túi khác của chuyến thư.
- Đối với BP A gửi đi nước ngoài, sau khi được chuyển về bưu cục ngoại
dịch các BP A được bó thành bó riêng, ghi số lượng từng bó sau đó đóng túi
như BP thường.
.5 Khai thác Thư chuyển tiền
- Khi nhận TCt của bộ phận giao dịch chuyển sang nhân viên khai thác phải
kiểm soát đầy dủ các thông tin và ký nhận trên sổ chuyển giao N17 và bản kê
TCT N37.
- TCT của các bưu cục khác chuyển tới phải kiểm tra trên từng N21 đối
chiếu với N37, sau đó ghi số lượng TCT bằng số và bằng chữ. kí tên, đóng dấu.
- Căn cứ số lượng trên N37 để kế toán TCT N19.
- Khi làm thủ tục khai thác, phân hướng TCt đi thì khai táhc viên phải kiểm
tra hoàn thiện và gửi đồng thời phiếu gửi TCT N21 và bản kê TCT N37 trong bì
thư.

Nhận xét: Khai thác BClà công việc hết sức vất vả nặng nhọc. Đặc biệt là ở bưu
cục khai thác của công ty BC Hà Nam là bưu cục khai thác trung tâm hàng ngày
có khối lượng lớn bưu gửi trong nước và quốc tế. Việc khai thác ở đây chủ yếu là
thủ công do đó năng suất lao động chưa cao, thời gian cho khai thác dài làm
giảm chất lượng. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động cần phải có một số
biện pháp:
+ Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ, sử dụng các dâ y chuyền
khai thác tự động.
+ Chú trọng đến công tác bảo hé lao động.
+ Nâng cao cải thiện điều kiện làm việc: tăng diện tích, phân công lao động hợp
lý, bố trí ca kíp phù hợp với lưu lượng, tải trọng BP, BK theo các giờ trong ngày,
ngày trong tuần, tháng.
+ Tiến hành đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của nhân viên
+ Tổ chức tuyển chọn lao động có chất lượng.
Nguyễn Thị Thanh Vân Líp D2001 QTKD
25

×