Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN “Xuất FCL- Nhập LCL”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.79 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH- MARKETING
Tiểu Luận Môn:
VẬN TẢI BẢO HIỂM
Đề Tài:
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN
“Xuất FCL- Nhập LCL”
GVHD : GV. TRẦN NGUYỄN THU PHƯƠNG
NHÓM : BLUE SKY
LỚP : NT1
TP.Hồ Chí Minh, Tháng 3 Năm 2010
MỤC LỤC

Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU.
1.1Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm giao nhận…………………………………………………………
1
1.1.2 Phân loại giao nhận
………………………………………………………… 1
1.1.3 Người giao nhận …………………………………………………………
….2
1.2. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận ……………………………………
3
1.2.1 Vai trò của người giao nhận
………………………………………………… 3
1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận ……………………
4
1.2.2.1 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận


……………………………… 4
1.2.2.2 Trách nhiệm của người giao nhận …………………………………………
4
a) Khi là đại lý của chủ hàng
………………………………………………… 4
b) Khi làm đại lý người giao nhận
…………………………………………… 5
c) Khi là người chuyên chở (principal) …………………………………………
5
CHƯƠNG II : NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU
2.1Cơ sở pháp lý.
2.1.1 Cơ quan tham gia
…………………………………………………………………………………………………… 7
2.1.2 Cô sôû phaùp lyù ………………………………………………………………………………………………………………
7
2.2 Nghiệp vụ giao nhận.
2.2.1 Trình tự giao hàng xuất khẩu
…………………………………………… 8
2.2.1.1 Ðối với hàng xuất khẩu đóng trong container gửi hàng nguyên …………
8
2.2.1.2 Ðối với hàng nhập khẩu lẻ đóng trong container gửi hàng
……………….9
a) Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu không phải lưu kho bãi tại
cảng….9
b) Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu phải lưu kho bãi tại cảng
……… 10
c) Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu là hàng nguyên ( FCL) ………………
10
d) Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu là hàng lẻ ( LCL)

…………………….11
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình xuất khẩu hàng FCL, và nhập khẩu hàng
LCL.
3. 1.1 Xuất hàng
FCL 12
3.1.1.1 Thuận
lợi…………………………………………………………………….12
3.1.1.2 Khó
khăn…………………………………………………………………….13
3.1.2 Nhập hàng
LCL……………………………………………………………… 13
3.1.2.1 Thuận
lợi…………………………………………………………………… 13
3.1.2.2 Khó khăn
…………………………………………………………………….14
3.2 Kiến nghị và giải
pháp………………………………………………………… 14
3.2.1 Kiến nghị…………… …………………………………………………………
14
3.2.1.1 Đối với Nhà nước, cơ quan Hải
quan………………………………………….14
3.2.1.2 Đối với công ty…………………………………………………………………
15
3.2.2 Giải pháp …………………………………………………………………………
15
Kết
luận………………………………………………………………………………….16.
LỜI MỞ ĐẦU


Cùng với tiến trình toàn cầu hóa đang được đẩy nhanh tốc độ, toàn cầu hóa và
đầu tư quốc tế đã không ngừng phát triển và trở thành một trong những lĩnh vực quan
trọng hàng đầu trong nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nói đến toàn
cầu hóa và đầu tư quốc tế ta không thể nào không nói đến vận tải vận tải bảo hiểm
quốc tế. Nó đóng vai trò quan trọng của việc cung cấp hàng hóa từ quốc gia này sang
quốc gia khác.
Trong đó vận chuyển hàng hóa bằng container đường biển là một trong những
loại hình vận chuyển mang lại hiệu quả kinh tế lớn, đã thúc đẩy nghành vận tải nứơc
nhà phát triển một cách nhanh chóng do nước ta có điều kiện tự nhiên với hơn một
triệu km2 diện tích biển thuận lợi cho việc thành lập các cảng biển.
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU.
1.1. Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm giao nhận :
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất ký loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn
hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo
hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba
khác.
1.1.2 Phân loại giao nhận:

Đối với hàng hóa Xuất Nhập Khẩu bằng container đường biển có 02 loại đó là
FCL và LCL:
FCL (Full Container Loading): gồm có các loại container như 20’/ 40’/
40HC/ 45’/ 20RF/ 40RF/ 20OT (Open Top)/ 40OT/ 20GOH (Garment On Hanging)/
40GOH.
Hàng được đóng trong nguyên container 20’DC/ 40’DC hay 40’HQ. Có thể của
1 hay nhiều chủ hàng đóng cho 1 người nhận hàng. Đôi khi gửi cho nhiều hơn 1 người
nhận nhưng do 1 người đại diện đứng ra làm thủ tục nhận hàng.
LCL (Less Container Loading): được tính theo khối (cbm). Hiện tại chúng ta
có Service đi các tuyến: EU, Asia, … qua các Co-loader Vinatrans, Everich, Sotrans,
Hàng được đóng trong nguyên container nhưng của nhiều người gửi hàng gửi cho
nhiều người nhận hàng khác nhau.
Hiện nay có rất nhiều công ty giao nhận làm các dịch vụ này, do vậy lợi nhuận
không còn cao như trước, trong đó có một số tuyến không những được free giá cước
mà còn được chi lại commission như: SIN, TWN, và HKG.
1.1.3 Người giao nhận
Chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp
nhận. Tuy nhiên, người ta vẫn hiểu rằng đó là người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay
các doanh nghiệp giao nhận (forwarder, freight forwarder, forwarding agent). Theo
FIATA thì người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp
đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao nhận cũng đảm
nhận mọi công việc liên quan tới hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung
chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng đứng ra đảm nhận công việc
giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ tàu thực hiện nghiệp
vụ giao nhận), công ty xếp dỡ kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ
người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Theo Luật
Thương Maị Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịc vụ giao nhận hàng hóa
Từ những định nghĩa trên ta có thể đưa ra nhận xét:

- Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng và bào vệ lợi
ích của chủ hàng
- Người giao nhận lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải, anh ta có thể
sử dụng hay thuê mướn người vận tải. Nhưng đối với chủ hàng ủy thác, anh ta là
người giao nhận, ký hợp đồng giao nhận ủy thác, không phải là người vận tải.
- Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong
phạm vị ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từu nơi này đến nơi khác theo những điều
khoản đã cam kết.
Và dù ở các nước khác nhau, tên gọi của người giao nhận có khác nhau nhưng
tất cả đều mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là: "người giao nhận hàng hóa
quốc tế" (international freight forwarder), cùng làm một dịch vụ tương tự nhau, đó là
dịch vụ giao nhận
1.2. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận
1.2.1 Vai trò của người giao nhận:
Từ trước đến nay các forwarder vẫn được coi là những người trung gian trong
quá trình vận chuyển và giao nhận hàng hóa. Nhiều người còn cho rằng sự tồn tại của
những người này sẽ không còn được bao lâu nữa bởi lẽ công nghệ thông tin trên mạng
toàn cầu đã phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến, các chủ hàng có thể giao dịch trực
tiếp với các nhà vận chuyển lớn.
Tuy nhiên, nhận định như vậy vẫn còn quá sớm khi người giao nhận vẫn còn
đang đóng một vai trò quan trọng. Họ là người điều phối làm sao để toàn bộ quá trình
vận chuyển hàng hóa được thông suốt. Chúng ta biết thương mại điện tử là rất tốt
nhưng người ta vẫn cần một ai đó để thực hiện giao nhận một món hàng. Các hãng tàu
chỉ quan tâm để làm sao cho các container của họ được đầy hàng. Các nhà cung cung
cấp hàng hóa đôi khi cũng chấp nhận vận chuyển một container đầy hàng hóa của họ
cho một khách hàng nào đó. Nhưng nếu một container chứa hàng của rất nhiều người
mua thì có lẽ chẳng ai khác là người giao nhận có thể đưa chúng đến tay người mua
hàng. Có thể nói người giao nhận đóng một vai trò rất quan trọng trong giao nhận hàng
hóa quốc tế.
Và trong thương mại quốc tế, người giao nhận đảm trách nhiều công việc khác

nhau, nên cũng có những vai trò cụ thể khác nhau.
- Môi giới hải quan (Custom Broker): với vai trò này người giao nhận thay
mặt chủ hàng chuẩn bị các chứng từ cần thiết và tiến hành khai báo hải quan cho lô
hàng mình nhận ủy thác
- Đại lý (Agent): người chuyên chở đóng vai trò là người ủy thác từ chủ hàng
để giao hàng, nhận hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho bãi
- Người gom hàng (Cargo Consolidator): gom những hàng lẻ LCL thành
những lô hang nguyên container FCL để tiết kiệm chi phí và thời gian làm hàng. Khi
gom hàng thì người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở hay là đại lý của
người chuyên chở.
- Người chuyên chở (Carrier) Trong trường hợp người giao nhận đóng vai trò
là người chuyên chở thì anh ta sẽ là người trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng
và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi giao hàng.
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO): trong trường hợp này
người giao nhận sẽ cung cấp các dịch vụ đi suốt door to door và anh ta sẽ chịu trách
nhiệm với hàng hóa từ nơi nhận hàng đầu tiên đến nơi giao hàng cuối cùng.
1.2.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận:
1.2.2.1 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.2.2.2 Trách nhiệm của người giao nhận:
a) Khi là đại lý của chủ hàng:
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy

đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
Giao hàng không đúng chỉ dẫn
Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
Chở hàng đến sai nơi quy định
Giao hàng cho người không phải là người nhận
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy
nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi
lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu anh ta
chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
b) Khi làm đại lý người giao nhận: phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn: (Standard Trading Conditions) của mình.
c) Khi là người chuyên chở (principal):
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,
của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế
nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách
hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa
hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp anh ta
tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming
carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của
mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan
đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ
chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ

trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng
hay ngụ
ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợ
- Do nội tý hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
-Do các trường hợp bất khả kháng
Ngồi ra, người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà khơng phải do
lỗi của mình.
CHƯƠNG II : NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU
2.1Cơ sở pháp lý.
2.1.1 C ơ quan tham gia:
- Cơ quan quản lý nhà nước
- Các bộ chủ quản
- Các tổ chức xuất nhập khẩu
- Hải quan
- Kiểm dòch động thực vật
- Kiểm nghiệm, giám đònh
- Công an biên phòng
 Các tổ chức vận tải
 Các tổ chức dòch vụ có liên quan
- Đại lý hãng tàu
- Các công ty giao nhận, kiểm kiện…
- Dòch vụ xếp/ dỡ

- Kho hàng ga, cảng
- Dòch vụ bảo hiểm
- Dòch vụ ngân hàng…
2.1.2 Cơ sở pháp lý.
 Các văn bản của nhà nước
Nhà nước việt nam đã ban hành khá nhiều các văn bản, qui phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, giao nhận như:
- Các văn bảnqui đònh tàu bè nước ngoài ra vào các cảng quốc tế của việt
nam
- Các văn bản qui đònh trách nhiệm giao nậhn hàng háo của các đơn vò,
doanh nghiệp…
- Luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán,
vận tải, bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ…
Về buôn bán, vận tải, bảo hiểm…mà việc giao nhận bắt buộc phải phù hợp
mới bảo vệ được quyền lợi của chủ hàng.
 Các loại hợp đồng
Đều là những cơ sở pháp lý trong công tác giao nhận.
 Các tập quán thương mại, hàng hải và luật tập tục của mỗi nước.
2.2 Nghiệp vụ giao nhận.
2.2.1 Trình tự giao hàng xuất khẩu:
2.2.1.1 Ðối với hàng xuất khẩu đóng trong container gửi hàng ngun
(FCL/FCL):
Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào Booking Note và đưa cho
đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục hàng xuất khẩu.
Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng
mượn và giao Packing List và Seal.
Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình- - Chủ hàng mời
đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định( nếu có) đến kiểm tra và giám sát
việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong
kẹp chì container. Chủ hàng điều chỉnh lại Packing List và Cargo List, nếu cần.

Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải quan
cảng, trước khi hết thời gian quy định ( closing time) của từng chuyến tàu ( thường là
8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate’s Receipt.
Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy vận đơn.
Quy trình xuất hàng theo FCL/FCL:
2.2.1.2 Ðối với hàng nhập khẩu lẻ đóng trong container gửi hàng (LCL/LCL):
a) Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu không phải lưu kho bãi tại cảng:
Nhận booking note từ hãng
tàu
Nhận lệnh cấp container
rỗng
Kéo cont rỗng về kho hàng/
bãi đóng hàng/ đóng hàng.
Làm thủ tục hải quan, kiểm
tra, kiểm nghiệm, niêm seal
container
Chủ hàng /Người giao nhận
Vận chuyển , giao cont cho
tàu tại cảng quy định trước
giờ closing time
Mang Mate’s Receipt để đổi
lấy vận đơn
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tàu.
Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu,chủ hàng
phải trao cho cảng một số chứng từ:
• Bản lược khai hàng hóa ( 2 bản)
• Sơ đồ xếp hàng ( 2 bản)
• Chi tiết hầm hàng ( 2 bản)
• Hàng quá khổ, quá nămgj ( nếu có)

- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng như:
• Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy
trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy ra say này.
• Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
• Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt
• Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
• Biên bản giám định
• Giấy chứng nhận hàng thiếu ( do đại lý hàng hải lập)
………
- Làm thủ tục hải quan
- Chuyên chở về kho hoaacj phân phối hàng hóa
b) Trình tự giao nhận hàng hóa nhập khẩu phải lưu kho bãi tại cảng:
Cảng nhận hàng từ tàu:
• Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu ( do cảng làm)
• Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận ( nhân viên
giao nhận phải cùng lập).
• Đưa hàng về kho bãi
• Cảng giao hàng cho các chủ tàu
• Khi nhận được thông báo đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc,
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O). hang
tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho ngưoif nhận hàng
• Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai.
• Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hóa đơn và
phiếu đóng gói đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị
trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O.
• Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm
phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 bản D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ
hàng.

• Làm thủ tục hải quan
• Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng
có thể mang hàng ra khỏi cảng và chở về kho của doanh nghiệp.
c) Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu là hàng nguyên ( FCL):
• Khi nhận được thông báo hàng đến ( NOA) thì chủ hàng mang
vận đơn gốc và giấy giới thiệu của cơ quan đến hang tàu để lấy D/O
• Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hóa nếu
hàng bị kiểm( chủ hàng có thể đề nghị đưa container về kho doanh nghiệp hoặc ICD
để kiểm tra hải quan nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)
• Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
d) Trình tự giao nhận hàng nhập khẩu là hàng lẻ ( LCL):
- Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến đại lý của người gom
hàng lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm thủ tục như trên:
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hoá chủ hàng
có thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng
phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt.
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang toàn bộ chứng từ
nhận hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình xuất khẩu hàng FCL, và nhập khẩu
hàng LCL.
3. 1.1 Xuất hàng FCL:
3.1.1.1 Thuận lợi:
- Thủ tục Hải quan để xuất hàng đơn giản, không mất nhiều thời gian.
- Đối với những hàng có khối lượng lớn, giúp người gửi hàng giảm được chi
phí trả tiền cước vận chuyển thay vì phải đóng hàng theo phương thức LCL, người gửi
hàng phải trả tiền cước tàu theo số khối.
- Trong chuyên chở hàng hóa bằng container, cước phí container được ấn định
thành biểu cước như biểu cước của tàu chợ. Cước phí vận chuyển container thường

bao gồm; chi phí vận tải nội địa; chi phí chuyên chở container ở chặng đường chính.;
chi phí bến, bãi container ở cảng xếp, dỡ; chi phí khác…Do đó người gửi hàng có thể
lựa chọn cho mình
- Container được đóng bằng nhiều loại vật liệu khác nhau cũng như cấu trúc của
từng container cũng khác nhau từ đó người gửi hàng khi book hàng có thể lưa chọn
cho mình từng loại container phù hợp với mặt hàng xuất khẩu, đảm bảo hàng hoá
không bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
- Trong quá trình tiến hành làm thủ tục Hải Quan, có thể do sơ suất của người
làm thủ tục Hài quan hoặc lỗi của cơ quan phụ trách cảng, container xuất đi có thể bị
bỏ lại tại bãi mà không được gấp lên tàu. Từ đó sẽ phát sinh phí lưu kho, lưu bãi, làm
phát sinh nhiều chi phí.
3.1.1.2 Khó khăn:
- Theo tập quán quốc tế, vận chuyển hàng hóa bằng container, người gửi hàng
phải chịu trách nhiệm đóng hàng vào container cùng với việc niêm phong, kẹp chì
container, người gửi hàng phải chịu tất cả chi phí đó cũng như các chi phí có liên quan,
trừ trường hợp hàng hóa gửi không đóng đủ nguyên container mà lại gửi theo phương
thức hàng lẻ. Chính vì vậy, khi nhận container của người gửi, người chuyên chỏ không
thể nắm được cụ thể về tình hình hàng hóa xếp bên trong container mà chỉ dựa vào lời
khai của chủ hàng. Bởi vậy, họ sẽ không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc đóng
xếp hàng bất hợp lý, không đúng kỹ thuật dẫn tới việc gây tổn thất cho hàng hóa, công
cụ vận tải.
- Trong quá trình vận chuyển hàng có thể vì một lý do nào đó, người vận
chuyển có thể sẽ neo hàng của mình tại cảng chuyển tải với khoảng thời gian dài gây
khó khăn cho người gửi hàng vì không thực hiện đúng thời gian giao hàng ( giao hàng
chậm ), còn người nhận hàng thì không nhận được hàng theo mong muốn.
- Trong quá trình tiến hành làm thủ tục Hải Quan, có thể do sơ suất của người
làm thủ tục Hài quan hoặc lỗi của cơ quan phụ trách cảng, container xuất đi có thể bị
bỏ lại tại bãi mà không được gấp lên tàu. Từ đó sẽ phát sinh phí lưu kho, lưu bãi, làm
phát sinh nhiều chi phí.
3.1.2 Nhập hàng LCL:

3.1.2.1 Thuận lợi:
- Đối với những hàng có khối lượng nhỏ việc nhập hàng LCL giúp người nhận
giảm được chi phí tại cảng đến.
- Trường hợp hàng nhập bằng FCL, hàng hóa có thể bị chuyển bãi kiểm hoá,
đối với hàng LCL việc kiểm hóa không xảy ra, không mất nhiều thời gian.
3.1.2.2 Khó khăn:
- Đa số hàng nhập theo phương thức LCL trên bao bì của hàng hóa phải ghi rõ
mã hàng, trường hợp hàng không ghi rõ mã hàng, việc nhận hàng co thể bị trì hoãn,
phát sinh phí lưu kho.
- Khi nhập hàng bằng phương thức LCL, thời gian để hàng vô kho thường mất
nhiều thời gian hơn hàng FCL. Người nhận hàng có thể chậm trễ trong qua trình nhận
hàng.
- Đối với những hàng có khối lượng lớn, người gửi hàng phải tốn nhiều chi phí
cho việc vận chuyển.
3.2 Kiến nghị và giải pháp:
3.2.1 Kiến nghị:
3.2.1.1 Đối với Nhà nước, cơ quan Hải quan:
- Trong bối cảnh hội nhập ngày nay, nhà nước nên có chính sách nhất quán, đơn
giản hơn.
- Nâng cao trình độ quản lý các cấp.
- Đẩy mạnh, hoàn thiện hệ thống khai quan điện tử nhằm tiết kiệm thời gian và
chi phí cho doanh nghiệp
- Ban hành các văn bản mới phù hợp với bối cảnh phát triển của đất nước.
- Tiếp thu ý kiến của doanh nghiệp để ngày càng phát triển hơn về chính trị ,
pháp luật.
3.2.1.2 Đối với công ty:
- Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ CNV.
- Công tác giao nhận nhận cao từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng, góp
phần tạo uy tín cho công ty. Nhiệm vụ giao nhận hàng hoá phải tiến hành nhanh
chóng, an toàn & hiệu quả.

- Nâng cao ý thức cánbộ CNV nhằm hạn chế các chi phí khi làm hàng.
3.2.2 Giải pháp:
- Vận chuyển hàng hóa bằng container giữ vị trí quan trọng trong hệ thống vận
tải phục vụ nền kinh tế quốc dân. Ðây là phương thức vận tải tiên tiến đã đang mang
lại hiệu quả cao trong chuyên chở đặc biệt là vận chuyển bằng đường biển. Chính vì
vậy, so với lịch sử phát triển của vận tải đường biển, vận tải container mới ra đời song
tốc độ phát triển khá nhanh. Ðể tạo khả năng áp dụng phương thức chuyên chở hiện
đại này, nhiều nước trên thế giới đã xây dựng đội tàu chuyên dụng có trọng tải lớn để
chuyên chở container. Xây dựng các cảng container với các trang thiết bị xếp dỡ hiện
đại, tự động hóa cùng với hệ thống kho tàng, bến bãi đầy đủ tiện nghi nhằm khai thác
triệt để ưu thế của vận chuyển hàng hóa trong container bằng đường biển.
- Hỗ trợ chi phí để đào tạo nghiệp vụ giao nhận cho đội ngũ khai báo Hải quan.
- Thường xuyên cập nhật những quy định mới về các thủ tục khai báo Hải quan.
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu về quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển đã cho
chúng ta thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn mà ngành giao nhận hàng hóa
của Quốc tế chung cũng như của nước ta nói riêng. Tuy nhiên, Việt Nam là quốc gia
có diện tích đường bờ biển khá lớn hơn 1 triệu km
2
đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi
cũng như là điểm mạnh giúp Việt Nam có thể đẩy mạnh phát triển của ngành vận tải
hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














TP.HCM, Ngày…Tháng…Năm 2010
DANH SÁCH NHÓM
1) NGUYỄN DUY ĐỊNH
2) NGUYỄN MINH HOÀNG
3) NGUYỄN THỊ XUÂN HỒNG
4) VŨ THỊ HÀ
5) NGUYỄN HẠ SƯƠNG
6) LÂM THỊ THẢO
7) LÊ THỊ NGỌC THỦY
TÀI LIỆU THAM KHẢO

×