Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.73 KB, 48 trang )

MMỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. NHTM – Ngân hàng thương mại
2. NHNN – Ngân hàng Nhà Nước
3. DNCVNH - Dư nợ cho vay ngắn hạn
4. DSCVNH– Doanh số cho vay ngắn hạn
5. CVNH- Cho vay ngắn hạn
6. SLKHCV – Số lượng khách hàng cho vay
7. KH – Khách hàng
8. TCKT – Tổ chức kinh tế
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiên quyết với bất kì doanh nghiệp nào trong việc đảm
bảo tiến trình sản xuất kinh doanh được liên tục,hiệu quả. Không chỉ có nhu
cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng máy móc, các
doanh nghiệp luôn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu
hụt vốn tạm thời khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng, trả
lương cho công nhân viên, mở rộng sản xuất trong mùa vụ đặc biệt trong
điều kiện nền kinh tế nước ta, các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và
nhỏ - dễ gặp phải khó khăn về vốn ngắn hạn mà không có khả năng giải quyết
– do đó nhu cầu vay ngắn hạn, đặc biệt là nguồn vay từ ngân hàng là rất cao.
Cho vay ngắn hạn luôn là một trong những hoạt động được ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng
vẫn quan tâm và chú trọng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay ngắn hạn của chi
nhánh Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng về quy mô, doanh
số, dư nợ mà ngân hàng đã đề ra và vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Để góp
phần phát triển các doanh nghiệp và cũng để phát triển chính VPBank – chi
nhánh Hà nội, mở rộng cho vay ngắn hạn chính là một đòi hỏi cấp bách đối
với chi nhánh hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên cùng với


những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu ở trường và sau một thời gian
học tập tại ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội số 4, Dã Tượng, Hoàn
Kiếm, Hà Nội, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Mở rộng cho vay ngắn hạn tại
VPBank chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Theo đó, khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu gồm 3 phần
chính:
Phần I: Lý luân chung về Mở rộng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương
mại.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Phần II: Thực trạng mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank – chi nhánh Hà
Nội.
Phần III: giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh
Hà nội.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Chương 1
Lý luận chung về mở rộng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
 Khái niệm
Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch tiền tệ giữa
bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức trong đó, bên
cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của thống
đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, cho vay được hiểu như sau: “cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khác hàng sử dụng một khoản tiền để

sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi”.
 Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay
• Nguyên tắc cho vay:
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của NHTM. Để đảm
bảo cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi oạt động cho
vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động
cho vay phải thực hiện một cách trôi chảu theo những nguyên tắc nhất định để
đảm bảo cho NHTM thu hồi được cả vốn và lãi khi hết thời hạn cho khoản
vay.
Ngân hàng chỉ cho vay khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau:
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
 Điều kiên vay vốn
Điều kiện vay vốn bao gồm:
- Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: khách hàng phải có năng lực pháp
luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật. do mỗi khách hàng có địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay
vốn cần quy định cụ thể trong từng loại khách hàng là tổ chức, doanh
nghiệp,cá nhân… phù hợp với các quy định hiện hành.
- Có khả năng tài chính và đảm bảo khả năng tà trợ đúng hạn theo Hợp
đồng tín dụng đã kí. Khả năng tài chính của khách hàng được thể hiện thông
qua mức độ vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh có lãi, cam kết của khách hàng về việc mua bảo hiểm đối với tài
sản là đối tượng vay vốn mà theo pháp luật cũng như do Ngân hàng quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp

- Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với các quy định
của pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Dựa theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng,
cho vay có thể được phân loại theo những tiêu chí sau:
Căn cứ vào thời hạn
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay dưới thời hạn 1 năm và được dùng để tài
trợ vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân, hộ gia đình.
- Cho vay trung và dài hạn: là lọa cho vay có thời hạn trên một năm, chủ yếu
được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở
rộng sản xuấ kinh doanh, hoặc đầu tư xây dựng các dự án.
Căn cứ vào mục đích sử dụng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Các khoản vay này thường được sử dụng để tài
trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà xưởng,
mua sắm máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu…
- Cho vay tiêu dùng: Chủ yếu là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi
tiêu thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản của các cá nhân hay
hộ gia đình. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang
trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng tiến hành xác định số tiền
lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chìia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
- Cho vay gián tiếp: Là cách thức cho vay mà tiền vay được phát đến một tổ
chức trung gian sau đó mới đến tay người vay.
1.1.2. Cho vay Ngắn hạn của ngân hàng thương mại
 Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn
* Khái niệm cho vay ngắn hạn

Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng, thư
thường được sử dụng nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của
các doanh nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dung của cá nhân
và hộ gia đình.
* Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
- Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân
hàng thường cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn đề mua nguyên
vật liệu, hoặc trang trải các cho phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa (đối với các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại). Thông thường những thiếu hụt này chỉ
mang tính tạm thời, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm đươc thu lại dưới hình
thái tiền tệ, vì vậy thời gian thu hồi khoản cho vay sẽ nhanh.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
- Rủi ro thường không cao: Do khoản cho vay chỉ cung cấp trong
thời gian ngắn vì thế ít chịu ảnh hưởng của những biến động không thể lường
trước của nền kinh tế như các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó nó ít gặp
rủi ro hơn so với các khoản cho vay trung và dài hạn.
- Lãi suất thấp: Lãi xuất cho vay được hiểu là khoản chi phí của
người đi vay phải trả cho ngân hàng để được quyền tạm thời sử dụng nguồn
vốn của ngân hàng. Chính vì rủi ro của khoản vay thường không cao do đó lãi
suất người đi vay phải trả thông thường thấp.
- Hình thức cho vay đa dạng: Ngân hàng cung cấp ngày càng nhiều
phương thức cho vay ngắn hạn như: Cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho
vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển… nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phát tán rủi ro.
 Quy trình cho vay ngắn hạn
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả các khâu cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp động tìn dụng.

Tùy theo đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng tự thiết kế và xây dựng cho
mình quy trình cho vay riêng bao gồm các bước căn bản sau:
Tiếp nhận hồ sơ
tín dụng
Quyết định tín dụng
Phân tích thẩm định
Thu nợ, thanh toán
hợp đồng tín dụng
Giám sát tín dụng
Giải ngân
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó
được thực hiện sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu
vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khaai thu thập thông
tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại hình cho vay và
quy mô cho vay, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập hồ sơ với những
thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần
thu thập những thông tin sau từ khách hàng:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
- Thông tin về năng lực tài chính của khách hàng.
Để thu thập được những thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng nộp các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.

- Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ gần đây.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
- Các giấy tờ khác.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và thương lại của khách
hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn và lãi. Mục
đích của phân tích tín dụng là tìm hiếm những tình huống có thể gây ra rủi roc
ho ngân hàng, khả năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp
phòng ngừa hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Ngoài ra phân tích tín dụng còn để
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp, từ đó nhận
định về khả năng trả nợ của khách hàng làm cơ sở để quyết định cho khách hàng
vay hay không
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng cho vay
Đây là khâu quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng lớn
đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tns, hiểu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng.Đây là khâu khó xử lý nhất và thường dễ mắc sai lầm nhất. Có hai
loại sau lầm cơ bản thường mắc phải trong khâu này là: Quyết định cho vay
đối với khách hàng không tốt và từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng ngân hàng thường chú
trọng hai vấn đề sau: Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác
để làm cơ sở ra quyết định cho vay; trao quyền quyết định cho hội đồng tín
dụng hoặc những người có năng lực ra quyết định. Sauk hi ra quyết định tín
dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chói cho vay tùy theo kết quả của
quy trình thẩm định. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và
giải thích đó cho khách hàng. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ
hướng dẫn khách hàng ký hợp dồng tín dụng và làm các bước tiếp theo.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng cho vay đã ký kết. Giải

ngân là việc ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay
đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo nhưng giải ngân cũng là
khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những
sai sót nếu có ở khâu trước. Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động
tiền tệ với vận động hàng hóa đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau
này.
Bước 5: Giám sát khoản vay
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Giám sát khoản vay là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm
cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, đúng tiến độ hay
không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu
lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ không… Nếu các thông tin phản anh chiều hướng
tốt thì cho thấy khoản vay được bảo đảm. Ngược lại khi có dấu hiệu tiêu cực
thì ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân.Các phương
pháp giám sát tín dụng có thể bao gồm:
- Giám sát tài khoản của k hách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ.
- Giám sát việc trả lãi định kỳ của khách hàng.
- Đến thăm xí nghiệp sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
Khi khoản vay đã đến hạn hoặc khi khách hàng vi phạm hợp đồng thì
ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay. Khâu này bao gồm:
* Thu nợ: Ngân hàng thu nợ khách hàng theo đúng các điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng cho vay. Các khoản cho vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn là các khoản cho vay an toàn và hiệu quả. Nếu đến hạn mà khách
hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc
chuyển sang nợ quá hạn để có biện pháp thích hợp thu hòi đầy đủ nợ.
* Tái xét hợp đồng cho vay: Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng

trong điều khoản vay đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng, phát hiện các rủi ro để kịp thời xử lý.
* Thanh lý hợp đồng cho vay: Khi hợp đồng cho vay đã hết thời hạn và
khách hàng đã trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng và khách hàng làm thủ
tục thanh lý hợp đồng cho vay mặc nhiên. Còn trong trường hợp ngân hàng
phát hiện thấy khách hàng có hành vi vi phạm cam kết của hợp đồng mà có
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này thì ngân hàng có thể tiến hành
thanh lý hợp đồng cho vay bắt buộc.
 Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu
* Cho vay từng lần
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi lần khách hàng vay
món nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Do vậy phương thức này còn được
gọi là cho vay theo món. Bộ phận tín dụng sẽ tiền hành phân tích hồ sơ xin
vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát tiền vay theo yêu cầu của
khách hàng. Về mặt hạch toán, khi giải ngân, khoản tiền vay đươc chuyển
thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và
ghi Nợ số tiền vay vào tài khoản cho vay của ngân hàng.
Số lượng cho vay = Nhu cầu vốn cho SXKD – VCSH tham gia –
Các nguồn khác.
Nhu cầu vốn lưu động = TSLĐ – nợ ngắn hạn phi ngân hàng – nợ
khác có thể sử dụng .
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay = Giá trị TSĐB x Tỷ lệ cho vay trên TSĐB
Theo phương thức cho vay từng lần, ngân hàng thu nợ gốc và lãi cùng
một thời điểm. Khi đến ngày trả nợ ghi trên hợp đồng cho vay, khách hàng
phải chủ đọng lập giấy trả nợ cho ngân hàng, số tiền lãi được tính như sau:
Lãi tiền vay = Số tiền vay x Lãi suất vay x Thời hạn vay

Cho vay từng lần có ưu điểm là ngân hàng có thể chủ động sửa dụng
vốn và thu lãi đối với mỗi khoản vay. Nhưng nhược điểm là thủ tục vay phức
tạp, tốn nhiều chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được nguồn vốn.
Do đó cho vay từng lần được áp dụng trong trường hợp: Khách hàng vay vốn
không thường xuyên, khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
hàng tín nhiệm cho áp dụng mức tín dụng, thường yêu cầu khách hàng cần
phải có đảm bảo.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hạn mực tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong thời hạn nahast
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Ở
phương thức ngày ngân hàng sẽ khống chê theo hạn mức tín dụng có nghĩa là
vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên mức tối đa cho
phép thì ngân hàng sẽ ngừng phát tiền vay cho khách hàng. Hạn mức tín dụng
có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Nhìn chung cho vay theo hạn mức tín dụng có ưu điểm là: Thủ tục đơn giản,
khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp.
Nhược điểm là: Ngân hàng dễ bị đọng vốn, thu nhập lãi cho vay thấp, các lần
vay không tách bạch kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả
sử dụng từng lần vay. Vì thế phương thức này thường áp dụng cho khách
hàng ncos nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm.
Thường ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng cho vay loại này.
- Cách xác định hạn mức tín dụng:
Xác định hạn mức tín dụng phải căn cứ vào phương án sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng
giá trị tài sản đảm bảo khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn chủ sở hữu tham gia
Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phi
ngân hàng – Nợ ngắn hạn có thể sử dụng.

* Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
và trong một khoảng thời gian xác định.Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mứa thấu chi
và thời hạn thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập
ủy nhiệm chi…vượt quá số dư tiền gửi để chi trả nhưng phải trong hạn mức
thấu chi đã thỏa thuận với ngân hàng.Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ
phải chịu lãi suất phạt.
Nghiệp vụ thấu cho thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù
hợp về quy mô và thời hạn của các khoản thu và chi. Chính vì thế hình thức
cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh
toán. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ
gốc và lãi.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả đươc tính như sau:
Lãi tiền vay = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu
chi
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có bảo đảm. Hình thức này thường sử dụng đối với các
khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
* Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn sẽ được ngân hàng
cho vay và tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán đượ hàng.Cho vay luân
chuyển rất thuận tiện cho cách khách hàng.Thủ tục cho vay chỉ cần thực hiện
một lần cho nhiều lần vay.Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì
vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn

1.2. Mở rộng cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm, vai trò của mở rộng cho vay ngắn hạn
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Mở rộng cho vay ngắn hạn đươc hiểu là sự tăng về quy mô đồng thời đảm
bảo chất lượng của các khoản vay dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng và đảm bảo an toàn, lợi nhuận cho ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trong nhất của
NHTM là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, nó cũng đồng
thời có các tác động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh
hưởng đến bản thân ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác
của nền kinh tế. Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá
nhân, doanh nghiệp được diễn ra liền mạch, không bị đứt quãng .
Ngoài ra thông qua việc mở rộng cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ
giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các đối
tác và tăng năng lực cạnh tranh. Đối với nền kinh tế, việc mở rộng cho vay
ngắn hạn của ngân hàng còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.Như vậy việc mở rộng cho vay ngắn
hạn là cần thiết khách quan, trước hết vì sự tồn tại và phát triển của NHTM,
đồng thời vì sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay ngắn hạn
Như đã đề cập ở trên, dưới góc độ của NHTM mở rộng cho vay ngắn
hạn đươc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau:
* Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng giải đã thực sự giải
ngân cho khách hàng được tính trong một khoảng thời gian nhất định (<12
tháng).
Khả năng mở rộng doanh số cho vay ngắn hạn của các NHTM có thể
được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu:

Tốc độ tăng trưởng DSCVNH= X 100%
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay qua các
năm là bao nhiêu?
Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn = X 100
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn trên tổng
doanh số cho vay của ngân hàng.
∗ Dư nợ cho vay ngắn hạn:
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn = X 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng.Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô của cho vay
ngắn hạn so với cho vay trung và dài hạn.Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân
hàng đáp ứng như cầu vay ngắn hạn của nền kinh tế cao hơn. Tùy theo chính
sách của mỗi ngân hàng và tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ lệ
này cao hay thấp để phù hợp với diễn biến của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng DNCVNH=X 100
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm. Chỉ tiêu
này được xem xét trên kía cạnh mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn của
ngân hàng.
∗ Số lượng khách hàng cho vay ngắn hạn.
Quy mô khách hàng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, chính sách chủ trương và các điều kiện để thu hút khách hàng của ngân
hàng có hiệu quả hay không. Số lượng khách hàng vay ngắn hạn càng nhiều
chứng tỏ ngân hàng có thị phần cho vay ngắn hạn lớn trong hệ thống các ngân
hàng.Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của ngân hàng trong cho vay
ngắn hạn là lớn.
Tỉ lệ tăng số lượng số lượng khách hàng số lượng khách hàng
khách hàng cho = cho vay ngắn hạn _ cho vay ngắn hạn
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân

hàng
vay ngắn hạn năm (t) năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng năm nay của ngân hàng
tăng bao nhiêu so với năm trước.
∗ Đối tượng khách hàng vay ngắn hạn
Mở rộng đối tượng khách hàng vay ngắn hạn là đa dạng hóa các đối tượng
khách hàng trong danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại.Việc làm
này sẽ làm cho đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng trở nên phong
phú, nguồn vốn vay không tập trung chủ yếu vào một loại đối tượng khách
hàng giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro, đa dạng hóa danh mục cho vay.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay ngắn hạn của ngân
hàng thương mại
 Nhân tố chủ quan

Định hướng phát triển của ngân hàng
Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn.
Ban lãnh đạo sẽ đưa ra những định hướng phát triển cho ngân hàng mình,
quyết định hướng đi của toàn hệ thống. Nếu ngân hàng chú trọng tập trung
cho vay ngắn hạn.Và ngược lại nếu ngân hàng không chú trọng cho vay ngắn
hạn thì những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn sẽ ít được quan tâm
hơn.Chính vì vậy, định hướng phát triển luôn là yếu tố quan trọng giúp ngân
hàng có thể đưa ra những sách lược nhằm đi đúng hướng mà mình đã vạch ra.

Năng lực tài chính của ngân hàng
Đây là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo xem xét khi đưa ra
các quyết định, trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay ngắn
hạn.Năng lực tài chính của ngân hàng bao gồm vốn tự có và khả năng huy
động vốn của ngân hàng.Nó quyết định quy mô các khoản vay.Dựa trên năng
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng

lực tài chính của ngân hàng mình, ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết sách, chiến
lược cho vay ngắn hạn thích hợp.

Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân
hàng. Chính sách tín dụng được xây dựng nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ
tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân
tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn
chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sinh lời,

Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt
động cho vay quyết định . Một ngân hàng với một Ban lãnh đạo tốt sẽ đưa ra
được những chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh
hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp
ngân hàng có được những khoản vay với chất lượng cáo nhất đặc biệt là khâu
thẩm định tín dụng và giám sát sau vay, phát hiện sớm biểu hiện bất thường
của khách hàng nhờ đó mà giảm rủi ro cho ngân hàng.

Thông tin tín dụng
Nhờ có các thông tin tín dụng mà cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các
quyết định về cho vay, đảm bảo tiền vay, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do
đó, chất lượng của nguồn thông tin ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của khoản
cho vay.
Nhân tố khách quan

Năng lực tài chính của khách hàng
Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những khách hàng có tình hình tài
chính tốt mới được ngân hàng quyết định cho vay.Ngân hàng sử dụng các báo

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
cáo tài chính của doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng để đánh
giá tình hình tài chính của khách hàng trong quá khứ và dự doán tình hình
trong tương lai.Nếu tiềm lực tài chính của khách hàng tốt, đáp ứng đươc
những điều kiện của ngân hàng, khoản cho vay sẽ ít gặp rủi ro hơn.

Phương án sử dụng vốn vay của khách hàng
Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho khách
hàng, từ đó sẽ đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Khi đó khoản
vay đã mang lại thu nhập cho cả khách hàng và ngân hàng tức là nó đã được sử
dụng hiệu quả.

Đạo đức khách hàng
Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ
tín dụng cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức khách hàng.
Tính trung thực trong việc cung cấp các thông tin, mức độ thực hiện đúng các
cam kết trong hợp đồng tín dùng của khách hàng là điều kiện quan trọng để
đảm bảo khoản vay có an toàn và hiệu quả không.

Các chính sách của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của các
khoản vay.Khi các chính sách này ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích doanh
nghiệp sản xuất hiệu quả. Nhưng khi các chính sách thay đổi liên tục, bất ổn
sẽ ảnh hưởng đến hoạt đông, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó
cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.

Môi trường pháp lý
Do đặc thù của ngành ngân hàng luôn mang tính rủi ro cao và sự đổ vỡ
có tính chất dây chuyền, do đó kinh doanh ngân hàng luôn phải chịu sự giám

sát chặt chẽ của pháp luật. Một môi trường pháp lý thông thoáng, rõ ràng,
đồng bộ giữa các bộ ngành sẽ giúp cho các ngân hàng hoạt động an toàn, có
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
hiệu quả hơn và tránh được những rủi ro. Mỗi ngân hàng cần chủ động điều
chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với những quy định mới, phân
tích và dự báo được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp luật từ đó
đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
Chương 2
Thực trạng mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Hà Nội
2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại VPBank chi nhánh Hà Nội
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG
VPBANK.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Ngân hàng TMCP Các
Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập ngày 12/8/1993.
Sau 21 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát
triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 7.000 cán bộ
nhân viên.
Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4/9/1993 theo giấy phép hoạt
động số 1535/QD-UB.
Tháng 2 năm 2006 Ngân hàng đặt trụ sở tại số 8 LÊ THÁI TỔ , phường
Hàng Trống, quận Hoàn kiếm , HÀ NỘI.
1.2 GiỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI
1.2.1 Quá trình hình thành phát triển.
Theo công văn số 3595/UB-KT của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
cấp ngày 01/10/2013 và công văn chấp thuận số 1128/NHNN-CNH,
ngày06/10/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép mở chi nhánh
cấp 1 Hà Nội. Ngày 02/11/2013, Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân

hàng
quyết định số 81-2013/QĐ-HĐQT thành lập chi nhánh Hà Nội và chi nhánh
chính thức đi vào hoạt động ngày 04 tháng 01 năm 2014.
Ngân hàng VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI có trụ sở tại số 4 Dã
TƯỢNG , HOÀN KIẾM , Hà Nội.
Hiện nay Chi Nhánh VPBANK HÀ Nội được xác định là trung tâm
lợi nhuận của ngân hàng tại khu vực phía tây HÀ Nội. Chi nhánh có 12 phòng
giao dịch, cán bộ đều có trình độ đại học trở lên. Chi nhánh đã có những đóng
góp tích cực trong việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và quận nói
riêng .Trong những năm gần đây trên lĩnh vực huy động vốn và cho vay các
chương trình chuyển dịch cơ cấu của nhà nước , chi nhánh đã thực hiện tốt
trách nhiệm cung ứng vốn cho nền kinh tế khu vực địa bàn thông qua tăng
trưởng khối lượng tín dụng.
1.2.2) Lĩnh vực hoạt động.
_Huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn( gồm cả
nội tệ và ngoại tệ) dưới các hình thức tiền gửi thanh toán , tiền gửi tiêt kiệm ,
kỳ phiếu , trái phiếu.
_ Thực hiện cho vay ngắn hạn , trung và dài hạn trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh và cho vay tiêu dung.
_ Làm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và các dịch vụ ngân hàng khác.
+ cung ứng các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách
+ Thực hiện mở tài khoản , thanh toán các đơn vị, thanh toán thẻ ,
thu đổi ngoại tệ , chuyển tiền nhanh.
+ Cho vay doanh nghiệp , cá nhân phục vụ sản xuất , kinh doanh
+ Cho vay tiêu dung với thủ tục đơn giản , lãi suất cạnh tranh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
+ Huy động vốn cho vay mua bán ngoại tệ , thanh toán quốc tế ,bảo
lãnh , chiết khấu ,tái chiết khấu chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối

theo chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng VPBANK.
2.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng của VPBank chi nhánh
Hà Nội (2010-2012)
Bất kì một NHTM nào thì mục tiêu của hoạt động tín dụng là tận dụng tối đa
nguồn vốn huy động để cho vay. Lãi thu được từ hoạt động cho vay chủ yếu
để chi trả cho các chi phí huy động vốn và các chi phí các của ngân hàng. Bởi
vậy VPBank chi nhánh Hà Nội đã chú trọng việc tổ chức khảo sát nắm bắt
nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất, từng doanh nghiệp và người làm kinh tế,
tiếp cận các dự án khả thi,…. để cho vay có hiệu quả nhất. Kết quả về hoạt
động cho vay được thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
2.1.2.1 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH VPBANK HÀ
NỘI ( NĂM 2012_2014)
ĐƠN VỊ : triệu đồng
BẢNG 2.1 : TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI VPBANK HÀ NỘI
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng NVHĐ 1.475.309 100 2.581.875 100 3.763.538
1 Vốn huy động theo kì hạn.
TG không kì hạn 236.049 16 472.483 18.3 240.866
TG có kì hạn<12 tháng 1.091.729 74 1.913.169 74,1 2.901.688
TG có kì hạn>12tháng 147.531 10 196.223 7,6 620.984

2 Vốn huy động theo đối tượng khách hàng.
TG dân cư 1.153.692 78,2 2.137.792 82,8 3.387.184
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
TG KBNN 137.204 9,3 245.278 9,5 184.416
TG của các TCKT
184.413 12,5 198.805 7,7 191.938
( Nguồn:Báo cáo thường niên VPBank Hà Nội )
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, nguồn vốn huy động của VPBank Hà Nội
liên tục tăng qua các năm từ 2012 đến năm 2014. Đặc biệt trong năm 2013,
tổng nguồn vốn huy động tăng 1.106.566 triệu đồng, tương đương với 75%
nguồn vốn huy động được trong năm 2012. Năm 2014, VPBank Hà Nội huy
động được 3.763.538 triệu đồng, tăng 1.181.663 triệu đồng, tương đương với
tăng 45,8% so với năm 2013. Đây là kết quả đáng khích lệ của tập thể
VPBank Hà Nội, đặc biệt là những kết quả đạt được trong năm 2014- một
năm đầy khó khăn và thách thức đối với ngành ngân hàng. Bình quân trong
giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 nguồn vốn huy động của VPBank đạt
mức tăng trưởng 40%.
Nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn huy
động được của VPBank Hà Nội ( khoảng 80% ). Và qua các năm nguồn huy
động ngắn hạn cũng có những bước tăng trưởng ổn định.
Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng tăng trưởng ổn định các qua
các năm trên. Điều này cho thấy VPBANK HÀ NỘI đã có uy tín lớn đối với
khách hàng ., chi nhánh đã áp dụng các sản phẩm tiền gửi đa dạng với lãi suất
tiền gửi hấp dẫn khách hàng gửi tiền.
 Xét theo tiền gửi dân cư:
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Năm 2012 là 1.153.692 triệu đồng , năm 2013 là 2.137.792 triệu đồng tăng
so với năm 2012 là 984.100 triệu đồng , tỷ lệ tăng là 4,6%. Năm 2014 là

3.387.184 triệu đồng tăng so với năm 2013 là 1.249.392 triệu đồng.
Xét theo tiền gửi KBNN và các TCKT:
Tiền gửi của KBNN và tiền gửi của các TCKT có xu hướng tăng giảm không
đồng đều năm 2012 là 137.204 triệu đồng so vz năm 2013 là 245.278 triệu
đồng có tăng 108.074 triệu đồng ,tỷ lệ tăng 78,8% .Năm 2014 là 184.416 triệu
đồng có giảm so vz năm 2013 (-60,862) triệu đồng , tỷ lệ (-24,8)%.
2.1.2.2 TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI
NĂM ( 2012_2014)
Bảng 2.2 : Tình hình cho vay tại VPBANK HÀ NỘI.
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh
2013/2012
So sánh
2014/2013
Số tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số tiền
Tỷ
trọn
g
(%)
Số tiền
Tỷ
trọn
g

(%)
Số tiền % Số tiền
Tổng dư
nợ
1.166.0
23
100
1.437.01
8
100
2.327.0
14
100
270.99
5
23,
2
889.99
6
1 Dư nợ theo kì hạn.
Ngắn
hạn
739.259 63,4 967.113 67,3
1.656.83
4
71,2
227.85
4
30,
8

689.72
1
Trung và
dài hạn
426.764 36,6 469.905 32,7 670.180 28,8 43.141
10,
1
200.27
5
2 Dư nợ theo thành phần kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Doanh
nghiệp
và Công
ty
194.726 16,7 283.092 19,7 307.166 13,2 88.366
45,
4
24.074
Cá nhân
và Tiêu
dung
971.297 83,3
1.153.92
6
80,3
2.019.84
8
86,8

182.62
9
18,
8
865.92
2
Đơn vị: Triệu đồng. ( Nguồn:Báo cáo thường niên VPBank Hà Nội )
Qua các số liệu trong bảng trên, ta thấy: hoạt động sử dụng vốn của
ngân hàng liên tục tăng, trong đó chủ yếu là sự mở rộng của hoạt động cho
vay.
Tổng dư nợ tính đến ngày 31/12/2013 là 1.437.018 triệu đồng, tăng 270.995
triệu đồng, tương đương với gần 23,2% so với năm 2012. Tổng dư nợ tính
đến ngày 31/12/2014 là 2.327.014 triệu đồng, tăng 889.996 triệu đồng so với
năm 2013, tương đương với mức tăng trưởng là 62% so với năm 2013. Tốc
độ tăng trưởng tín dụng của năm 2013 thấp hơn hẳn 2014 mặc dù trong năm
2014 nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của lạm
phát và khủng hoảng kinh tế thế giới.
Dư nợ của VPBank Hà Nội tăng trưởng qua các năm, trong đó chiếm
đa số là các khoản cho vay ( ngắn, trung và dài hạn ). Xét theo thời gian cấp
tín dụng, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Cụ thể
là: năm 2012 dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 63,4%/tổng dư nợ, năm 2013 là
67,3% và đến năm 2014 là 70,2%. Trong khi đó, tổng dư nợ cho vay trung và
dài hạn năm 2012 chỉ đạt 36,6%/tổng dư nợ, năm 2013 chiếm 32,7%, năm
2014 là 28,8%. Nguyên nhân là khách hàng cá nhân và hộ sản xuất của chi

×