Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

đồ án kỹ thuật viễn thông Nghiên cứu chi tiết phần lm 128 thuê bao Và mạch giao tiếp thuê bao lc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 77 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
PHẦN I
KHÁI QUÁT TỔNG QUAN
VỀ TỔNG ĐÀI SỐ NEAX - 61E
CHƯƠNG I
CẤU TRÚC TỔNG ĐÀI SỐ NEAX - 61E
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 1 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NEAX - 61E
Tổng đài điện thoại NEAX - 61E do hãng NEC-Nhật Bản sản xuất. Đây là
hệ thống tổng đài số hoạt động theo nguyên tắc phân chia thời gian
(Timedivision) rất linh hoạt được thiết kế phù hợp với những ứng dụng thay đổi
của mạng. Nó được điều khiển bởi chương trình ghi sẵn SPC (Store Progam
comtroled).
Nhờ ứng dụng loại computer hiện đại và công nghệ viễn thông tiên tiến
với các giao diện chuẩn. Do đó nó có thể đáp ứng được một phạm vi rộng lớn
các ứng dụng và có thể tiếp cận được các nhu cầu thông tin đa dịch (Isdn).
Về mặt vật lý nó rất nhỏ gọn bởi hệ thống NEAX - 61E đã ứng dụng công
nghệ bán dẫn có độ tích hợp cao. Song nó vẫn kinh tế hơn so với những hệ
thống tổng đài trước đây. Với nguyên lý điều khiển đa chương trình và mạng đa
liên thông đã tạo ra tính tuyệt vời khi lựa chọn nó cho hệ thống chuyển mạch
mới hoặc mở rộng hệ thống.
Cấu trúc hệ thống tổng đài NEAX-61E chia thành các lớp cơ bản, cho nên nó có
khả năng ứng dụng dung lượng lớn bằng cách mở rộng các module mà cấu hình
không thay đổi.
1, Khả năng ứng dụng và dung lượng:
Hệ thống tổng đài NEAX-61E có miền ứng dụng rộng lớn có thể đáp ứng
cho nhu cầu chuyển mạch dung lượng lớn nh thành phố hoặc dung lượng nhỏ
nh nông thôn, miền núi.


Đồng thời nó cũng phục vụ tốt cho mạng quốc gia, quốc tế, đặc biệt tốt cho hệ
thông phục vụ giúp đỡ lưu lượng Tass (Traffic assistance service System).
Ngoài ra nó còn có thể kết hợp tốt với các hệ sau:
- Mạng đa dịch vụ (Isnd - Interated Service Digital Network).
- Hệ thống vệ tinh khu vực (DOMAT - Domestic Satelite System).
- Hệ thống vệ tinh hàng hải quốc tế (INMASAT - International
Marritime Satellibr System).
- Tổng đài di động (MST - Mobile Telephone Switch).
- Dịch vụ nhắn tin PAGING.
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 2 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
- Tổng đài quá giang MS.
- Tổng đài khu vực (LS - Local Switch).
- Tổng đài vệ tinh RSU(Remote Switch Unit).
- Tổng đài liên tỉnh và nội hạt LTS.
- Tổng đài liên tỉnh TS (Toll Switch).
Bảng 1: Dung lượng và ứng dụng của NEAX-61.
ứng dông
Đường dây
(Max)
Lưu lượng
(Max)
Khả năng xử lý
(Max)
Chuyển mạch khu vực 100.000 (line) 27.000 erlangs 1.000.000
BHCN
Tổng đài vệ tinh 100.000 (line) 1.000 erlangs 35.000 BHCN
Bộ tập trung TB xa 4.000 (line) 336 erlangs 25.000 BHCN
Tổng đài quá giang 60.000 Truck 27.000 erlangs 1.000.000

BHCN
Tổng đài quốc tế 60.000 Truck 27.000 erlangs 700.000 BHCN
Hệ thống dịch vụ trợ
giúp đỡ lưu lượng
512 vị trí điều
hành
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 3 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
Hình 1.1: Các ứng dụng của NEAX - 61E.
2, Cấu trúc hệ thống:
Cấu trúc hệ thống chia thành các lớp rất tiện lợi cho việc mở rộng hệ
thống ứng dụng và tạo dung lượng lớn bằng cách thêm các Module mà hệ thống
không thay đổi. ở đây ta chỉ xét về cấu trúc hiện hành của hệ thống vi xử lý đa
năng, vi xử lý chuyên năng và cấu hình vệ tinh. Hệ thống NEAX-61E được thể
hiện bằng cấu trúc hệ thốnggồm những Module phần cứng và phần mềm độc lập
và chuyên dụng. Điều khiển tách rời theo hướng phục vụ Module chuyên dụng,
quy chuẩn các giao tiếp giữa hệ thống chuyển mạch và hệ thống xử lý. Chính vì
vậy mà tổng đài làm việc độc lập, phát hiện lỗi đơn giản và dễ dàng sửa chữa .
Phần cứng hệ thống gồm 4 phân hệ chức năng sau :
- Phân hệ ứng dụng (Application Subsystem)
- Phân hệ chuyển mạch (Switch Subsystem)
- Phân hệ xử lý (Processor Subsystem )
- Phân hệ vậ hành và bảo dưỡng (Operation and Maintenance Subsystem)
Các phân hệ này có cấu trúc bởi các Module được lắp đặt theo từng khung.
Phần mềm chứa các chương trình điều khiển chuyển mạch , làm việc dựa trên
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 4 -
NEAX - 61E
RLU
RSU

PAGING
MST
INTS
INMARSAT
LS
DOMSAT
TLS
MTS
TS
TASS
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
các Module chức năng . Kiểu cấc trúc này có hiệu suất cao bởi nó dễ dàng đáp
ứng phù hợp các đòi hỏi của hệ thống thông tin liên lạc .
* Một số đặc tính của hệ thống đa xử lý :
- Chuyển mạch được điều khiển bởi chương trình ghi sẵn SPC.
- Kiểu cấu trúc trên cơ sở Module phần cứngvà phần mềm chức năng
giao tiếp chuẩn .
- Điều khiển theo phương thức phân phối đối với hệ thống dung lượng
lớn và tập trung đối với hệ thống dung lượng nhỏ.
- Cấu tróc T-S-S-T của mạng liên thông , có thể chuyển mạch cho 2880
kênh thoại.
- Sử dụng công nghệ điện tử tiên tiến mật độ tích hợp cao (VLSI).
- Các chức năng chuẩn đoán lỗi được bố trí ngay trong các Module phần
cứng.
- Tự động bảo vệ dữ liệu nhờ việc cập nhật thường xuyên dữ liệu vào
băng từ và ổ đĩa.
- Ghép đường số liệu hiệu suất cao nên với việc mất số liệu thông tin
trên đường truyền gần nh bằng không.
- Cấu hình phù hợp với tiêu chuẩn CCITI.

a, Cấu trúc chuyển mạch:
Hệ thống sử dụng mạng chuyển mạch đơn lẻ trong các khối chức năng để
đảm bảo cho việc bảo vệ và tạo ra dung lượng lớn . Một hệ thống đa xử lý có thể
xử lý tối đa là 22 mạng chuyển mạch trông đó một mạng chuyển mạch là 2880
kênh thông tin. Và nó cấu trúc T - S - S - T nhằm đảm bảo khả năng mở rộng hệ
thống tối đa.
b, Cấu trúc hệ thống điều khiển:
Nguyên lý chính của hệ thống điều khiển trong cấu hình đa xử lý là phân bố
các chúc năng nhằm mục đích giảm số lượng các Module sử dụng. Các Module
làm việc tương đối độc lập với nhau và liên lạc với nhau qua các giao tiếp chuẩn
để xử lý các chức năng điều khiển chuyển mạch :
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 5 -
N TT NGHIP GVHD: TS - NGUYN QUC
TRUNG
+ Cỏc chc nng iu khin chuyn mch:
- Chc nng ph thuc vo cu trỳc phn cng hoc h thng bỏo hiu
(chc nng iu khin mng, chc nng x lý bỏo hiu).
- Chc nng khụng ph thuc vo cu trỳc phn cng hoc h thng bỏo
hiu (chc nng x lý logic, iu khin v phõn tớch trng thỏi cuc gi ).
Nh kiu cu trỳc h thng dng Module x lý phõn tỏn bng phn mm h
thng m giỏ thnh phn mm v b x lý gim xung. Ngoi ra, vic thit k
phn cng v phn mm rt linh hot nờn ó ỏp ng cho vic m rng h thng
v nhng ũi hi ca h thng chuyn mch trong tng lai:
Hỡnh1.2: Cu trỳc c s ca h thng NEAX - 61E.
II - NG DNG IN HèNH:
1, Tng i ni ht LS :
H thng chuyn mch cú nhng giao din vi nhng ng dõy thuờ
bao, trung k analog v cỏc tuyn PCM cho cỏc ng trung k liờn i v
cỏc chuyn mch xa. Ngoi ra cũn cú ng trung k o th, kim tra thit b.
TI: TNG I NEAX - 61E - 6 -

Mạch đầu
cuối
Mạch
giao tiếp
Bộ điều
khiển
P
M
U
X
P
M
U
X
P
M
U
X
Chuyển mạch
thời gian
Chuyển mạch
thời gian
Chuyển mạch
không gian
Bộ điều khiển
tuyến thoại
Mạng Chuyển mạch
Hệ thống chuyển mạchHệ thống ứng dụng
Mạng
Chuyển

mạch
Bộ xử lý
cuộc gọi
Bộ xử lý
cuộc gọi
Bộ nhớ
chính
Bộ nhớ
chính
Bộ điều
khiển Bus
Bộ nhớ
chính
Bộ nhớ
chung
Bộ xử lý
vận hành
bảo d ỡng
Đơn
vị đĩa
từ
Đơn vị
băng từ
Đầu cuối
bảo d ỡng
quản lý
Bàn giám sát
và kiểm tra
Bus liên kết cao
Hệ thống vận hành và bảo d ỡng Hệ thống xử lý

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
2, Tổng đài liên tỉnh:
Cấu trúc của tổng đài liên tỉnh cơ bản giống nh tổng đài nội hạt. Nhưng nó
không giao diện trực tiếp với các đường dây thuê bao mà nó giao tiếp với các
tổng đài khác qua đường trung kế.
3, Tổng đài quốc tế INTS:
Tổng đài quốc tế có cấu hình cơ bản giống như tổng đài liên tỉnh. Tuy nhiên
chức năng vận hành và bảo dưỡng đầy đủ hơn để đáp ứng yêu cầu sử dụng tối
ưu của mạng chuyển mạch quốc tế và tăng độ tin cậy dịch vụ lên mức cao nhất.
Các chức năng này được thực hiện trong quá trình cài đặt các thiết bị .
4, Đơn vị chuyển mạch ở xa RSU:
Đơn vị chuyển mạch ở xa dùng để phục vụ cho các thuê bao ở xa trung tâm
nh ở nông thôn với mức độ tin cậy và dịch vụ không kém gì thuê bao nối thẳng
với tổng đài chủ. Tuy nhiên việc quản lý và bảo dưỡng vẫn được thực hiện ở
tổng đài chủ thông qua các đường PCM. RSU có Module chuyển mạch với cấu
trúc T-S-T để thực hiện chức năng chuyển mạch các lhe thời gian một bộ vi xử
lý 32 bit loại S 6000 có thể điều khiển hoạt động được 10.000 thuê bao xa.
5, Khối tập trung thuê bao xa RLU:
RLU là một phần mở rộng của phân hệ ứng dụng của tổng đài chủ để chia
bớt các chức năng điều khiển chung. Khối dịch vụ mở rộng này được thực hiện
hoàn hảo nhờ được nối với tổng đài chủ thông qua những đường PCM. Tất cả
quá trình xử lý cuộc gọi đều được thực hiện nhờ vi xử lý của tổng đài chủ. Tuy
nhiên nếu cần một bộ vi xử lý dự phòng có thể được cài đặt để điều khiển khu
vực và các cuộc gọi có tính khẩn cấp thậm chí kể cả khi mất sự điều khiển của
trạm chủ. Khối RLU có thể quản lý 4.000 thuê bao.
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 7 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
CHƯƠNG II

CẤU HÌNH PHẦN CỨNG VÀ PHẦN MỀM
CỦA HỆ THỐNG NEAX - 61E
I - CẤU HÌNH PHẦN CỨNG CỦA HỆ THỐNG NEAX - 61E:
Hệ thống NEAX - 61E bao gồm 4 hệ thống:
- Phân hệ ứng dụng.
- Phân hệ chuyển mạch .
- Phân hệ xử lý.
- Phân hệ vận hành và bảo dưỡng.
1, Phân hệ ứng dụng:
Phân hệ ứng dụng tạo ra mét giao diện chuẩn giữa mạng điện thoại với
phân hệ chuyển mạch và phân hệ xử lý. Khối này nhận yêu cầu nối mang của
khách hàng và chuyển tín hiệu đã được mã hoá của thiết bị đầu cuối tới khối hệ
thống chuyển mạch, đồng thời gửi thông tin tới trung tâm xử lý cuộc gọi. Trong
phân hệ này có cấu hình đặc biệt phục vụ các yêu cầu của thuê bao, gồm có
một vài kiểu giao tiếp dịch vụ để điều khiển chức năng của các mạch đầu cuối
(Terminal) và các mạch giao tiếp với phân hệ chuyển mạch gửi thông tin quét
đến các bộ xử lý cuộc gọi thích hợp. Phân hệ này có thể dễ dàng thay đổi phù
hợp với sự phát triển mới của kỹ thuật mà người sử dụng yêu cầu.
Phân hệ ứng dụng giao tiếp với phân hệ chuyển mạch qua các đường tín
hiệu PCM-TDM gồm 128 khe thời gian được ghép kênh với tốc độ là 8,192
Mbit/s .
Những chức năng cơ bản của phân hệ ứng dụng:
- Giao tiếp đường dây thuê bao tương tự (LM).
- Giao tiếp với trung kế tương tự (ATM).
- Giao tiếp với trung kế số (DTM).
- Giao tiếp với hệ thống ở xa (Remote System ).
- Giao tiếp với trung kế dịch vụ (SVTM) .
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 8 -
N TT NGHIP GVHD: TS - NGUYN QUC
TRUNG

- Giao tip vi bn in thoi viờn (Operator Position).
- Giao tip vi bỏo hiu kờnh chung (Common Chanel Signaling).
Hỡnh 1.3: Cu hỡnh mu ca phõn h ng dng.

a, Giao tip ng dõy thuờ bao tng t (Analog Subcriber Line Inteface).
Khi giao tip ng dõy thuờ bao tng t cú nhim v a tớn hiu
thoi A ca thit b u cui trờn ng dõy n b bin i tng t - s (A-
D).
TI: TNG I NEAX - 61E - 9 -
Analog
Line
circuit
Analog
Line
circuit


D
L
S
W
Bộ điều khiển
P
M
U
X
Giao tiếp thuê bao t ơng tự
Đến
TDNW
Mạch

trung kế
Analog
Mạch
trung kế
Analog
M
U
X
Bộ điều khiển
P
M
U
X
Giao tiếp thuê bao t ơng tự
Đến
TDNW
Đến
tổng
đài ở
xa
bằng
các
trung
kế t
ơng
tự
Mạch giao
tuyến truyền
dẫn số
DTIM

Mạch giao
tuyến truyền
dẫn số DTIM
Bộ điều khiển
P
M
U
X
Giao tiếp trung kế số
Đến
TDNW
Đến
tổng
đài ở
xa
bằng
các
truyến
PCM
Mạch giao
tuyến truyền
dẫn số DTIM
Mạch giao
tuyến truyền
dẫn số DTIM
Bộ điều khiển
P
M
U
X

Giao tiếp trung kế số
Đến
TDNW
Đến
tổng
đài ở
xa
bằng
các
truyến
PCM
Position
Trunk
Circuit
Position
Trunk
Circuit
M
U
X
Bộ điều khiển
P
M
U
X
Giao tiếp bàn điện thoại viên
Đến
TDNW
Đến
bàn

điện
thoại
viên
Phân hệ vận
hành bảo d ỡng
Phân hệ
xử lý
Phân hệ
chuyển mạch
Phân hệ
ứng dụng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
Hình 1.4: Sơ đồ nguyên lý biến đổi 2/4 dây và biến đổi A-D của
card LC:
Sơ đồ khối mạch đường dây LC ở hình trên gồm 7 chức năng sau:
BOSCHT.
+ B - Battery Supply toSubscriber line - Cấp nguồn một chiều cho thuê
bao.
+ O - Overvoltage Protection - Chống quá áp.
+ R - Ring current Supply - Cấp chuông.
+ S - Supprvision of Subscriber terminal Giám sát thuê bao đầu cuối.
+ C - Coder andDecoder - Mã hoá và giải mã.
+ H - Hybrid (2 - wire to 4 - wire conversion) - Chuyển đổi 2/4 dây.
+ T - Test - Kiểm tra thiết bị đầu cuối và đường dây.
Để thực hiện các chức năng trên người ta sử dụng công nghệ tổ hợp mật
độ cao LSI mạch tổ hợp và các rơle cực nhỏ, card thuê bao được gắn 4 hoặc 8
LC (Line Circuit), một bộ Codec và các mạch giao diện cho các bộ điều khiển.
Vì lưu lượng thoại do một đường thuê bao tạo ra trực tiếp thấp nên một bộ
chuyển mạch đường dây số DLSW (Digital Line Switch) được dùng để tập trung

các đường thuê bao trước khi đưa đến tầng ghép kênh sơ cấp PMUX (Primary
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 10 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
Multiplexer). Tỷ số tập trung có thể được điều chỉnh để phù hợp với lưu lượng
thoại .
b, Giao tiếp trung kế tương tự (Analog Trunk Interface):
Khối giao tiếp trung kế tương tự được nối với các tổng đài tương tự đã
được xây dựng từ trước trên những đôi day giống nhau . Gồm có các trung kế
gọi đi, gọi về, trung kế hai chiều. Tín hiệu Analog trên đường dây không cần tập
trung. Thông qua bé CODEC sẽ được mã hoá thành tín hiệu PCM sau đó được
ghép kênh thành một đường tín hiệu PCM -TDM 120 kênh thoại bởi bộ ghép
kênh sơ cấp PMUX. Giao tiếp trung kế tương tự còn cung cấp chức năng điều
khiển đệm (pad Control) cho các tuyến trung kế đặc biệt. Nó cũng có thể chứa
các loại trung kế khác nhau để giao tiếp với các tổng đài có liên quan. Những
mạch điện này có thể truyền các xung quay sè DP (Dial Pulse), mã đa tần
MFCđể chuyển báo địa chỉ.
Khối giao tiếp trung kế tương tự có kết cấu nh sau:
- Cứ 30 mạch giao tiếp trung kế tương tự được xếp vào một Module trung
kế TM . Mỗi khối giao tiếp trung kế tương tự gồm 4 Module trung kế. Nh vậy
trong mỗi khối giao tiếp tương tự có tối đa là
(4TM*30 = 120) đường tín hiệu PCM được đua vào ghép kênh sơ cấp
(PMUX).
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 11 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
Hình 1.5: Sơ đồ khối giao tiếp trung kế tương tự (TRK).
Trong đó:
- LOC: Điều khiển vùng.
- MUX: Ghép kênh.

- PMUX: Ghép kênh sơ cấp.
- TM: Module trung kế.
c, Giao tiếp trung kế số (Digital Trunk Interface):
Giao tiếp trung kế số nối các đường truyền dẫn PCM với mạng chuyển
mạch, nó phụ thuộc vào phương pháp mã hoá áp dụng cho hệ thống, hoặc 4
đường PCM 30 kênh (phương pháp luật A), hoặc 5 đường PCM 24 kênh (theo
luật, được nối đến bộ giao tiếp trung kế số (DTI). Các đầu ra của DTI được
ghép kênh bởi bộ ghép kênh sơ cấp PMUX tạo thành một đường SHW 120
kênh thoại (30*4 hoặc 24*5) để đưa đến mạng chuyển mạch. Mỗi DTIM Có 2
DTIC.
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 12 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
Hình 1.6: Giao tiếp trung kế theo luật A:

Trong đó:
- DTI: Giao tiếp truyền dẫn số.
- PMUX: Ghép kênh sơ cấp.
d, Giao tiếp hệ thống chuyển mạch ở xa (Remote System Interface):
Trong hệ thống chuyển mạch ở xa có giao tiếp với đường dây tương tự để
kết nối đến các đường dây thuê bao ở những vùng xa. Sau đó các mạch giao tiếp
đường dây ở xa này nối đến các tổng đài chủ bằng các tuyến PCM:
Hệ thống này gồm hai bộ phận chính là:
+ Đơn vị điều khiển chuyển mạch từ xa RSU (Remote Switch Unit).
+ Đơn vị điều khiển đường dây ở xa RLU (Remote Line Unit).
Cả hai đơn vị này đều có những giao tiếp giống nhau. Mục đích của
những giao tiếp này là tạo đường liên kết từ tổng đài chủ đến hệ thống chuyển
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 13 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG

mạch ở xa qua các đường PCM. Sử dụng cấu hình này hệ thống ở tổng đài chủ
có thể xử lý các cuộc gọi theo những cách giống nhau mà không cần biết rằng
thuê bao được nối trực tiếp đến tổng đài chủ hay là thông qua hệ thống chuyển
mạch ở xa
e, Giao tiếp trung kế dịch vụ (Service Trunk Interface):
Giao tiếp trung kế dịch vụ cung cấp các dịch vụ nh: Tạo tín hiệu âm báo,
báo hiệu AC… Giao tiếp này gồm nhiều mạch điện khác nhau. Chẳng hạn nh :
- Bộ tạo tín hiệu âm báo.
- Bé thu phát tín hiệu ghi.
f, Giao tiếp bàn điện thoại viên (Operator Position Interface):
Giao tiếp này được dùng trong các ứng dụng chuyển mạch đường dài
hoặc chuyển mạch quốc tế. Nó kết nối thuê bao gọi và bị gọi hoặc cả hai loại
đến điện thoại viên ( kết nối hội nghị )thông qua mạch trung kế và mạng chuyển
mạch. Ngoài ra nó còn nhiều dịch vụ khác nhau nh các cuộc gọi trạm nối trạm,
người nối người (Person - to - person call), các cuộc gọi trả tiền trước (collect
call )… được thực hiện thông qua bàn điện thoại viên với hệ thống trợ giúp dịch
vụ AS C (Assistance Service Console). Tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng
tối đa có 512 bàn điện thoại viên được dùng để hỗ trợ cho mỗi hệ thống.

ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 14 -
N TT NGHIP GVHD: TS - NGUYN QUC
TRUNG
2, Phõn h chuyn mch: (Switch Subsystem):



Hỡnh 1.7: Khi h thng chuyn mch:

TI: TNG I NEAX - 61E - 15 -
Chuyển mạch

thời gian
T1
S
M
U
X
Chuyển mạch
thời gian
T1
S
M
U
X
HW
128Ts x 4 = 512Ts
SHW
480 x 6 =
2.880
kênh
87.584 khe thời gian
Chuyển mạch
không gian
S1
Chuyển mạch
không gian
S1
Chuyển mạch
thời gian
T1
Chuyển mạch

thời gian
T1
(6) (6)
S
M
U
X
S
M
U
X
HW
128Ts x 4 = 512Ts
SHW
87.584 khe thời gian
Chuyển mạch
thời gian
T1
S
M
U
X
Chuyển mạch
thời gian
T1
S
M
U
X
2.880

kênh
Chuyển mạch
không gian
S1
Chuyển mạch
không gian
S1
Chuyển mạch
thời gian
T1
Chuyển mạch
thời gian
T1
(6) (6)
S
M
U
X
S
M
U
X
24x6
24x6
22
24x6
24x6
22
Bộ điều khiển
truyền thoại

SPC
Đến/ đi từ bộ xử lý cuộc cọi
Phân hệ
ứng dụng
Phân hệ vận
hành và bảo
d ỡng
Phân hệ
Xử lý
Phân hệ
ứng dụng
Phân hệ
chuyển mạch
JHW
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
Trong đó :
- HW: Đường truyền tốc độ cao.
- JHW: Đường nối của đường truyền tốc độ cao.
- SHW: Đường truyền tốc độ cao thứ cấp.
- SMUX: Ghép kênh thứ cấp.
Phân hệ chuyển mạch làm nhiệm vụ tạo ra một tuyến nối vật lý để nối các
kênh vào và các kênh ra, phục vụ cho nhu cầu đàm thoại giữa thuê bao với thuê
bao, thuê bao với trung kế và trung kế với trung kế.
Phân hệ chuyển mạch gồm các Module có 4 tầng chuyển mạch T - S - S -
T làm việc theo nguyên lý chuyển mạch ghép kênh phân chia thời gian.
Cấu trúc của hệ này mang tính đối xứng , hệ thống bao gồm: 6 tầng
chuyển mạch thời gian sơ cấp (T1), một tầng chuyển mạch không gian sơ cấp
(S1), một tầng chuyển mạch không gian thứ cấp (S2) và 6 tầng chuyển mạch
thời gian thứ cấp (T2). Giao diện giữa phân hệ chuyển mạch và phân hệ ứng

dụng bằng bộ ghép kênh cấp 2 SMUX/ SDMUX nối với T1và T2 tương ứng.
Nguyên lý làm việc:
- Tín hiệu PCM - TDM gửi qua SHW có 128 khe thời gian Ts, tức là có
120 kênh thoại và 8 kênh điều khiển được đưa vào SMUX. Mỗi SMUX lại ghép
4 đường SHW thành đường HW có 512 Ts, đầu ra của SMUX được đưa đến T1
và số liệu đầu vào của nó được viết tuần tự vào bộ nhớ đệm 512 từ (word), đầu
ra đọc ngẫu nhiên thông qua lệnh phần mềm điều khiển SPC.
- Số liệu đọc ở đầu ra T1 được chuyển tới S1 với tốc độ chuyển mạch là
8.448 Mb/s (8 bits nối tiếp ) chuyển thành tốc độ 4.224Mb/s (4bits song song).
Sau đó thông qua lệnh điều khiển phần mềm SPC mà cứ sau 1 khe thời gian
thì S1 phân bố tín hiệu vào 1 trong 24 (JHW) đầu ra, trong 24 JHW thì có từ 2
đến 6 JHW được dùng để kết nối nội bộ trong mạng chuyển mạch, số còn lại
được dùng để kết nối giữa các mạng chuyển mạch .
- Bộ chuyển mạch không gian S2 cũng là một ma trận chuyển mạch 24*6
cổng, thực hiện chuyển mỗi Ts trên 24 đầu vào lên 1 trên 6 HW đầu ra, sau đó
chuyển tới T2 và được T2 sắp xếp lại. Bộ tách kênh SDMUX tách đường tín
hiệu 512 Ts (480 kênh thoại) thành 4 đường tín hiệu 128 Ts (120 kênh thoại), T2
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 16 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
cũng làm vai trò chuyển đổi tốc độ từ song song thành nối tiếp. Cả T2 và S2 đều
chịu điều khiển của SPC.
- Trong mỗi chuyển mạch có 6 đường HW vào và có cấu trúc TSST Có
thể chuyển mạch được 2880 kênh thông tin. Có cấu trúc mạng lớn nhất có thể
kết hợp 22 mạng chuyển mạch lại với nhau và có bộ điều khiển SPC. Để tăng độ
tin cậy phân hệ này được trang bị kép.
3, Phân hệ xử lý: (Processor Subsystem):
Phân hệ xử lý làm nhiệm vụ điều khiển và xử ký cuộc gọi cùng với các
chức năng vận hành và bảo dưỡng cũng nh chức năng báo hiệu kênh chung. Qúa
trình thực hiện những công việc này hệ thống đa xử lý phải chịu sự điều khiển

của bộ xử lý điều khiển CP (Control Processor).
Trong hệ thống đa xử lý gồm có 32 CP và 22bộ xử lý cuộc gọi CLP:
- Mỗi CLP làm việc theo nguyên tắc phân chia tải (Load Sharing), giữa
các CLP trao đổi với nhau thông qua hệ thống xử lý Bus SBP (System Bus
Processor).
- Bộ xử lý vận hành và bảo dưỡng OMP (Operation and Maintenace
Processor) điều khiển các chức năng vận hành và bảo dưỡng trong quá trình khai
thác, gồm giao tiếp Người - Máy, điều khiển các bộ xử lý điều khiển.
- Trong phân hệ xử lý bộ phận xử lý chính là các Module xử lý điều khiển
CPM (ControlProcessor Module), gồm những khối chức năng sau:
+ Điều khiển trung tâm CC (Central Contrller). Nó nhận biết và thi
hành các chương trình cần thiết để điều khiển các hoạt động của chuyển
mạch. Bộ điều khiển trung tâm được trang bị kép bởi hai CPU (CPU-A và
CPU-B) để đề phòng hệ thống có sự cố. Trong quá trình làm việc chúng
được đồng bộ với nhau để thi hành các chức năng thiết yếu.
Với hệ thống NEAX-61E bộ điều khiển trung tâm được sử dụng là loại
Module 101 (S 6000/101).
+ Bộ nhớ chính MM (Main Memory) được sử dụng để nhớ số liệu
chương trình của hệ thống tổng đài . Mỗi MM chóa 4 Mword trên mỗi
Card. Mỗi từ gồm 32bits và 8 bits mã kiểm tra (Mỗi Card có 160 chíp
RAM động), MM có dung lượng tối đa là 10 Mwrod.
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 17 -
N TT NGHIP GVHD: TS - NGUYN QUC
TRUNG
Hỡnh 1.8: S khi ca phõn h x lý:
+ B x lý Bus h thng (System Bus Processor) lm nhim v
chuyn s liu gia cỏc CPC qua Bus h thng.
+ Giao tip ng thoi SPI (Speech Path Interface) lm nhim v
iu khin truyn s liu gia cỏc OPM v cỏc Module kim tra o th
trong h thng vn hnh v bo dng qua Bus h thng.

+ B x lý dch v h thng SSP (System Service Procesor) lm
nhim v giao tip gia cỏc CPU v b a x lý iu khin MCP (Multi
Controler Processor) v gi bỏo hiu trng thỏi h thng. SSP c iu
TI: TNG I NEAX - 61E - 18 -
Bộ điều khiển
tuyến thoại
SP1
Đến/ đi từ
SPC hoặc PSC
MODULE xử lý
điều khiển CPM
Tối đa 32 CPM (22
CLP vf các CP khác)
Bộ điều khiển
Trung tâm
CC
Bộ xử lý dịch
vụ hệ thống
SSP
Bộ nhớ chính
MM
Bộ xử lý Bus
hệ thống SBP
Bộ phối hợp
bộ nhớ chung
CMADP
Đến/ đi từ MPC
Module xử lý
điều khiển
CPM

Bộ điều
khiển Bus
BC
(31)
Đến/ đi từ CMIM
Bộ xử lý Bus
hệ thống SBP
Bộ điều khiển
Trung tâm
CC
Bộ xử lý dịch
vụ hệ thống
SSP
Bộ nhớ chính
MM
Bộ phối hợp
bộ nhớ chung
CMADP
Bộ xử lý
vào ra
IOP
Bộ giao tiếp
tuyến thoại
SP1
Module giao
tiếp bộ nhớ
chung CMIM
Module giao
tiếp bộ nhớ
chung CMIM

Hệ thống vận
hành bảo d
ỡng OMP
Module bộ
nhớ chung
CMM
(4)
(8)(8)
Đến/ đi từ
CMADP
Bộ điều khiển
đa xử lý MPC
Bộ điều khiển
đa xử lý MPC
(18)(18)
Đến/ đi từ SSP
SPB
Đến/
Đi từ
module
đo thử
TSTM
Đến/ đi từ bảng điều khiển chủ
MSCL
Bus liên kết cao HIB
(Đến/ đi từ hệ thống vận hành và bảo d ỡng -O&M)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
khiển bởi bàn điều khiển chủ MCSL (Master Console), MCSL cho phép
điều khiển thủ công hoạt động của các CP để thực hiện trao đổi người

máy . Nó cũng gồm có cả mạch điện hành động khẩn cấp EMA
(Emergency Action) được kích hoạt bởi thiết bị giám sát tình trạng khẩn
cấp ESE (Emergency Supersory Equipment).
+ Bộ xử lý vào ra IOP (In Put/Out put Processor) làm nhiệm vụ
điều khiển truyền số liệu giữa bộ nhớ chung (CM) và các thiết bị ra.
+ Bộ xử lý phối hợp CMADD tạo ra giao diện chuẩn giữa các CPM
và bộ nhớ chung CM.
Ta có bảng thông số của bộ vi xử lý S 6000/101:
Nội dung Đặc tính
Dung lượng nhớ
Memory card 4 Mwords
Maximum 10 Mwords
Kiểu bé nhớ truy nhập Mos 1 Mb dynamic Ram
Độ dài từ 32 + 8 bít (Mã kiểm tra)
Số câu lệnh cơ bản 140
Sè thanh ghi chung 32 x 16

4, Phân hệ vận hành và bảo dưỡng (Operator & Maintenance Subsystem):
Phân hệ vận hành và bảo dưỡng OMS cung cấp giao tiếp thông tin người
- máy nhờ các câu lệnh và số liệu đưa vào phục vụ cho các mục đích khai thác
và bảo dưỡng hàng ngày. Phân hệ này cung cấp các khả năng giám sát, kiểm tra
hệ thống, đo thử đường trung kế và đường dây thuê bao giúp ta duy trì hệ thống
hoạt động bình thường. Phân hệ vận hành và bảo dưỡng bao gồm rất nhiều thiết
bị vào ra khác nhau, qua đó người vận hành có thể kiểm tra chi tiết trạng thái hệ
thống và cảnh báo của hệ thống.
+ Chức năng vận hành gồm có: Phục vụ xử lý các lệnh, giám sát cuộc gọi,
bảng ghi số liệu cước đo và điều khiển lưu lượng, thay đổi số liệu tổng đài, giám
sát cước phí.
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 19 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC

TRUNG
+ Chức năng bảo hành bao gồm: Giám sát hệ thống, xử lý sai hỏng của hệ
thống, kiểm tra đo thử đường trung kế và đường dây thuê bao, kiểm tra việc tìm
lỗi và báo lỗi.
Phân hệ vận hành và bảo dưỡng có tính tự động hoá cao. OMP sẽ thường
xuyên thực hiện trực tiếp và ngầm định những chu kỳ bảo dưỡng theo yêu cầu.
Các thiết bị vào/ra được nối với OPM để giúp người điều hành dễ dàng hơn
trong vấn đề khai thác và bảo dưỡng tổng đài.
Thiết bị vào ra cũng có thể gồm có cả đầu cuối bảo dưỡng và giám sát:
+ Thiết bị đầu cuối quản lý và bảo dưỡng MAT (Maitenance
&Administration Terminal): có chức năng nhận lệnh từ người điều hành,
đưa ra các thông tin về xử lý số liệu, quản lý vào/ra các thông tin về dự
báo …
+ Ô băng từ MTU (Magnetic Unit).
+ ổ đĩa DKU (Disk Unit): Cung cấp bộ nhớ cho hệ thống và các file
cần phải phải nạp lại.
+ Máy in LP (Line Printer).
+ Bàn đo thử đường dây thuê bao LTC (Line Test Console).
+ Bàn kiểm tra hệ thống và đo thử trung kế STC (System Test
Console).
+ Bàn hiểm thị cảnh báo ALDISP (Alarm Display).
+ Trạm đo thử truy nhập số DATS (Digital Acces Test Station).
+ Bàn kiểm tra chủ MCSL (Master Console).
Các khối LTC, STC, MCSL, ALDISP, DATS cung cấp thường xuyên
cho tuyến thuê bao và trung kế quá trình đo kiểm tra và bảo dưỡng.
Các thông số về tình trạng của phần cứng và phần mềm hiện trên
ALDISP. Hệ thống này hiểm thị kết quả khi tìm lỗi và phân tích các
chương trình tại MAT và có thể nhanh chóng cách ly thiết bị có lỗi.
Qúa trình kiểm tra trung kế được thực hiện từ STC (System Test
Console) và cũng dùng cho bảo dưỡng từ xa .

Trong ứng dụng chuyển mạch quốc tế có thể sử dụng thêm :
+ Bàn giám sát dịch vụ SOC (Service Observation Console).
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 20 -
N TT NGHIP GVHD: TS - NGUYN QUC
TRUNG
+ Thit b u cui qun lý mng NWM (Network Managemant).
+ Thit b u cui him th trng thỏi ca tuyn RTS (Route
Status).

Module kiểm tra
đ ờng dây LTM
Module
kiểm tra
TSTM
Đến hệ
thống
ứng
dụng
LTC
STC
SOC
ALDISP
Bộ Bộ
điều khiển
đa xử lý
MPC
Bộ điều
khiển
truyền
dẫn TC

Bộ điều
khiển
truyền
dẫn TC
Bộ điều
khiển
máy in
IPC
Bộ điều
khiển
đĩa
DKC
Bộ điều
khiển
bảng từ
MTC
CCU
Đến trung
tâm bảo
d ỡng ở xa
(tuỳ chọn)
BUS liên kết cao HIB
Đến OMP
Đến CLP/PCP
CLP/PCPCLP/PCP
Hệ thống ứng
Dụng


Hệ thống vận

hành và bảo
d ỡng
Hệ thống
chuyển
mạch
Hệ thống vận
hành bảo d ỡng
Hệ thống
xử lý
đơn vị đĩa từ
DKU
Đơn vị băng
từ MTU
Máy in
LP (tuỳ
chọn)

MAT

đầu cuối quản lý
mạng đầu cuói
hiển thị trạng thái
tuyến
ROP
Bàn điều
khiển chủ
MSCL
Trạm kiểm
tra truy nhập
số DATS

(Tuỳ chọn)

Hỡnh 1.9: Cu hỡnh h thng vn hnh v bo dng:
MAT l mt phn ca h thng khai thỏc v bo dng. Thụng qua ú
ngi s dng cú th thc hin nhiu chc nng khai thỏc cỏc lnh ngi s
dng a vo, s c x lý ng thi h thng s a ra bn tin ỏp ng lnh.
H thng cung cp mt tp a dng cỏc lnh s dng vi mc ớch v ý ngha
riờng ca nú .
- Nhúm lnh thuờ bao:
L cỏc lnh tỏc ng trc tip lờn s liu ca tng thuờ bao, nhm thay
i cỏc thuc tớnh ca thuờ bao, in hỡnh ca nhúm lnh ny l lnh SOD
(Service Order Processing - X lý yờu cu cung cp dch v).
TI: TNG I NEAX - 61E - 21 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
- Nhóm lệnh thay đổi số liệu hệ thống:
Là nhóm lệnh mà thông qua đó người sử dụng có thể thay đổi các thuộc
tính của cả hệ thống, mở rộng hệ thống, mở các tuyến trung kế … điển hình của
nhóm lệnh này là lệnh ODC (Office Data Change).
- Nhóm lệnh kiểm tra Test:
Có chức năng kiểm tra hệ thống, bao gồm việc kiểm tra các đường trung
kế, thuê bao …
- Nhóm các lệnh đặc biệt :
Điển hình là lệnh MLD (Memore Load - Nạp bộ nhớ). Lệnh này dùng
với mục đích đặc biệt, chỉ được dùng với sự đồng ý của người lắp đặt hệ thống.
Tập lệnh hệ thống còn có khả năng kiểm tra giám sát hệ thống bằng các
thiết bị phụ trợ khác nh STC (System Test Console), hệ thống giám sát cảnh
báo nhằm sớm phát hiện sự cố .
- Bản tin đáp ứng lệnh:
Xác nhận đã vào đúng lệnh và cung cấp các thông tin cần thiết trong khi đáp

ứng lệnh vào.
Bản tin này có thể đưa ra trực tiếp ngay sau khi lệnh được đưa vào hoặc tại
một thời điểm riêng.
* Xử lý lệnh phục vụ:
Bộ nhớ lưu trữ tất cả các thông tin đặc biệt của từng thuê bao nh : Điều kiện
phục vụ, số thiết bị đường dây thuê bao. Nếu một thuê bao gọi đi hay nhận điện
thoại thì chương trình xử lý cuộc gọi đọc dữ liệu từ bộ nhớ và thực hiện xử lý
cuộc gọi tuỳ thuộc vào dữ liệu của thuê bao. Những thay đổi này bao gồm đấu
nối hay không đấu nối, lớp dịch vụ loại nào …Để bắt đầu xử lý lệnh dịch vụ dữ
liệu được sao chép ở dạng lệnh và đưa vào trong hệ thống bởi lệnh SOD qua
thiết bị bảo dưỡng quản lý đầu cuối MAT. Khi lệnh SOD được gửi vào thì hệ
thống thực hiện xử lý yêu cầu. Lệnh dữ liệu thuê bao in ra dữ liệu cho kiểm tra
PSD .
* Bắt giữ cuộc gọi:
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 22 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
Lệnh MCR (Malicious Call Tracing) lệnh này hiểm thị tức thời thông tinvề thuê
bao chủ gọi và thuê bao bị gọi, giờ gọi số lần gọi.
* Đo lưu lượng:
Lưu lượng phải được theo dõi kiểm tra để có biện pháp xử lý đảm bảo khi lưu
lượng bất bình thường không làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ. Số liệu về
lưu lượng sẽ được ghi lại trên băng từ hoặc đưa ra máy in. Đo lưu lượng được
thực hiện theo chu kỳ: 60 phút, hàng ngày, hàng tuần …
* Điều khiển lưu lượng:
Hệ thống chuyển mạch có thể bị nghẽn bởi lưu lượng các cuộc gọi tăng không
bình thường. Khi điều đo xảy ra, hệ thống chuyển mạch có thể duy trì, bảo vệ
khả năng đấu nối bằng quá trình điều khiển lưu lượng tự động hoặc nhân công.
* Đổi số liệu tổng đài:
Bất kỳ thay đổi nào liên quan đến tuyến nh mã vùng, mã tổng đài, thay đổi

hướng hoặc hệ thống báo hiệu đều phải được tiến hành từ phần mềm của hệ
thống.
Để thực hiện chức năng bảo dưỡng hệ thống tổng đài còn cung cấp các
phương thức khác nhau:
- Thông tin lỗi tự động.
- Phân tích và kiểm tra lỗi.
- Chẩn đoán và thay thế.
- Thiết bị dự phòng và công cụ bảo dưỡng.
Bảo dưỡng hệ thống:
* Xử lý lỗi phần cứng:
Lỗi trong hệ thống được phát hiện tự động nhờ chức năng phát hiện lỗi hệ
thống. Thông tin lỗi được đưa ra bảng cảnh báo hoặc MAT… Sau đó chương
trình điều khiển xử lý lỗi sẽ tự động tách và thay thế các thiết bị có lỗi. Các thiết
bị này cũng có thể bị tách khỏi hệ thống làm việc nhờ các câu lệnh được đưa vào
từ MAT. Chương trình chẩn đoán lỗi sẽ tự động khởi tạo để xác định thiết bị có
lỗi. Hoạt động chuyển đổi sẽ tự động bắt đầu tại thời điểm xảy ra lỗi. Chương
trình này cũng có thể được thực hiện nhờ câu lệnh từ MAT. Người bảo dưỡng
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 23 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
dựa vào thông tin này để tiến hành thay thế Card bị hỏng và có thể tiến hành
chẩn đoán lại nhờ nhờ các nút chuyển đổi trên các Module.
* Xử lý lỗi phần mềm :
Khi phát hiện lỗi phần mềm , hệ thống tự động khởi tạo lại. Thông tin lỗi
xẽ được hiểm thị trên MAT. Người bảo dưỡng sẽ tiến hành xử lý thông tin lỗi
theo chỉ dẫn của hệ thống hiểm thị .
II - CẤU HÌNH PHẦN MỀM CỦA HỆ THỐNG NEAX - 61E:
1, Cấu trúc cơ bản:
Hệ thống NEAX - 61E là một hệ thống chuyển mạch điện tử được hoạt
động theo chương trình ghi sẵn SPC (Stose Program Controlled). Các tính năng

cơ bản của phần mềm hệ thống như sau:
+ Xử lý cuộc gọi theo phương pháp ghép kênh theo thời gian thực.
+ Đảm bảo độ ổn định và tin cậy của dịch vụ cao.
+ Có khả năng thay đổi thêm bớt các chức năng một cách dẽ dàng thuận
tiện cho sự phát triển của các dịch vụ thuê bao.
Cấu trúc cơ bản của hệ thống phần mềm bao gồm 3 phần chính được lưu trữ
trong bộ nhớ của hệ thống.
+ File hệ thống.
+ File dữ liệu tổng đài.
+ File số liệu thuê bao.
File hệ thống còn gọi là File chương trình nó chứa các chương trình để điều
khiển chức năng xử lý chuyển mạch. Nó bao gồm 2 hệ thống:
+ Hệ điều hành OS (Operating System ).
+ Hệ thống ứng dụng AS (Application System)
* Trong hệ thống OS có:
+ Chương trình điều khiển thực thi.
+ Chương trình xử lý lỗi.
+ Chương trình chẩn đoán.
* Trong hệ thống AS có:
+ Chương trình xử lý cuộc gọi.
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 24 -
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS - NGUYỄN QUỐC
TRUNG
+ Chương trình quản lý.
Những chương trình này được dùng chung cho tất cả các tổng đài mà không cần
tính đến kích cỡ hoặc hệ thống ứng dụng.
a, Ngôn ngữ lập trình:
Phần mềm của hệ thống được viết bằng hai loại ngôn ngữ lập trình máy
tính. Phần lớn hệ thống được viết bằng ngôn ngữ bậc cao gọi là PL/C
(ProgrammingLanguage For Communication: Ngôn ngữ chương trình cho viễn

thông). Vấn đề logic đã được đơn giản hoá khi sử dụng vì nó dễ hiểu, tốn Ýt
công để bảo dưỡng và chuẩn bị chương trình, các chức năng bổ sung có thể
thêm vào dễ dàng.
Các chương trình hệ điều hành OS gồm các thao tác trên trục thời gian thực và
các giao tiếp với phần cứng được viết bằng hợp ngữ.
b, Cấu trúc chương trình:
Kỹ thuật chương trình có cấu trúc đem lại hiệu quả cao về tính logic. Hơn
nữa quá trình xử lý được thực hiện dễ dàng do việc sử dụng lưu đồ thuật toán
trong lưu đồ chương trình .
c, Các Module chức năng:
Tất cả hoạt động của phần mềm hệ thống được chia thành những Module
theo nguyên tắc phân chia chức năng. Những chức năng của các Module được
thiết lập một cách rõ ràng và giảm bớt mức thấp nhất sự phụ thuộc giữa các chức
năng của các Module. Nhờ thế mà khi thêm vào, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra
mỗi chức năng được tiến hành đơn giản hơn.
d, Sự độc lập của các Module chức năng:
Mỗi một Module được thiết kế một chức năng độc lập. Nó được thiết kế để
số lượng các cặp terminal (đầu cuối ) đòi hỏi cho việc thông tin giữa các Module
là nhỏ nhất. Vì thế nó giúp cho quá trình thiết kế, sản xuất và kiểm tra các
Module một cách độc lập và đơn giản hơn so với việc kiểm tra các cặp Module.
2, file hệ thống:
File hệ thống bao gồm hai phần chương trình chính đó là :
+ Hệ thống điều hành.
ĐỀ TÀI: TỔNG ĐÀI NEAX - 61E - 25 -

×