Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.22 KB, 42 trang )

Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ 1
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG 1
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
DTBH : Doanh thu bán hàng
GVHB : Giá vốn hàng bán
CPBH : Chi phí bán hàng
CP QLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
TK : Tài khoản
HĐ : Hóa đơn
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐ : Tài sản cố định
CCDC : Công cụ dụng cụ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trước sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh


vực quản lý kinh tế. Hoạt động tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính
trong các đơn vị muốn đạt hiệu quả cao, có được những quyết định đúng đắn, thúc
đẩy sự phát triển của đơn vị. Cần thiết phải có được những thông tin về các hoạt
động kinh tế, tài chính một cách đầy đủ, chính xác và có hệ thống. Kế toán là một
công cụ cung cấp thông tin ấy.
Cùng với những sự phát triển và thay đổi đó, các doanh nghiệp ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trong việc lưu thông hàng hoá. Đặc biệt quá trình
bán hàng được coi là khâu then chốt trong quá trình kinh doanh thương mại. Do
vậy, kế toán các nghiệp vụ bán hàng là rất quan trọng. Kế toán tiêu thụ hàng hoá
sau mỗi kì kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về hoạt
động kinh doanh của mình
Nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết của công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, qua thời gian thực tập tại CÔNG TY TNHH VIỆT
NAM PARKERZING HÀ NỘI, cùng với những kiến thức được trang bị trong quá
trình học tập tại trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo THS. Hà Thị Thư
cùng với bộ phận kế toán của công ty, em đã lựa chọn đề tài: ” Kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà
Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 phần chính sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán
hàng Công ty TNHH Việt Nam parkerizing Hà Nội
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing
Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của bán hàng
1.1.1. Khái niệm
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất
kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết
quả bán hàng, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng
hoặc được quyền thu tiền hàng hóa.
Như vậy, bán hàng là việc thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán hàng là khâu lưu thông hàng hóa,
là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường bán hàng được hiểu theo nghĩa rộng hơn: bán
hàng là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hóa và xuất bán theo yêu cầu của
khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.2 Vai trò
Bán hàng có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua việc
tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói
riêng, là điều kiện để phát triển trong từng ngành, từng vùng và trên toàn xã hội.
Qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.
Bán hàng là cơ sở tạo ra doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí
bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức bán hàng.
Nếu khâu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện tốt sẽ làm cho quá trình
lưu thông hàng hóa trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư

khẳng định được uy tín của mình trên thị trường nhờ đó doanh thu được nâng cao.
Như vậy bán hàng có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cùng với việc bán hàng, việc xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở đánh
giá cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh
nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, lập các
quỹ công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong các
kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các
đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay, …
1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàn và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng có nhiệm vụ rất lớn trong công tác bán hàng của DN. Để
đáp ứng yêu cầu công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời số hiện có và
tình hình luân chuyển hàng hóa
Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra.
Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm nhằm định ra giá bán
phù hợp.
Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí phát sinh, doanh thu,lợi nhuận trong quá trình bán hàng
Lập báo cáo kết quả bán hàng đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời thông
tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận có liên quan
1.3.Các phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng
1.3.1 Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, tăng doanh thu
bán hàng từ đó tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp thương mại thường có thể áp
dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau như:
1.3.1.1 Phương thức bán buôn
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị hoặc cá nhân mà số hàng hoá đó
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực sản xuất hoặc lưu

thông, bán buôn thường bán với khối lượng lớn. Phương thức bán buôn lại chia ra
thành bán buôn qua kho và bán buôn thẳng.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
a. Bán buôn qua kho
Là phương thức bán buôn mà hàng hoá bán ra phải xuất bán từ kho của doanh
nghiệp bán. Bán buôn qua kho gồm bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn
chuyển hàng qua kho.
* Bán buôn trực tiếp qua kho: bên bán xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho
bên mua tại kho của mình. Sau khi bên mua kiểm nhận, toàn bộ số hàng hóa đã
giao được chính thức tiêu thụ, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán
sang bên mua.
* Bán buôn chuyển hàng qua kho: bên bán xuất kho hàng hoá để giao cho bên
mua tại địa điểm giao hàng cho bên mua theo quy định trong hợp đồng kinh tế đã
ký kết (tại kho bên mua hoặc tại nơi đã quy định) bằng phương tiện vận tải tự có
hoặc thuê ngoài.
b.Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho
Là phương thức bán buôn mà đơn vị bán mua hàng từ nhà cung cấp (nhà sản
xuất, nhà phân phối) sau đó bán thẳng trực tiếp cho người mua tại nơi nhận hàng
hoặc chuyển hàng đi bán ngay cho người mua mà không nhập kho của mình.
* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Là phương thức bán
buôn thẳng trong đó doanh nghiệp bán thực hiện việc thanh toán khi mua hàng với
bên cung cấp và thu tiền hàng đã bán ở bên mua.
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Là phương thức bán
buôn thẳng mà doanh nghiệp bán chỉ đóng vai trò trung gian trong quá trình mua
và bán đối với nhà cung cấp và người mua hàng để hưởng hoa hồng.
1.3.1.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng, thường với số lượng nhỏ. Hàng hoá bán ra chyển sang lĩnh vực
tiêu dùng, giá trị của hàng hoá được thực hiện. Bao gồm nhiều hình thức khác nhau:

* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: là phương thức bán lẻ mà người bán thu được tiền
hàng ngay sau khi hoàn thành việc giao hàng cho khách hàng.
* Bán lẻ thu tiền tập trung: là phương thức bán hàng mà trong đó tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Theo
phương thức này, ở quầy hàng bố trí nhân viên thu tiền (thu ngân) làm nhiệm vụ
thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để khách hàng
đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
* Bán hàng tự chọn: khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền
và thanh toán tiền hàng.
* Phương thức bán hàng hoá tự động: Đối với một số mặt hàng có thể sử dụng
máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Khách hàng mua hàng
theo phương thức này thường dùng tiền kim loại, thẻ thanh toán. Khi mua hàng,
khách chỉ việc bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động chuyển hàng cho khách.
1.3.1.3 Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi)
Là phương thức bán hàng mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Khi bán được hàng, bên nhận đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
1.3.1.4 Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu
ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp
theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Ngoài các phương thức bán hàng trên, trong kinh doanh thương mại còn có
nhiều phương thức bán hàng khác như bán hàng nội bộ, bán hàng theo đơn đặt
hàng, bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng, …
1.3.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng
Mọi phương thức bán hàng đều phải gắn với việc thanh toán với khách hàng,
bởi vì khi nào doanh nghiệp được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh

toán thì việc bán hàng mới được ghi nhận. Trong DNTM, khách hàng có thể thanh
toán tiền hàng bằng các phương thức như trả trước, trả ngay, trả chậm với các hình
thức thanh toán sau:
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: phương thức này khách hàng nhận hàng
và dùng tiền mặt để thanh toán tiền hàng. Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng
được thực hiện cùng một thời điểm ngay tại doanh nghiệp, theo giá đã thỏa thuận,
nên việc tiêu thụ được hoàn tất ngay sau khi giao hàng và nhận tiền. Thanh toán
bằng tiền mặt chỉ được thực hiện với những giao dịch dưới 20 triệu đồng.
1.4 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
1.4.1 Kế toán Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện theo quy định:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn với quyền
sở hữu hàng hóa;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
1.4.1.1 Chứng từ kế toán
- Đơn đặt hàng;
- Hợp đồng kinh tế;
- Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng thông thường);
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu (nếu thanh toán bằng tiền mặt), giấy báo Có
của Ngân hàng (nếu thanh toán chuyển khoản), giấy ghi nhận nợ (nếu khách hàng
chưa thanh toán) , séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, bảng sao kê của ngân hàng, …;

- Bảng kê bán hàng đại lý, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật, Phiếu bàn giao kiêm bảo hành;
- Thanh lý hợp đồng kinh tế;
- Các chứng từ khác có liên quan ….
1.4.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng kế toán sử dụng : TK 511, TK 512. Ngoài ra
còn có các Tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 131, TK3331, …
* TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán với các giao dịch và nghiệp
vụ: bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khi hàng hóa, dịch vụ được xác định là tiêu thụ,
không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, kế toán phải phản ánh
doanh thu bán hàng. Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 511:
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
Bên Nợ:
- Thuế TTĐB hoặc thuế Xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả
Bên Có: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Cuối kỳ: Không có số dư
TK 511 có 6 TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118: Doanh thu khác
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT, và doanh

nghiệp sẽ sử dụng Hóa đơn GTGT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu đã bao gồm thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng Hóa đơn bán hàng thông thường.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, lao vụ tiệu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty hạch toán toàn ngành.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
- TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa - TK 5122: Doanh thu bán TP
- TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511.
1.4.1.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán DTBH theo phương pháp bán buôn, bán lẻ (Phụ lục 1 )
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
Kế toán DTBH theo phương thức bán hàng trả góp (Phụ lục 2)
Kế toán DTBH theo phương thức bán hàng dại lý (Phục lục 3,4)
1.4.2 Kế toán Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng, bao
gồm Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
* Chiết khấu thương mại: là khoản chiết khấu mà doKanh nghiệp đã cho
người mua hàng hưởng do việc người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã quy định trên hợp
đồng kinh tế hoặc các cam kết mua hàng.
* Giảm giá hàng bán: là khoản giảm giá bán đã thỏa thuận cho khách hàng,
được người bán chấp thuận vì lý do hàng hóa, dịch vụ đã bán ra không đảm bảo
chất lượng, quy cách, ghi trên hợp đồng kinh tế.

* Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã
bán cho khách hàng nhưng bị khách hàng trả lại do hàng hóa, dịch vụ đó không
đúng quy cách, chất lượng, … hoặc vi phạm các cam kết theo hợp đồng.
1.4.2.1 Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT: là căn cứ để bên mua, bên bán điều chỉnh doanh số mua
vào, bán ra, thuế GTGT đã kê khai.
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản hàng bán bị trả lại
- Các chứng từ thanh toán …
1.4.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu. Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như:
- Chiết khấu thương mại phản ánh vào TK 521: “Chiết khấu thương mại”
- Giảm giá hàng bán phản ánh vào TK 531: “Hàng bán bị trả lại”
- Hàng bán bị trả lại phản ánh vào TK 532: “Giảm giá hàng bán”
Với Kết cấu, nội dung của các TK như sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
Bên Có: Kết chuyển các khoản giảm doanh thu về TK 511
Cuối kỳ : Không có số dư
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
Các khoản giảm trừ doanh thu vào cuối kỳ sẽ được kết chuyển về TK 511 để
ghi giảm khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định kết quả.
Ngoài ra, còn có một số các Tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK
131, TK 3331, TK 3388, ….
1.4.2.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán các khoản giảm trừ DT (Phụ lục 5)
1.4.3.Kế toán Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá gốc của hàng hóa bán ra trong kỳ, chỉ được sử
dụng khi hàng hóa được xuất bán. Khi hàng hóa được tiêu thụ, doanh thu được ghi

nhận thì đồng thời giá vốn của hàng xuất kho cũng được xác định để xác định kết
quả kinh doanh. Đồng thời, cũng giúp cho các nhà quản lý đánh giá xem khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí. Trong
DNTM, giá vốn hàng bán bao gồm: trị giá mua và chi phí thu mua.
a) Trị giá mua của hàng đã xuất bán: tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh
nghiệp về số lượng danh mục hàng hóa, số lần nhập – xuất hàng hóa, và trình độ
của nhân viên kế toán, thủ kho, hệ thống kho tàng, … mà mỗi doanh nghiệp có thể
lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá thực tế hàng
hóa xuất kho:
* Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho được xác định trên cơ
sở giả thiết rằng số hàng nào nhập kho trước thì xuất trước, hàng nhập vào sau thì
xuất ra sau, vì vậy xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần
nhập đó.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể xác định chính xác,
kịp thời giá trị của hàng xuất kho.
* Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định hàng hóa nào nhập vào kho sau sẽ được xuất trước, vì vậy việc tính giá xuất kho
của hàng hóa sẽ được làm ngược lại với phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
Ưu điểm của phương pháp này là giúp cho chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của hàng hóa, giúp kế toán có thể
tính được giá hàng hóa xuất kho kịp thời.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định căn
cứ vào giá thực tế bình quân của một đơn vị hàng hóa xuất trong kỳ, được xác định
theo công thức:
Giá thực tế

của hàng hóa
xuất kho
=
Giá đơn vị bình
quân của hàng
hóa
X
Số lượng từng loại
hàng hóa xuất kho
Trong đó, tùy theo từng thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng, phụ thuộc
vào tình hình của từng doanh nghiệp mà giá đơn vị bình quân của hàng hóa có thể
được tính theo một trong ba cách sau:
- Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: theo cách này, đến cuối kỳ mới
tính trị giá vốn của hàng hóa xuất kho trong kỳ. Căn cứ vào giá mua, giá nhập,
lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ + Gá trị thực tế hàng
tồn kho nhập trong kỳ
Số lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá trị thực tế hàng
tòn kho nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hóa
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại hàng hóa nhiều. Cách làm này tuy đơn giản,
dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng, gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung, cách tính này chưa đáp ứng
yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: sau mỗi lần nhập hàng hóa
kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn
cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất

kho theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá TTHTK còn lại sau lần xuất trước + Trị giá
TTHTK nhập tiếp sau lần xuất trước
Số lượng thực tế HTK sau lần xuất trước + số
lượng HTK nhập tiếp sau lần xuất trước
Cách này có ưu điểm là trị giá hàng xuất phản ứng kịp thời với giá cả thị
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
trường, phản ánh được sự biến động của giá cả hàng hóa, nhưng việc tính toán
phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do vậy, cách này thường được áp dụng ở
các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhâp, xuất ít.
* Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất, xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của
hàng đó. Phương pháp này có ưu điểm tính giá thực tế hàng xuất chính xác, kịp
thời. Tuy nhiên khó khăn trong việc phân loại, bảo quản, đòi hỏi có hệ thống kho
tàng phù hợp. Vì vậy, thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng loại hàng hóa đơn chiếc hoặc từng lô nhập kho.
* Phương pháp giá hạch toán
Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa, giá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập – xuất diễn ra thường xuyên, liên tục thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và thậm chí là không thể thực hiện
được, do đó việc kế toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để kế toán nhập, xuất, tồn hàng hóa trong khi chưa tính giá thực tế của hàng
hóa. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hóa ở một thời
điểm nào đó để làm giá hạch toán.

Giá thực tế của hàng
hóa xuất kho
=
=
Hệ số giá X
Giá hạch toán của hàng hóa
xuất kho
Trong đó:
Hệ số giá = = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này giúp cho công việc tính giá hàng hóa xuất được tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh mục hàng hóa, số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Tuy nhiên, phương pháp nay đòi hỏi đội ngũ kế
toán có trình độ chuyên môn cao, giá hạch toán phải đảm bảo tính nhất quán.
b) Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí
của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho, lưu
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
hàng, lưu bãi, …
Do chi phí mua hàng liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ nên cần được phân bổ cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại theo tiêu thức
phân bổ phù hợp, có thể theo doanh thu, theo trị giá hàng mua, số lượng, trọng
lượng,
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ được xác định theo
công thức:
Chi phí mua
hàng phân bổ
= Trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ
Trị giá mua của

hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
1.4.3.1 Chứng từ kế toán
- Phiếu Nhập kho
- Phiếu Xuất kho
- Phiếu Xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: xuất hàng điều động nội bộ hoặc
bán hàng đại lý
- Hóa đơn GTGT: trường hợp bán hàng không qua kho
1.4.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 632: “Giá vốn hàng bán”
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ, cùng với bút toán ghi nhận doanh thu,
kế toán phải phản ánh Giá vốn của hàng xuất bán tương ứng trong kỳ vào TK 632
đối với phương pháp kê khai thường xuyên. Còn với phương pháp kiểm kê định kỳ
thì vào cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa kế toán xác định giá trị hàng
đã tiêu thụ trong kỳ và phản ánh vào TK 632.
Tài khoản 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị
giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Cụ thể:
Kết cấu, nội dung của TK 632( theo 2 phương pháp):
- Theo Phương pháp Kê khai thường xuyên:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Bên Có:
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
- Trị giá vốn của hàng đã bán ra bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn của hàng đã bán ra trong kỳ về TK Xác định kết quả
Cuối kỳ:
Không có số dư

- Theo Phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng tồn đầu kỳ và nhập vào trong kỳ
Bên Có:
- Giá trị hàng hóa tồn cuối kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán ra về TK 911
Cuối kỳ:
Không có số dư
1.4.3.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán GVHB theo phương thức kktx (Phụ lục 6)
Kế toán GVHB theo phương thức kkđk (Phụ lục 7)
1.4.4 Kế toán Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản
hàng hóa, phục vụ trực tiếp cho quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, Chi phí vật liệu bao bì, Chi
phí dụng cụ, đồ dùng, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí bảo hành, Chi phí dịch vụ
mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác, … phục vụ cho quá trình bán hàng.
1.4.4.1 Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ CCDC
- Phiếu chi, Giấy báo nợ - Hóa đơn GTGT, Hóa đơn vận chuyển, …
1.4.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh các Chi phí bán hàng thì kế toán phản ánh vào TK 641: “ Chi
phí bán hàng ”. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 641:

Bên Nợ: Tập hợp CPBH phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm CPBH
- Kết chuyển CPBH về TK 911
Cuối kỳ: Không có số dư
TK 641 có 7 TK cấp 2 sau:
- TK 6411: Chi phí nhân viên - TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
1.4.4.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán CPBH (Phụ lục 8)
Ngoài ra, tùy vào hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành,
từng đơn vị mà TK này có thể mở thêm một số nội dung chi phí.
1.4.5 Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan
đến toàn doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, Chi phí vật liệu quản
lý, Chi phí đồ dùng văn phòng, Chi phí khấu hao TSCĐ, Thuế, phí và lệ phí, Chi
phí dự phòng, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác, …
1.4.5.1 Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ CCDC
- Phiếu chi, giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước
- Hóa đơn GTGT hàng hóa dịch vụ, văn phòng phẩm, …
1.4.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh các Chi phí quản lý doanh nghiệp thì kế toán phản ánh vào TK
642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”.

Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí kinh doanh, quản lý
hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 642:
Bên Nợ:
- Tập hợp CP QLDN phát sinh trong kỳ
- Trích lập các khoản dự phòng: phải thu khó đòi, phải trả
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm CP QLDN
- Hoàn nhập dự phòng
- Kết chuyển CP QLDN về TK Xác định kết quả
Cuối kỳ: Không có số dư
TK 642 có 8 TK cấp 2 sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí - TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
1.4.5.3 Phương pháp kế toán:
Kế toán CPQLDN (Phụ lục 9)
1.4.6 Kế toán Xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa các chi phí đã bỏ ra cho hoạt
động bán hàng với các khoản thu về từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Nếu
các khoản bỏ ra nhỏ hơn thu về thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại, các khoản bỏ ra
mà lớn hơn các khoản thu về thì doanh nghiệp chịu lỗ về bán hàng. Từ đó cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị để quyết đinh xem việc kinh doanh hàng hóa đó có
hiệu quả hay không. Kết quả bán hàng được xác định qua công thức:
Lợi nhuận về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=

Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng bán
- CPBH -
CP
QLDN
Trong đó:
Doanh thu thuần =
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
1.4.6.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911: “ Xác định kết quả
kinh doanh ” với kết cấu, nội dung như sau:
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng bán
- CPBH, CP QLDN
- Chi phí tài chính, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, Chi phí khác
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Doanh thu thuần
- Doanh thu hoạt động tài chính, Thu nhập khác - Kết chuyển lỗ
Cuối kỳ: Không có số dư
Tài khoản này phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh

doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ,
hoạt động tài chính, …)
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.4.6.2 Phương pháp kế toán:
Kế toán xác đinh kết quả BH (Phụ lục 10)
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH VIỆT NAM PARKERIZING HÀ NỘI
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
I. Khái quát chung về công ty TNHH Việt Nam Parkerzing Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Việt Nam Parkerzing Hà Nội được thành lập do công ty Nihon
Parkerizing Co., ltd đầu tư 100%
Có trụ sở tại: 15-1, Nihonbashi 1-chome, chuo-ku, Tokyo, Nhật Bản. Công ty
được thành lập tại KCN Tiên Sơn -Bắc Ninh -Việt Nam dưới hình thức công ty
TNHH theo giấy chứng nhận đầu tư số 212043.000150/GP ký ngày 18 tháng 06
năm 2008 do Ban Quản Lý các khu công nghiệp cấp.
I.1 Tên quy mô và địa chỉ công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nội
- Tên tiếng anh: Viet Nam Parkerizing Ha Noi co.,ltd
- Tên viết tắt: VPH
- Biểu tượng của công ty
- Vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư của công ty là 3.000.000 USD (Ba triệu đô la mỹ)
- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty là 1.000.000 USD (Một triệu đô la mỹ)
Vốn điều lệ của công ty sẽ được tái đầu tư từ lợi nhuận sau thuế của công ty
TNHH Việt Nam Parkerizing từ năm 2000 đến năm 2006

- Địa chỉ trụ sở: Lô 8, đường TS 25, KCN Tiên Sơn, Đồng Nguyên, Từ Sơn,
Bắc Ninh
- Điện thoại; 02413 745 525/35/45
- Fax: 02413 745 515
- Mã số thuế:2300338114
- Email:
I.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nộilà Công ty hạch toán độc lập, có
tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân
hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong quá trình kinh doanh của công ty trong
khuôn khổ của pháp luật Việt Nam và quy định của công ty.
Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nội là doanh nghiệp thương mại,
chuyên hoạt động trong các lĩnh vực: Tư vấn thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống
điện nhẹ (hệ thống tổng đài điện thoại, hệ thống mạng máy tính, hệ thống Camera
giám sát, hệ thống truyền hình cáp, hệ thống âm thanh công cộng, hệ thống báo gọi
y tá, thiết bị máy tính, máy văn phòng, ) cho các Công ty, dự án như khu Công
Nghiệp, Toà Nhà, Bệnh Viện,
Công ty luôn đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên để ngày càng
mang đến cho khách hàng sự phục vụ tốt nhất, không ngừng nghiên cứu những sản
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
phẩm công nghệ mới nhất để tự tin rằng mình không chạy theo công nghệ mà là
nắm bắt công nghệ. Với mục tiêu hướng tới công nghệ và luôn tin rằng công nghệ
tốt, tiến tiến và một dịch vụ tốt là sự phát triển đứng đắn của mình, Công ty luôn
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dich vụ có chất lượng và giá cả tốt
nhất. Bên cạnh đó, các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, khuyến mại, … luôn
được công ty chú trọng quan tâm. Chính vì vậy, Công ty luôn được sự tin dùng của
khách hàng, nhờ đó uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, thị trường được
mở rộng, và vị thế của công ty trên thị trường ngày càng được khẳng định.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Công ty được quản lý và điều hành bởi Giám đốc công ty và các phòng ban
trong công ty thực hiện nghiệp vụ của mình. Để phù hợp với đặc điểm của công ty
và hoạt động có hiệu quả nhất, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình
phân cấp từ trên xuống dưới.
Phụ lục 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Việt Nam
Parkerizing Hà Nội.
 Giám đốc: Là người có quyền cao nhất, là người đại diện pháp nhân của
công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt trước công ty và pháp luật. Tổ chức điều
hành, quản lý mọi mặt của công ty và có trách nhiệm quản lý các phòng ban.
 Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, cùng với giám đốc quản lý
chung việc kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo chung kế hoạch
mua hàng hóa, kiểm tra, đôn đốc quá trình bán hàng, chất lượng sản phẩm, …
 Phòng Kế toán - Tài chính: Có nhiệm vụ phản ánh và giám đốc tất cả các
hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày của toàn công ty theo đúng quy định của
công ty và của Nhà nước. Phòng Kế toán - Tài chính là một phòng giữ vị trí quan
trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, phản ánh kịp thời, chính xác và cung
cấp thông tin, số liệu cụ thể phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành chỉ
đạo sản xuất kinh doanh và cho các đối tượng khác, như: quản lý hàng hóa, tiền
vốn, tài sản, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, tiến hành phân
tích các hoạt động kinh tế, …
 Phòng Kinh doanh: tham mưu giúp Giám đốc tổ chức các hoạt động kinh
doanh, tìm hiểu thị trường, giới thiệu sản phẩm, chăm sóc khách hàng, lập kế
hoạch kinh doanh hàng năm, … Phòng kinh doanh là chiếc cầu nối giữa công ty
với thị trường, là bộ phận chủ yếu trong việc xây dựng các chiến lược, sách lược
hướng tới thị trường của công ty.
 Phòng Nhân sự: chịu trách nhiệm về mặt nhân sự của công ty, tổ chức
tuyển dụng, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên,
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của cán bộ công nhân viên để góp phần nâng

cao chất lượng cuộc sống và môi trường làm việc, …
 Phòng Kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của hàng hóa. Kiểm tra
và xác định chất lượng hàng hóa, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài công ty
để nghiên cứu, thử nghiệm các loại hàng hóa mới. Tiến hành thi công, lập trình, …
 Kho: là nơi dự trữ, bảo quản hàng hóa mua về, công cụ dụng cụ, …
=> Mỗi phòng ban của công ty có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Song các
bộ phận này đều có quan hệ mật thiết với nhau, tham mưu cho lãnh đạo trong việc
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
1.4 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trong nền kinh tế thị trường,
bộ máy kế toán của công ty được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với tình hình hiện nay.
Hiện nay, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát, quản lý, và chỉ đạo thực hiện mọi công việc của các
nhân viên trong phòng kế toán.
Sơ đồ Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nội (Phụ lục
12)
* Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, có nhiệm
vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc kế toán từ khâu lập chứng từ, hạch toán, vào
sổ; phân công lao động kế toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong
phòng kế toán, đảm bảo cho từng nhân viên kế toán, từng bộ phận kế toán phát huy
được khả năng chuyên môn, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có
liên quan, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm lập và nộp báo cáo tài chính đúng
hạn và chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin kế toán trong tất cả các báo
cáo tài chính được lập.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ theo dõi và
phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các cán bộ công nhân
viên trong công ty, và lập báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo

lương.
* Kế toán mua, bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình mua
vào và bán ra của hàng hóa, có nhiệm vụ cập nhật hóa đơn bán hàng từng ngày
theo từng khách hàng để ghi nhận doanh thu, tổng hợp số liệu về tình hình nhập-
xuất- tồn hàng hóa, lập báo cáo bán hàng, ….
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
* Kế toán thanh toán và công nợ: theo dõi, kiểm soát chặt chẽ thường xuyên
các khoản công nợ của công ty, ghi sổ kế toán chi tiết các khoản công nợ, thanh
toán và lập các báo cáo công nợ và thanh toán. Làm các thủ tục thanh toán với
người mua, người bán, Ngân hàng, Nhà nước, …
* Kế toán tổng hợp: là người có nhiệm vụ căn cứ vào số liệu trên sổ sách kế toán
để thực hiện kiểm tra tính cân đối, chính xác trên bảng kê, sổ chi tiết và sổ tổng hợp;
hướng dẫn và kiểm tra các phần hành kế toán thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, hạch
toán đúng nguyên tắc, chuẩn mực và phương pháp kế toán hiện hành.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, thực hiện việc thu – chi tiền mặt theo
chứng từ thu, chi khi có đủ điều kiện theo nguyên tắc; hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền
mặt thực tế và đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt.
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
- Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nội áp dụng Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
- Kỳ kế toán trong năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và quy đổi tỷ giá theo Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: theo Phương pháp bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.

- Hình thức Sổ kế toán mà Công ty sử dụng là Nhật ký chung
Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nộilà một doanh nghiệp có nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Chính vì vậy mà Công ty đã lựa chọn hình
thức sổ này kết hợp với sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính là MISA. Sự
lựa chọn này là hoàn toàn phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty vì
thực tế đã chứng minh cho thấy hiệu quả hoạt động của toàn bộ máy kế toán.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, đã phân lũŨại rồi nhập
vào phần mềm kế toán để ghi vào Sổ Nhật ký chung, đồng thời, ghi Sổ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào Sổ Nhật ký chung để vào Sổ Cái các tài khoản liên quan.
Cuối tháng hoặc cuối kỳ, căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết, kế toán lập Bảng
tổng hợp chi tiết.
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
Cuối kỳ, đối chiếu số liệu trên Sổ Cái với Bảng tổng hợp sổ chi tiết, sau đó
lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
1.4.3 Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung:
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức NKC (Phụ lục 13)
II. Thực trạng Kế toán Doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Việt
Nam Parkerizing Hà Nội
2.1 Kế toán Doanh thu bán hàng
2.1.1 Kế toán chi tiet Doanh thu bán hàng
a) Chứng Kế toán
- Hợp đồng kinh tế
- Hóa đơn GTGT
- Bảng kê Hóa đơn, chứng từ hàng hóa bán ra
- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
- Biên bản bàn giao kiêm bảo hành, biên bản nghiệm thu kỹ thuật
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có, …
Khi nhận được đơn đặt hàng (hoặc mail yêu cầu) của khách hàng, nhân viên
kinh doanh tiến hành làm báo giá gửi cho khách hàng, sau khi được khách hàng

chấp thuận, Công ty hai bên tiến hành ký Hợp đồng kinh tế. Sau khi Hợp đồng
được ký, Công ty tiến hành giao hàng cho khách theo Hợp đồng, viết Phiếu bàn
giao kiêm bảo hành hoặc Biên bản nghiệm thu kỹ thuật (nếu có thi công, lập trình).
Sau đó, hai bên ký thanh lý hợp đồng kinh tế và Công ty sẽ xuất Hóa đơn GTGT
cho khách hàng và làm các thủ tục thanh toán. Trong trường hợp khách hàng mua
hàng mà không cần ký hợp đồng kinh tế, thường với khối lượng nhỏ, Công ty sau
khi giao hàng cho khách hàng thì xuất Hóa đơn GTGT và thu tiền ngay.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên có nội dung giống nhau:
- Liên 1: Lưu tại quyển gốc
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để ghi sổ và hạch toán
b) Tài khoản Kế toán sử dụng
Khi hàng hóa xác định được tiêu thụ, tức là hàng hóa chuyển giao quyền sở
hữu cho người mua và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, doanh
nghiệp xuất hóa đơn cho khách hàng, doanh thu được ghi nhận vào TK 511: “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Công ty mở TK 511 thành 3 TK chi tiết:
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch
TK 5118: Doanh thu khác
Ngoài ra, Công ty còn theo dõi Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
từng loại hàng hóa kinh doanh. Để từ đó theo dõi xem mặt hàng nào kinh doanh
hiệu quả hơn để có chiến lược kinh doanh phù hợp.
2.1.2 Phương pháp Kế toán
* TH1: Trường hợp bán hàng trực tiếp
Khi nghiệp vụ kinh tế bán hàng phát sinh, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ được ghi nhận, kế toán Công ty xuất Hóa đơn GTGT và tiến hành làm các thủ tục
thanh toán (khách hàng có thể thanh toán tiền hàng ngay bằng tiền mặt hay thanh

toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng). Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiến
hành nhập vào phần mềm kế toán và phần mềm sẽ tự ghi Sổ kế toán chi tiết.
Ngày 01 tháng 05 năm 2013, Công ty TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nội
phát sinh nghiệp vụ bán hàng cho Công ty Cổ phần Thương mại Xây dựng Công
nghiệp Hà Nội trị giá lô hàng là 7.876.000VND
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111 7. 876. 000
Có TK 511 7.160.000
Có TK 333(1) 716.000
Quy trình ghi sổ kế toán cụ thể:
Phiếu thu số 9129- Phụ lục 14
Sổ chi tiết bán hàng cho khách hàng -Phụ lục 15
* TH2: Trường hợp bán hàng đại lý ở MNam
Căn cứ vào lệnh điều động nội bộ, Công ty xuất điều chuyển hàng vào chi
nhánh ở miền Nam, kế toán viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gồm 03 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho ghi số thực
nhập, thực xuất, tính số hàng hóa còn tồn vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho và kế toán
tiến hành đối chiếu và ký xác nhận.
Định kỳ, căn cứ vào bảng kê tiêu thụ của chi nhánh miền Nam gửi về công ty,
kế toán sẽ xuất Hóa đơn GTGT.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê tiêu thụ chi nhánh miền Nam, kế toán xuất
Hóa đơn số 0010905 ngày 30 tháng 05 năm 2013 xuất bán cho Công ty TNHH
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056
Luân văn tốt nghiệp GVHD: ThS Hà Thị Thư
Việt Nhật với tổng giá trị thanh toán là 20.000.000VNĐ. giá vốn 18.000.000 VNĐ.
Hoa hông đại lý 2% trên tông giá thanh tóan
Kế toán định khoản:
BT1: khi xuất bán gửi đại lý
Nợ TK 157: 18.000.000VNĐ

Có TK 156: 18.000.000VNĐ
BT2:Nhận được thông báo từ đại lý đã bán được hàng
Nợ TK 632 18.000.000VNĐ
Có TK157 18.000.000VNĐ
BT3: Ghi nhận doanh thu
Nợ TK112: 20.000.000VNĐ
Có TK 511: 2.000.000VNĐ
Có TK 3332: 2.000.000VNĐ
BT4: Chi tiền hoa hồng
Nợ TK 641: 2.000.000VND
Nợ TK 133: 200.000VND
Có TK 112: 2.200.000VND
Quy trinh ghi sổ kế toán cụ thể:
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phụ lục 16
Sổ Nhật ký chung - Phụ lục 17
Sổ cái TK 511 - Phụ lục 18
2.2 Thực trạng Kế toán Các khoản giảm trừ Doanh thu tại Công ty
TNHH Việt Nam Parkerizing Hà Nội
2.2.1 Chiết khấu thương mại
a) Tài khoản kế toán sử dụng
Khi phát sinh Chiết khấu thương mại, kế toán phản ánh vào TK 521: “ Chiết
khấu thương mại”.
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
b) Phương pháp kế toán
Sinh viên: Nguyễn Đương Diễm Mã Sinh viên: 7TD02056

×