Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

luận văn kế toán Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.34 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành, mặt khác trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay để có thể đứng vững trên thị trường thì buộc
các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu mà vẫn phải
đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán tốt giúp
đảm bảo cung cấp vật liệu một cách kịp thời cho nhu cầu sản xuất, đồng thời kiểm tra
giám sát chặt chẽ việc chấp hành định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, hạch toán chính
xác chi phí trong tất cả các khâu từ thu mua đến sử dụng, ngăn chặn lãng phí trong sản
xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hạ giá thành sản phẩm mang
lại lợi nhuận cao cho Công ty.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng là một doanh nghiệp sản xuất
nên vai trò của nguyên vật liệu là rất quan trọng. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trong lớn trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy chỉ cần có một sự thay
đổi nhỏ của chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản
phẩm, kết quả sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó công tác
hạch toán kế toán nguyên vật liệu đã và đang là một vấn đề cấp bách và cần thiết được
nhiều doanh nghiệp quan tâm và coi đó như một công cụ không thể thiếu trong công
tác quản lý vật tư nói riêng và công tác quản lý sản xuất nói chung.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng,
nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu vận dụng những kiến
thức đã được học tại trường kết hợp với kiến thức thực tế thu được qua thời gian thực
tập tại Công ty em đã lựa chọn chuyên đề “ kế toán nguyên vật liệu” cho khóa thực
tập của em.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp .
- Đánh giá được thực trạng của kế toán nguyên vật liệu tại công ty.


1
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
- Phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán nguyên vật liệu
nhằm đề ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nói
riêng và công tác kế toán của công ty nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu một số nội dung sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Bắc Hưng.
- Đánh giá tình hình kế toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Bắc Hưng.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng, góp phần thực hiện tốt chế
độ kế toán tài chính đối với Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thống kê
Trước tiên là xem xét cơ sở vật chất, hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo của
doanh nghiệp. Tiến hành thu thập những số liệu cần thiết phản ánh thực trạng hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt thu thập số liệu, chứng từ, sổ
sách liên quan tới nguyên vật liệu của đơn vị để phục vụ cho đề tài khoá luận.
 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích: Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất chính là sự phân
chia các sự vật, hiện tượng thành các bộ phận cấu thành của chúng và thông qua đó để
thấy sự tác động qua lại giữa các bộ phận cấu thành.
Căn cứ vào những chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được của quá trình sản xuất, kinh
doanh như: chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận ta tiến hành phân tích từng chỉ tiêu,
từng bộ phận cấu thành nên chúng thông qua đó thấy được sự tác động qua lại giữa các
chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra của đơn vị, cần đơn giản hoá vấn đề giúp cho người đọc

hiểu được nội dung của đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp kế toán
* Phương pháp chứng từ và kiểm kê
2
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
- Phương pháp chứng từ: là phương pháp được sử dụng để phản ánh các hoạt
động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát
sinh của chúng vào các chứng từ, sổ sách kế toán cần thiết.
- Kiểm kê: Là phương pháp xác định và kiểm tra tại chỗ các loại tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó (thường là cuối tháng), nhằm giúp cho số liệu
kế toán phản ánh đúng thực trạng, tình hình hiện có của tài sản, thực trạng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân tích và đánh giá
Là phương pháp dùng tiền tề làm đơn vị đo lường giá trị các loại tài sản của
doanh nghiệp theo một số nguyên tắc nhất định.
* Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
- Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phân loại và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tê phát sinh và thực sự hoàn thành theo từng nội dung kinh tế, trong đó mỗi
nội dung kinh tế được ghi chép trên một sổ kế toán nhằm theo dõi tình hình biến động
của từng loại tài sản, từng đối tượng công nợ, vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh sự biến động của các đối
tượng kế toán theo từng nghiệp vụ phát sinh, trong mối liên hệ khách quan giữa chúng
bằng cách ghi sổ kép (ghi hai lần) vào các tài khoản có liên quan với cùng số tiền.
* Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Là phương pháp dùng các bảng biểu, sơ đồ có tính chất tổng hợp và cân đối để
phản ánh và kiểm tra sự hình thành và vận động của tài sản, kết quả sản xuất, kinh
doanh và các vấn đề kinh tế tài chính khác.
5. Kết cấu chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khoá luận có kết cấu như sau:

Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Bắc Hưng.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng.
3
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẮC
HƯNG PHÁT
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.1.1. Tên và địa chỉ công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng.
Địa chỉ: Xã Tân Chi – Huyện Tiên Du – Tỉnh Bắc Ninh.
ĐT: 02413721009
Email:
Website: www.bachung.vn
Ngành nghề kinh doanh:
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng chuyên sản xuất kinh doanh
các sản phẩm gạch xây dựng với nhiệm vụ vừa sản xuất theo đơn đặt hàng, vừa sản
xuất theo kế hoạch.
Công ty được thành lập nhằm huy động, sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản
xuất kinh doanh, thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng
lợi tức cổ đông, đóng góp thêm vào ngân sách Nhà nước đồng thời xây dựng công ty
ngày càng lớn mạnh hơn.
Đồng thời công ty cũng phải có nhiệm vụ chấp hành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà
nước và đảm bảo cuộc sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty cả về tinh thần
lẫn vật chất; Công ty phải có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ hạch toán theo quy
định, thực hiện tốt an toàn lao động và đảm bảo an ninh tại khu vực.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại và sản

xuất Bắc Hưng.
4
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.2.2. Chức năng của các phòng ban như sau:
* Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị: Là người lãnh đạo cao nhất của công ty, là
người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty
trước pháp luật, cơ quan Nhà nước, các tổ chức, ban ngành, người lao động… Đồng thời
là người chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công ty.
* Giám đốc điều hành: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về hoạt động của công ty.
* Phó giám đốc kinh doanh: Là người hỗ trợ giám đốc trong quá trình điều hành
nhà máy và phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc nhà máy về các mặt do
mình phụ trách, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và cung cấp các số liệu kế hoạch và
tình hình thu mua, nhập xuất nguyên vật liệu hay sản phẩm cho các phòng ban trong
công ty.
* Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ điều động lập kế hoạch sản xuất và chịu
trách nhiệm về chất lượng, mẫu mã sản phẩm sản xuất ra.
* Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận có nhiệm vụ tiếp nhận, tuyển chọn điều
động cán bộ công nhân viên theo yêu cầu sản xuất của nhà máy để đạt được mục tiêu
đã đề ra. Đảm bảo chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
5
Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
Phó GĐ kinh
doanh
Giám đốc điều hành
Phó GĐ sản
xuất
Phòng TC -

HC
Kho
PX sản xuất
Phòng bán hàng
Phòng kế toán Phòng kinh
doanh
(Nguồn cung cấp: Phòng TC – HC)
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
* Phòng kế toán: Là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong công ty. Bộ phận này
làm công tác theo dõi, thu thập và xử lý các thông tin tài chính của đơn vị để từ đó
giúp ban quản lý có thể đưa ra quyết định một cách chính xác nhất. Đồng thời phải
chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về tính có thật và tính đầy đủ của số liệu
do phòng kế toán cung cấp.
* Phòng kinh doanh: Bộ phận này thuộc khâu tiêu thụ của quá trình sản xuất, có
nhiệm vụ tổ chức quảng cáo, tiếp thị bán sẩn phẩm của nhà máy. Nghiên cứu thị
trường tìm hiểu nhu cầu về sản phẩm của nhà máy để từ đó có thông tin thích hợp cho
bộ phận sản xuất.
* Phòng bán hàng: Chịu trách nhiệm Marketing và bán sản phẩm.
* Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận quan trọng nhất của một doanh nghiệp sản
xuất, có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
* Kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa; theo dõi số lượng và chất lượng của các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa có trong kho của doanh nghiệp.
Ngoài các bộ phận trên thì ban bảo vệ cũng đóng vai trò quan trọng trong công
ty. Ban bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ nội bộ công ty, tuần tra bảo vệ an toàn tuyệt đối
tài sản của nhà máy. Ngoài ra họ còn có nhiệm vụ kiểm tra lượng gạch được tiêu thụ
khi đi qua cổng nhà máy để đảm bảo cho việc tiêu thụ đúng và đủ theo phiếu xuất kho
thành phẩm.
Nhận xét: Qua sơ đồ 01 ta thấy, với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như trên
giúp công ty đơn giản hóa phương thức quản lý, tiết kiệm lao động, hạn chế tình trạng

chồng chéo công việc, chốn tránh trách nhiệm đồng thời khơi dậy lòng nhiệt tình, năng
động sáng tạo của cán bộ công nhân viên đối với công việc. Tuy nhiên, hình thức tổ
chức này cũng có hạn chế như tạo ra sự quá tải với Giám đốc điều hành trong một số
thời điểm khi khối lượng công việc nhiều.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của
công ty Cổ phần thương mại và sản xuất Hưng Phát.
1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Công ty chuyên sản xuất các loại gạch xây dựng, gạch lát, ngói các loại theo dây
chuyền thiết bị của Ukcraina Liên Xô với hệ thống tạo hình và lò sấy nung Tuynel với
6
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
công suất 40.000.000 viên QTC/năm. Năm 2008, công ty mở rộng quy mô sản xuất,
công nghệ lò Tuynel mới được đưa vào sử dụng tạo sản phẩm gạch với các chủng loại
gạch như:
+ Gạch đặc
+ Gạch 2 lỗ
+ Gạch 4 lỗ ngang
+ Gạch 6 lỗ ½, gạch 6 lỗ
+ Nem tách 250, nem tách 300
Trong đó, gạch rỗng 2 lỗ là sản phẩm chủ yếu của công ty.
1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên liệu chính để sản xuất sản phẩm là đất và than, trải qua 4 quá trình chế
biến để tạo ra sản phẩm:
 Giai đoạn 1: Chế biến tạo hình (sản xuất gạch mộc).
Nguyên liệu chính là đất qua trộn đảo và được đem ngâm ủ, sau đó được đưa đến
máy ấp liệu để đảm bảo cho đất có độ nhão phù hợp. Sau đó được đưa đến máy cán
thô và máy lọc sỏi để đất sạch không lẫn bẩn các tạp chất khác, đất sạch này được đưa
đến máy đùng liên hợp hút chân không để ép đất, tiếp đó máy cắt sẽ cắt đất đã được ép
thành các viên gạch. Đây là những viên gạch mộc.
 Giai đoạn 2: (Phơi sấy).

Giai đoạn này được làm bằng máy móc kết hợp thủ công. Gạch mộc được sản
xuất từ máy cắt tự động được chuyển xuống bằng tải gạch mộc rồi được công nhân
đem đi phơi sấy tại hầm sấy Tuynel bằng xe cải tiến hơi và goong sấy. Viên gạch được
phơi từ 3 đến 4 ngày tùy vào điều kiện thời tiết. Sau khi gạch khô được xếp vào va
gông đưa qua hầm sấy khô, ở đây viên gạch được sấy khô thêm lần nữa đảm bảo cho
viên gạch khô hẳn mới đem vào lò nung. Khi gạch xếp vào cáng cũng như vào nhà sấy
hay hầm sấy đều phải xếp đúng kỹ thuật để gạch không bị dính vào nhau, không bị
biến dạng.
 Giai đoạn 3: (Nung).
Sau khi gạch mộc được sấy khô sẽ được đưa đến lò nung Tuynel bằng cáng.
Gạch được xếp thành hàng theo chủng loại, ở đây gạch được nung chín trong vòng từ
7
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
2 đến 3 ngày. Khi xếp gạch vào lò đảm bảo đúng kỹ thuật để sản phẩm ra lò không bị
rạn nứt biến dạng.
 Giai đoạn 4: (Phân loại gạch).
Sau khi gạch được nung chín sẽ được xe phà và xe cải tiến bánh hơi chuyển ra
ngoài để phân loại gạch để nhập kho thành phẩm, sản phẩm hỏng được đưa vào bãi
phế phẩm.
Phần lớn máy móc thiết bị được nhập ngoại như: Máy cán mịn, máy nhào 2 trục,
máy nhào đùn hút chân không…nên sản phẩm của nhà máy có chất lượng tốt và nhiều
tính năng ưu việt như trọng lượng nhẹ, có khả năng cách âm, cách nhiệt, giảm tiêu hao
nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất gạch của công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần thương mại và sản
xuất Bắc Hưng.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
1.4.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy mô, điều kiện thực tế và
trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán trong công ty. Bộ máy kế toán của công ty

được tổ chức theo hình thức tập trung, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và sự
quản lý sát sao của các ban ngành chức năng. Theo hình thức này, công việc kế toán
8
Đất sét
Máy trộn,
đảo ngâm ủ
Máy ấp liệu
pha than
Máy cán
thô
Máy lọc
sỏi
Máy đùn liên hợp
hút chân không
Máy cắt
Sản phẩm
mộc
Sấy khô
Cho vào lò
nung
Thành
phẩm
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
được tập trung tại phòng kế toán của công ty, bao gồm cả việc thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh. Tại phân
xưởng sản xuất không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán ban đầu, chịu
trách nhiệm lập chức từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để gửi về phòng kế toán theo
quy định.
1.4.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Để đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phù hợp với tình

hình biến động của thị trường, việc sắp xếp một đội ngũ cán bộ kế toán lành nghề,
năng động, tinh thông nghiệp vụ là hết sức cần thiết. Nhận thức được điều đó, ban lãnh
đạo công ty đã kiện toàn bộ máy kế toán phù hợp với chức năng quyền lực chuyên
môn của từng bộ phận trong công ty.
* Chức năng:
Phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán, quản lý tài sản, tiền vốn của công ty,
đảm bảo tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh thực hiện chức năng giám sát và
chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trước Giám đốc và cơ quan cấp trên về
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do
đó, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý sẽ có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nhận thức được điều đó công ty đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán.
* Nhiệm vụ:
Phòng kế toán có trách nhiệm hạch toán, quản lý tài sản và tiền vốn của công ty,
đảm bảo tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện chức năng giám sát và
chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trước Giám đốc và cơ quan cấp trên
đồng thời cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
9
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
* Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Ta có chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán trong doanh nghiệp, có
trách nhiệm giúp Giám đốc trong công tác quản lý tài chính, có nhiệm vụ chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tại công ty.
- Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp các thông tin
kế toán định kỳ, lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị. Đây là một nhiệm vụ quan
trọng trong cơ cấu tổ chức hệ thống hạch toán kế toán của công ty phát sinh trong quý,

tháng… có nhiệm vụ so sánh giá thành cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty theo từng tháng, quý lên kế toán trưởng xét duyệt để nộp lên cấp trên, làm công
tác lưu trữ thông tin kinh tế tài chính vào các sổ sách có liên quan và các tài khoản kế
toán.
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Hàng tháng, kế toán phải tính
lương và các khoản phụ cấp, tiến hành trả lương cho cán bộ công nhân viên, lập bảng
phân bổ tiền lương và BHXH để cung cấp cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập trung
toàn bộ chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất, tính giá thành cho từng loại sản
phẩm, công việc cũng như giá thành sản xuất đơn vị tương ứng cho công việc bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
10
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm
kế toán công nợ
Kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương
Kế toán
vật tư
kiêm tài
sản cố
định
Thủ quỹ,
kiêm Kế
toán tiền
mặt

Kế toán
chi phí
sản xuất
và tính
giá thành
sản phẩm
Kế toán
phân
xưởng
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
- Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động
vật tư, tài sản cố định trong công ty, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong công ty. Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử
dụng một cách hợp lý, tham gia sửa chữa và theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt: Theo dõi sự biến động của tiền mặt, tình hình
thu, chi quỹ tiền mặt và lập sổ quỹ tiền mặt, lập báo cáo thu chi hàng ngày.
- Kế toán phân xưởng: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời các khoản phát
sinh liên quan đến phục vụ, quản lý phân xưởng hay các chi phí khác liên quan tới toàn
bộ quá trình sản xuất trong công ty.
Nhận xét: Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán cũng như đảm bảo
cho công tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty đã tổ chức được một bộ máy kế
toán lành nghề, năng động, tinh thông nghiệp vụ nhằm thông tin một cách kịp thời,
đầy đủ, chính xác về tình hình tài chính và các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cho lãnh đạo cấp trên. Tuy nhiên bộ máy kế toán của công ty vẫn còn những
hạn chế như sự phân công phân nhiệm công việc không rõ ràng có thể dẫn đến tình
trạng gian lận trong công ty.
1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán là “ Nhật ký chung”.
* Trình tự hạch toán:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,

trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Nếu đơn vị
có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn
cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Cuối tháng, tùy
vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để
ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi loại trừ số trùng lặp do một nghiệp
vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh. Đồng thời căn cứ vào số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp chi tiết.
Thực hiện đối chiếu, sổ nhật ký chung với bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu
sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi số liệu đã khớp đúng kế toán tiến hành lập
báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Ghi chú:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy mô, điều kiện thực tế và
trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán trong công ty. Bộ máy kế toán của công ty
12
Ghi hằng ngày:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Sổ nhật ký đặc
biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng
hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát
sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
được tổ chức theo hình thức tập trung, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và sự
quản lý sát sao của các ban ngành chức năng. Theo hình thức này, công việc kế toán
được tập trung tại phòng kế toán của công ty, bao gồm cả việc thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh. Tại phân
xưởng sản xuất không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán ban đầu, chịu
trách nhiệm lập chức từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để gửi về phòng kế toán theo
quy định.
1.4.3.Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ hạch toán: Theo tháng
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp thẻ song
song để hạch toán chi tiết NVL và thành phẩm tồn kho. Phương pháp tính giá thành là
phương pháp trực tiếp( Phương pháp giản đơn).
- Công ty áp dụng tính giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế phát sinh, tính giá xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: VNĐ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp khấu hao tuyến tính
- Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định

15/2006 QĐ–BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
13
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BẮC HƯNG
2.1. Đặc điểm vật tư tình hình công tác quản lý vật tư tại công ty
2.1.1.Đặc điểm vật tư tại công ty.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng là công ty chuyên sản xuất
gạch, ngói xây dựng vì vậy nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu là đất, than. Do đặc điểm
của các sản phẩm mà công ty tạo ra là các sản phẩm xây dựng, đòi hỏi một khối lượng
lớn đất, than… trong sản phẩm. Nên chi phí NVL chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty diễn ra một cách đều đặn, liên tục và hiệu quả thì việc cung ứng
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo thường xuyên kịp thời và đầy đủ về số
lượng, đúng quy cách phẩm chất. Nó còn là một trong những điều kiện để nâng cao
chất lượng hạ giá thành sản phẩm, điều đó góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Muốn thực hiện được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý của công ty phải có trách
nhiệm cao và tổ chức bộ máy quản lý tốt để luôn đảm bảo quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục, sản phẩm đạt chất lượng cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng về số
lượng, thời gian và quy cách phẩm chất sản phẩm.
Từ mục tiêu đặt ra như trên công ty đã có hệ thống kho, bãi để bảo quản dự trữ đủ
về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và sản phẩm đầu ra.
- Công tác bảo quản vật tư: Công ty có các kho để chứa các loại NVL khác nhau.
Tại mỗi phân xưởng lại có các kho chứa vật tư riêng, phân xưởng 1 có 1 kho chứa đất
sét và một kho chứa than riêng, phân xưởng 2 cũng được bố trí giống phân xưởng 1.
Công ty có 1 kho chứa nhiên liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cả 2 phân xưởng. Mỗi
kho có một thủ kho được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo. Ngoài việc bảo quản tốt

vật tư còn phải cập nhật số liệu, theo dõi trên thẻ kho tình hình biến động của từng loại
NVL, kiểm kê kho hàng. Đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế
toán các trường hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi
14
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
vốn sản xuất của nhà máy. Đồng thời bộ phận kế toán cũng tiến hành theo dõi tình
hình sử dụng vật tư làm căn cứ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Công tác sử dụng: Tình hình sử dụng vật tư của Công ty được theo dõi qua các phiếu
xuất kho vật tư. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, các bộ phận viết giấy đề nghị cấp vật
tư. Thủ kho căn cứ vào số lượng vật tư còn trong kho và giấy đề nghị cấp vật tư đã
được cấp trên phê duyệt tiến hành viết phiếu xuất kho vật tư. Nhà máy tính giá vật tư
theo phương pháp bình quân gia quyền. Cuối ngày tổng hợp số liệu, thủ kho tiến hành
vào thẻ kho
Khi sử dụng vật tư không hết có thể thu hồi nhập kho hoặc giữ lại tại phân xưởng
để kỳ sau sử dụng tiếp.
Tại phòng kế toán tiến hành quản lý vật liệu về mặt giá trị. Khi mua và xuất vật
tư đều có các chứng từ liên quan, do vậy công tác quản lý vật tư về mặt giá trị được kế
toán vật tư ghi chép, phản ánh tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị trên sổ kế
toán.
2.1.2. Tình hình quản lý vật liệu tại công ty.
- Để cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục
thì phải thường xuyên đảm bảo cung ứng các loại NVL đủ về số lượng, kịp về thời
gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Chính vì vậy công tác quản lý NVL có vai trò hết
sức quan trọng đòi hỏi nhà quản lý phải có kế hoạch thu mua, bảo quản, sử dụng hợp
lý, khoa học và tiết kiệm nhất.
Một số quy định của công ty về NVL
+ Đảm bảo cung ứng NVL kịp thời, chính xác.
+ Đảm bảo cung ứng NVL có chất lượng cao.
+ Sử dụng tiết kiệm NVL
- Định mức tồn kho NVL: Nhà máy không xây dựng định mức tồn kho tối đa, tối

thiểu cho từng loại NVL, mà căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế để lập kế hoạch thu
mua vật tư
- Để đáp ứng yêu cầu quản lý, cuối tháng thủ kho phải lập báo cáo Nhập –Xuất –
Tồn ở từng kho. Thường xuyên thực hiện đối chiếu số liệu với phòng kế toán. Hàng
tháng phòng kế toán – tài vụ tiến hành phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch
15
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
thu mua, bảo quản, sử dụng NVL để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, khắc phục
những hạn chế .
- Bảo quản vật tư: Vật tư sau khi mua về có thể dùng cho sản xuất luôn hoặc
nhập kho sau đó mới sử dụng. Đối với các vật tư nhập kho thì phải được bảo quản cẩn
thận đúng quy định của công ty đối với từng loại nguyên vật liệu, đồng thời tuân thủ
những quy định lưu kho vật tư.
2.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
2.2.1.Phân loại nguyên vật liệu
Để quản lý chặt chẽ NVL, tổ chức hạch toán chính xác đảm bảo công việc dễ
dàng không tốn kém nhiều công sức. Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu
trên cơ sở công dụng kinh tế của NVL đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu tại
Công ty được chia như sau:
- NVL bao gồm các loại như sau: Than cám, than bùn đen, than bùn trắng, đất
sét, điện tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nhiên liệu bao gồm: dầu diezen, dầu thủy lực, nhớt CN 90… Là các loại vật
liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho quá trình sản xuất.
- CCDC bao gồm rất nhiều loại khác nhau như: Găng tay, áo tôn, đá cắt….
2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Bắc Hưng hạch toán NVL và công cụ
dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá NVL xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền. Mỗi tháng tính một lần vào cuối tháng. Công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song
song, mua hàng theo phương thức trực tiếp không có chiết khấu, giảm giá hàng bán.

- Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Ví dụ : Ngày 02/12, công ty mua 217 tấn than cám 6A của công ty than Quảng Ninh,
giá mua chưa thuế là 985.500 đồng/tấn, VAT 10% đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Chi phí vận chuyển bốc dỡ 245.000 đồng.
16
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
liên
quan
+
Thuế
nhập khẩu
(nếu có)
-
Các khoản
giảm giá
hàng mua
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Khi đó:
Giá thực tế (than) nhập kho = 985.500 x 217 + 245.000 = 214.098.500 (đ)
- Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán tính giá
NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.

Ví dụ : Trong tháng 12 năm 2011, đất sét nhập kho là 5.413 m
3
, số tồn đầu tháng là
3.014 m
3
.
Giá trị đất sét tồn đầu tháng là 105.791.400 đồng
Giá trị đất sét nhập trong tháng là 191.620.200 đồng.
Khi đó :
2.3.Quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu luôn biến động. Một trong các nhu
cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình
nhập xuất tồn theo từng thứ, từng loại vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại và
theo dõi về giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu sẽ đáp ứng được
yêu cầu này. Hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp
giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn
kho cho từng thứ, từng loại vật liệu.
2.3.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu tại công ty
17
Giá thực tế
vật liệu xuất
kho
Số lượng vật
liệu xuất
kho
Đơn giá bình
quân vật liệu
xuất kho
=
x

Đơn giá bình
quân vật liệu
xuất kho
Giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng vật
liệu tồn đầu kỳ
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
=
+
+
Đơn giá bình
quân vật liệu
xuất kho
=
105.791.400
191.620.200
+
1.010 5.413
+
=
35.293 (đ)
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Chứng từ sử dụng khi thu mua và nhập kho nguyên vật liệu bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư

- Thẻ kho
Khi nhận được hóa đơn GTGT của người bán gửi đến, Phó giám đốc kinh
doanh đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận hay
thanh toán đối với từng chuyến hàng.
Khi nguyên vật liệu về, công ty tiến hành kiểm tra thông qua biên bản kiểm
nghiệm vật tư, kiểm tra về số lượng, chất lượng, chủng loại từng vật liệu và ghi vào
biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu thấy số liệu mua về không đúng chủng loại, số lượng,
chất lượng thì phải ghi vào biên bản kiểm nghiệm và chờ ý kiến của lãnh đạo công ty.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập thành 2 bản:
- Bản 1: Phó giám đốc kinh doanh giữ để ghi sổ theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng
- Bản 2: Giao cho phòng kế toán
Trên cơ sở hóa đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư (đã có đầy đủ chữa ký),
phòng kế toán lập phiếu nhập kho nguyên vật liệu, phiếu nhập kho có thể lập chung
cho nhiều vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận, cùng một kho hoặc có thể lập
riêng cho từng thứ nguyên vật liệu. Phiếu nhập kho lập xong được chuyển xuống kho
làm căn cứ nhập kho và được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Phòng kế hoạch vật tư giữ
- Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
- Liên 3: Giao cho kế toán thanh toán
Để nhập kho thủ kho phải xem xét cụ thể số vật tư mua về có đúng chủng loại, số
lượng, chất lượng như đã ghi trong phiếu nhập kho hay không, khi đã qua kiểm
nghiệm thì tiến hành nhập kho và thủ kho ký nhận số lượng thực nhập vào phiếu nhập
kho. Thủ kho giữ liên 2 để làm căn cứ ghi thẻ kho.
Cuối ngày, thủ kho tập hợp tất cả các chứng từ gốc phát sinh và chuyển lên
phòng kế toán vật tư tiến hành ghi vào các sổ có liên quan.
18
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ thủ tục nhập kho vật tư tại Công ty.
Giá trị thực tế nhập kho của vật tư được xác định như sau:
Ví dụ 1: Ngày 05/03/2013, công ty mua 1.457m

3
đất sét của công ty vật liệu Trung
Anh theo HĐGTGT số 0067489 ngày 05/12/2011, giá mua chưa thuế 35.400đ/m
3
;
VAT 10% đã thanh toán bằng tiền mặt. Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật tư công ty
tiến hành nhập kho theo phiếu nhập kho 187 ngày 05 tháng 12 năm 2011.
Nợ TK 1521: 51.577.800
Nợ TK 133: 5.157.780
Có TK 111: 56.735.580
Biểu số 1.1: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0067489.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 03 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu Trung Anh.
19
Phòng kế
hoạch
Nhân
viên vật

Thủ kho
Biên bản
kiểm
nghiệm,
phiếu NK
Chứng
từ mua
NVL

Kế
hoạch
sản xuất
Nghiệp vụ
nhập kho
NVL
Kế toán
Ghi sổ
Nhập
kho,
ghi thẻ
kho
Nhân
viên kỹ
thuật
Giá mua
chưa thuế
GTGT
Giá trị
vật tư
nhập kho
Các chi phí
mua liên
quan
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
=
Các khoản
giảm giá,

chiết khấu
+
_
+
_
-
_
Mẫu số 01 GTKT – 3LL
AA/2009B
0067489
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Địa chỉ: Tiên Du – Bắc Ninh
Số Tài khoản:
Điện thoại: 0241.3.875.722 Mã số thuế: 230093782
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Duy Phúc
Tên đơn vị: Công ty CPSX & TM Bắc Hưng
Địa chỉ: Tân Chi – Tiên Du – Bắc Ninh.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 2300239434
Cộng tiền hàng: 51.577.800
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 5.157.780
Tổng cộng tiền thanh toán: 56.735.580
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi sáu triệu bảy trăm ba mươi năm nghìn năm trăm tám
mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 1.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa.
20
STSCĐ
Tên hàng hóa,

dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng
Đơn giá
(đồng/m
3
)
Thành tiền
(đồng)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Đất sét m
3
1.457 35.400 51.577.800
Cộng 51.577.800
Đơn vị: Công ty CPSX & TM Bắc Hưng
Địa chỉ: Tân Chi – Tiên Du – Bắc Ninh
Mẫu số 03 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
(Nguồn: Phòng kế toán)
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ, CÔNG CỤ , SẢN PHẨM HÀNG
HÓA
Ngày 05 tháng 03 năm 2013
Ban kiểm nghiệm vật tư gồm:
- Ông Đỗ Văn Giang – Trưởng phòng vật tư
- Ông Nguyễn Duy Phúc - Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
STSCĐ
Tên quy
cách vật


số
ĐVT
Số
lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số lượng đúng
quy cách
Số lượng không
đúng quy cách
A B C D 1 2 3 4
1 Đất sét A3 m
3
1.457 1.457 0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đảm bảo chất lượng, đúng quy cách, phẩm chất
và số lượng theo hóa đơn
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú: Khi vật liệu về đến công ty căn cứ cào hóa đơn GTGT tiến hành lập biên bản
kiểm nghiệm vật tư.
21
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Biểu số 1.3: Phiếu nhập kho số 187.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 03 năm 2013
Số : 187
Họ tên người giao hàng: Phạm Đăng Khôi – Công ty vật liệu Trung Anh.
Theo HĐGTGT số 0067489 ngày 05/03/2013

Nhập tại kho: Kho 1.
STT
Tên vật tư,
hàng hóa
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng ( m
3
)
Đơn giá
(đồng/m
3)
Thành tiền
(đồng)
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4 = 2 x 3
1 Đất sét A3 m
3
1.457 1.457 35.400 51.577.800
Cộng 51.577.800
Tổng số tiền (bằng chữ): Năm mươi mốt triệu năm trăm bảy mươi bảy nghìn tám
trăm đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
22
Đơn vị: Công ty CPSX & TM Bắc Hưng
Địa chỉ: Tân Chi – Tiên Du – Bắc Ninh

Mẫu số 01 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Ngày 05 tháng 03 năm 2013
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn cung cấp: Phòng kế toán)
Biểu số 1.4: Phiếu chi số 250
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 03 năm 2013
Họ tên người nhận tiền: Phạm Đăng Khôi.
Địa chỉ: Công ty vật liệu Trung Anh.
Lý do: Thanh toán tiền mua đất sét làm gạch.
Số tiền: 56.735.800 đồng.(Viết bằng chữ): Năm mươi sáu triệu bảy trăm ba mươi
năm nghìn tám trăm đồng.
Kèm theo: 03 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền 56.735.800 đồng. (Viết bằng chữ): Năm mươi sáu triệu bảy trăm
ba mươi năm nghìn tám trăm đồng.
23
Quyển số: 15
Số: 250
Nợ: TK 1521
Nợ: TK 133 (1331)
Có: TK 111

CÔNG TY XPSX & TM BẮC HƯNG
TÂN CHI – TIÊN DU – BẮC NINH
Mẫu số 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Ngày 05 tháng 03 năm 20113 Người
lập phiếu Nguời lĩnh tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn cung cấp: Phòng kế toán)
2.3.2.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu tại công ty.
Các loại nguyên vật liệu của công ty chủ yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất của
công ty. Nguyên vật liệu xuất để sản xuất căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật
liệu và nhu cầu sử dụng NVL hàng tháng, các phân xưởng và các phòng ban sẽ lập
kế hoạch sử dụng NVL và làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi cho giám đốc và kế toán
trưởng ký duyệt. Sau khi được ký duyệt sẽ chuyển phiếu lĩnh vật tư cho thủ kho để
viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho gồm 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại cuống, đưa vào lưu trữ và bảo quản
- Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho và cuối tháng tập hợp chứng từ chuyển
cho phòng kế toán.
- Liên 3: Giao cho người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. Người
nhận vật tư sẽ mang phiếu xuất kho xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho ghi vào cột số
lượng thực xuất của từng thứ, loại vật tư, ghi ngày tháng, năm xuất kho cùng
người nhận vật tư ghi họ tên vào phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào liên 2 của
phiếu xuất kho để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư để vào các sổ có liên
quan.
24
Báo cáo thực tập Trường Đại học Điện Lực
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ thủ tục xuất kho vật tư tại Công ty.
Ví dụ 2: Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư, kế toán viết phiếu xuất đất sét
ngày 10/ 12/ 2011 cho tổ chế biến tạo hình lò 1 với số lượng yêu cầu 1.545m
3
đất

sét, bộ phận kho tiến hành xuất kho theo phiếu xuất kho ngày 10/12/2011 theo số
lượng yêu cầu.
Biểu số 1.5: Phiếu đề nghị cấp vật tư
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Ngày 10 tháng 03 năm 2013
Kính gửi: Ông Lê Nhật Tân – Giám đốc công ty CPSX & TM Bắc Hưng.
Tên tôi là : Nguyễn Công Minh – Tổ tạo hình lò 1
25
Bộ phận có
nhu cầu sử
dụng vật tư
Phòng kế
toán
Thủ kho
Xuất kho
Phiếu
xuất kho
Lập phiếu
đề nghị
cấp vật tư
Nghiệp vụ
xuất kho
NVL
Kế toán
Ghi sổ
Đơn vị: Công ty CPSX & TM Bắc Hưng
Địa chỉ: Tân Chi – Tiên Du – Bắc Ninh

×