Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phối hợp các chính sách kinh tế của EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.44 KB, 10 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phối hợp chính sách kinh tế là một vấn đề quan trọng trong Liên minh kinh
tế - tiền tệ. Môi trường kinh tế của các nước thành viên EU có đặc điểm là phụ thuộc
lẫn nhau ngày càng tăng (do thực hiện chiến lược Thị trường nội địa, EMU, tiến bộ
công nghệ,…), nên chính sách kinh tế của một nước có thể sẽ có tác động tai hại đến
các nước láng giềng. Do vậy, cần phối hợp chính sách để tránh những tác động
“vượt biên giới” đó của các chính sách quốc gia. Bài viết này sẽ đi sâu phân tích
những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phối hợp các chính sách kinh tế của EU.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Một số vấn đề lý luận về phối hợp chính sách kinh tế của Liên minh châu Âu.
1. Khái quát chung về chính sách kinh tế của Liên minh châu Âu.
1.1. Chiến lược kinh tế của EU trong nửa cuối những năm 1980.
Trong nửa cuối những năm 1980, các nước EU tập trung theo đuổi chiến lược
thống nhất và hoàn thiện các thị trường. Mốc quan trọng đánh dấu về việc thực hiện
chiến lược này là việc các nước EU ký kết “Định ước châu Âu duy nhất” vào tháng
12/1985 (có hiệu lực từ tháng 7/1987), mục tiêu chính là thực hiện lịch trình 7 năm
nhằm xóa bỏ các đường biên giới nội bộ EU, tạo ra một thị trường nội địa cho sự
lưu thông tự do của hàng hóa, con người, dịch vụ và tư bản. Đến 1/1/1993, một thị
trường nội địa của Cộng đồng châu Âu đã chính thức ra đời. Song song với việc
thống nhất các thị trường châu Âu, EU cũng đã khẩn trương thúc đẩy các cải cách
kinh tế theo hướng thúc đẩy sự vận hành hoàn thiện của cơ chế thị trường và cạnh
tranh, giảm sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế.
1.2. Chiến lượng kinh tế của EU trong những năm 1990
Mốc mới trong sự thay đổi chiến lược của EU từ những năm 1990 là Hiệp ước
về Liên minh châu ÂU (Hiệp ước Maastricht, được ký ngày 7/2/1992, có hiệu lực từ
ngày 1/11/1993). Mục tiêu chính của hiệp ước này là xây dựng một EU gắn kết chặt
chẽ hơn về kinh tế, chính sách kinh tế lẫn chính trị và xã hội. Một nội dung quan
trọng là thành lập Liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu với một đồng tiền chung.
Theo tinh thần và định hướng của Hiệp ước, cải thiện các điều kiện kinh tế vĩ
mô (nền tài chính công lành mạnh, giảm thâm hụt ngân sách, ổn định giá cá…) được
coi là điều kiện tiền đề để tiến hành các cải cách kinh tế, nâng cao tính cạnh tranh


của các nên kinh tế EU. Đồng thời với việc ra đời EMU, sự phối hợp các chính sách
kinh tế trong EU đã được đề cao, các thể thức, cơ chế phối hợp cũng đã được cải
thiện.
- 1 -
1.3. Chiến lược kinh tế của EU từ năm 2000.
Hội nghị thượng đỉnh EU tại Lisbon tháng 3/2000 đã thông qua một chiến
lược mới cho EU: “Chiến lược Lisbon”. Mục tiêu chiến lược mới của EU cho thập
kỷ 2000-2010 là “trở thành một nền kinh tế trí thức có sức mạnh cạnh tranh và năng
động nhất thế giới, có khả năng tăng trưởng kinh tế bền vững, nâng cao số lượng và
chất lượng việc làm và gắn kết xã hội chặt chẽ hơn”.
Để dạt mục tiêu này, Chiến lược Lisbon cũng đã đề ra các nhiệm vụ chiến
lược chính sau đây:
- Để chuẩn bị cho sự quá độ sang nên kinh tế tri thức và xã hội tri thức, EU
sẽ thực thi những chính sách thích hợp đối với xã hội thông tin và R&D, đồng thời
từng bước đẩy nhanh quá trình cải cách cơ cấu, thúc đẩy cạnh tranh và đổi mới,
hoàn thiện Thị trường nội địa.
- Hiện đại hóa mô hình xã hội châu Âu, đầu tư vào con người và đấu tranh
chống tính trạng “ngoài lề hóa xã hội” (tình trạng những người không có việc làm,
bị bần cùng hóa, bị tách rời các sinh hoạt xã hội).
- Thực thi chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp nhằm đảm bảo tăng trưởng
kinh tế bền vững.
 Như vậy, chiến lược phát triển kinh tế của các nước EU từ giữa những
năm 1980 đến nay bao gồm các nội dung chính sau đây:
1. Thúc đẩy tiến trình liên kết và mở rộng EU.
2. Thống nhất và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường.
3. Xây dựng Liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu với một đồng tiền chung,
điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô theo hướng ổn định hóa, hình thành một thị
trường thống nhất thực sự.
4. Chiến lược nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy bước
chuyển sang nền kinh tế tri thức.

5. Củng cố và hiện đại hóa mô hình xã hội châu Âu, chú trọng bảo vệ môi
trường.
6. Kiên trì định hướng xây dựng nền kinh tế mở cửa, củng cố và tăng cường
địa vị của EU trong các quan hệ kinh tế Quốc tế.
2. Cơ chế phối hợp các chính sách kinh tế và nguyên nhân phải tăng cường phối
hợp các chính sách kinh tế trong Liên minh châu Âu EU.
Phối hợp chính sách kinh tế trong EU là hoạt động do các thiết chế có thẩm
quyền của liên minh thực hiện thông qua việc xây dựng hướng dẫn chung về chính
sách kinh tế cho liên minh cũng như đề xuất chính sách kinh tế hữu hiệu cho từng
quốc gia riêng biệt. Qua đó, đảm bảo sự gắn kết kinh tế giữa các quốc gia thành viên
- 2 -
nhằm hướng tới mục tiêu ổn định và phát triển.
Hiệp ước Rôma ra đời với lời kêu gọi các nước thành viên EU phối hợp các
chính sách kinh tế của mình để đạt được các mục tiêu nêu trên đã có những giới hạn
khách quan bởi vì ở giai đoạn này, các nước thành viên còn thiếu nhất trí về các
chính sách phối hợp, chẳng hạn như trong cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973. Tuy
nhiên, với sự ra đời Hiệp ước Maastricht năm 1992, sự phối hợp các chính sách kinh
tế trong EU đã được khởi động lại cùng với quá trình thành lập Liên minh kinh tế
tiền tệ EMU và từ đó đến nay sự phối hợp này đã không ngừng được hoàn thiện,
đồng thời đã chứng tỏ tính hiệu quả của nó. Việc các quốc gia EU ngày càng tăng
việc phối hợp các chính sách kinh tế trong liên minh xuất phát từ những
nguyên nhân sau:
- Thứ nhất, việc soạn thảo và thực hiện một chính sách chung đương nhiên
cần sự phối hợp chính sách. Tỷ lệ lạm phát của Khu vực đồng Euro, tỷ giá hối đoái
của đồng Euro đã là các “tài sản chung” của các nước tham gia Khu vực đồng Euro,
vì vậy các nước này cần phải có trách nhiệm quan tâm.
- Thứ hai, do Liên minh kinh tế tiền tệ EMU đã mở ra một khuôn khổ chính
sách kinh tế mới, độc đáo trong EU: ở đó có sự phân cấp trách nhiệm về chính sách
kinh tế giữa EU và các nước thành viên; một chính sách tiền tệ duy nhất là thẩm
quyền của riêng ECB, một ngân hàng siêu quốc gia, độc lập. Quyết sách tiền tệ của

ECB do Hội đồng quản trị ECB đưa ra, Hội đồng này bao gồm Ban Giám đốc ECB
và các Thống đốc Ngân hàng Trung ương quốc gia của các nước tham gia Khu vực
đồng Euro. Trong khi đó, các chính sách khác, nhất là ngân sách, cách chính sách cơ
cấu, quyết định về tiền lương…nói chung vẫn chịu trách nhiệm (theo một số quy tắc
chung) chăm lo cho nền kinh tế nước mình, ví dụ trong trường hợp có những vấn đề
hay những cú sốc mang đặc điểm quốc gia.
- Thứ ba, môi trường kinh tế của các nước thành viên EU có đặc điểm là phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng tăng (do thực hiện chiến lược Thị trường nội địa, EMU,
tiến bộ công nghệ,…) nên chính sách kinh tế của một nước có thể có ảnh hưởng lớn
đến các nước láng giếng. Do vậy cần phối hợp chính sách kinh tế để tránh những tác
động xấu của các chính sách quốc gia có thể tác động tiêu cực đến các quốc gia
khác. Sự phối hợp chính sách cũng cần thiết để ngăn chặn hành vi “đi xe miễn phí”
của các nước thành viên (hành vi nhằm lợi dung những điều chỉnh chính sách của
các nước thành viên khác trong EU, ví dụ chính sách tụ do hóa thị trường).
- Thứ tư, sự phối hợp chính sách kinh tế sẽ là có ích nếu xét từ quan điểm
chính trị xã hội, vì nó giúp thực hiện những chính sách không được lòng dân nhưng
cần thiết ở cấp quốc gia.
- 3 -
 Như vậy, phối hợp chính sách kinh tế trong Liên minh châu Âu EU được
coi là một khuôn khổ bao trùm toàn bộ các hoạt động tương tác giữa các chủ thể
chính sách gồm các chủ thể chính sách tiền tệ, tài chính và Ủy ban châu ÂU với tư
cách là đại diện cho lợi ích chung của EU. Sự phối hợp này sử dụng một loạt các
biện pháp bao gồm: trao đổi thông tin, thảo luận về các kinh nghiệm tốt, thảo luận
chính sách, giám sát lẫn nhau giữa các nước thành viên để cùng đề ra các quy tắc và
các mục tiêu chính sách, cách hành động chung.
3. Cơ sở pháp lý:
Nghị quyết của Hội đồng châu Âu ngày 13 tháng 12 năm 1997 đã đưa ra
chương trình phối hợp chính sách kinh tế, thể hiện một cam kết chính thức để tôn
trọng các quy định của Hiệp ước về giám sát và điều phối các chính sách kinh tế, và
tăng cường phối hợp giữa các nước thành viên, trong đó thống nhất một đồng tiền

chung. Tất cả các nước thành viên, bao gồm cả những nước còn lại không tham gia
khối đồng tiền chung euro (Đan Mạch, Anh và Thụy Điển) phải được đảm bảo trong
việc phối hợp các chính sách kinh tế.
Hiện nay, vấn đề phối hợp chính sách kinh tế trong Liên minh Châu Âu
được quy định tại Điều 121TFEU:
“1. Các thành viên sẽ coi chính sách kinh tế của họ là những vấn đề cần quan
tâm chung và sẽ phối hợp chúng với nhau trong Hội đồng, phù hợp với quy định tại
Điều 120.
2. Hội đồng, theo đề nghị của Ủy ban, xây dựng một dự thảo cho các hướng
dẫn rộng rãi các chính sách kinh tế của các nước thành viên và của cả Liên minh.
Trên cơ sở kết luận này, Hội đồng sẽ thông qua một đề nghị thiết lập ra các
nguyên tắc này rộng. Hội đồng sẽ thông báo cho Quốc hội Châu Âu giới thiệu của nó.
3. Để bảo đảm phối hợp chặt chẽ hơn và hội tụ lâu dài của chính sách kinh tế
và sự thực hiện của các nước thành viên, Hội đồng, trên cơ sở báo cáo của Ủy ban,
theo dõi sự phát triển kinh tế ở mỗi nước thành viên và trong Liên minh đảm bảo sự
nhất quán của chính sách kinh tế với các hướng dẫn rộng rãi quy định tại khoản 2, và
thường xuyên tiến hành đánh giá tổng thể.
Với mục đích giám sát đa phương này, thành viên sẽ gửi thông tin đến Ủy ban
về các biện pháp quan trọng của họ trong lĩnh vực chính sách kinh tế và các thông
tin khác mà họ cho là cần thiết.
4. Nếu các chính sách kinh tế của một nước thành viên không phù hợp với các
hướng dẫn rộng rãi quy định tại khoản 2 hoặc là có nguy cơ gây nguy hiểm cho các
hoạt động đúng đắn của Liên minh kinh tế và tiền tệ, Ủy Ban có thể cảnh báo cụ thể
cho các nước thành viên liên quan. Hội đồng, về một đề nghị của Ủy ban, có thể giải
- 4 -
quyết các kiến nghị cần thiết để các nước thành viên liên quan. Hội đồng có thể, trên
một đề nghị của Ủy ban, quyết định kiến nghị của công chúng.
Trong phạm vi khoản này, Hội đồng sẽ hành động mà không tính đến các
phiếu bầu của các thành viên của Hội đồng đại diện cho các quốc gia thành viên có
liên quan. Một phần lớn có trình độ của các thành viên khác của Hội đồng phải được

xác định theo quy định của Điều 238 (3) (a).
5. Chủ tịch Hội đồng và Ủy ban phải báo cáo với Nghị viện Châu Âu về kết
quả giám sát đa phương. Chủ tịch Hội đồng có thể được mời trước ủy ban có thẩm
quyền của Nghị viện châu Âu nếu Hội đồng đã có những kiến nghị của công chúng.
6. Nghị viện Châu Âu và Hội đồng Châu Âu, theo quy định của quy trình lập
pháp thông thường, có thể áp dụng chi tiết thủ tục giám sát đa phương nêu tại khoản
3 và 4”.
4. Công cụ điều chỉnh
Có thể nói, trong những năm qua, EU đã phát triển một chiến lược kinh tế, xã
hội và môi trường ổn định, bền vững để đạt được các mục tiêu đã đề ra đó là: (i)
thực hiện sự tăng trưởng kinh tế mạnh nhất, đặc biệt là thông qua sự cải thiện trong
tiềm năng tăng trưởng; (ii) tiến bộ hướng tới việc làm đầy đủ bảo gắn kết xã hội; (iii)
tuân thủ các nguyên tắc phát triển bền vững.
Để đạt được điều này EU đã sử dụng công cụ điều chính chính sách cho nền
kinh tế qua từng giai đoạn phát triển.
Hướng dẫn chính sách kinh tế mở rộng (2000)
Tăng tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế và thúc đẩy việc làm, gắn kết xã
hội thông qua cải cách cơ cấu và chuyển đổi sang nền kinh tế tri thức, định hướng
trong khi đưa ra nội dung hoạt động để các kết luận của Hội đồng châu Âu Lisbon.
Các nguyên tắc chính sách kinh tế rộng (BEPG) cho nội dung hoạt động để các kết
luận của Hội đồng châu Âu Lisbon, trong đó tập trung vào các cơ hội dành được
toàn cầu hóa và kinh tế tri thức theo định hướng mới. Ở hướng dẫn chính sách kinh
tế mở rộng năm 2000, Hội đồng đã đưa ra Khuyến nghị ngày 19/6/2000 về hướng
dẫn chính sách kinh tế mở rộng của các nước thành viên và cộng đồng (Công báo L
210,2000/08/21).
Hướng dẫn chính sách kinh tế mở rộng (2001)
Hội đồng đã đưa ra Khuyến nghị ngày 15/6/2001 về các chính sách kinh tế
mở rộng của các nước thành viên và cộng đồng (Công báo L 179,2001/07/02). Với
- 5 -

×