Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

đồ án công nghệ gốm đại học xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.9 KB, 84 trang )

Thiết kế phân xưởng gia công nguyên liệu và tạo hình gạch lát mặt ngoài nhà có màu
trang trí tạo hình theo phương pháp bán khô công suất: 10 – 15triệu viên/năm.
Yêu cầu thể hiện mặt đứng, mặt bằng , mặt căt ngang phân xưởng và quá trình
công nghệ liên tục từ phân xưởng tạo hình đến phân xưởng nung tuynel.
PHẦN I . GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Gốm sử dụng cho mặt ngoài công trình hay tòa nhà có công dụng để bảo vệ các
kết cấu khỏi bị tác dụng của môi trường và tạo dáng kiến trúc . Nó chia ra làm hai
nhóm : Kiến trúc – xây dựng và kiến trúc – mĩ thuật .
Về nhóm kiến trúc – xây dựng bao gồm loại gạch lát mặt ( gạch xây không trát ) ,
gạch ốp mặt (ốp vào tường xây ) và gạch hình , đá rỗng , các loại tấm ;
Còn đối với loại kiến trúc – mĩ thuật là các loại tượng tròn ( tượng toàn thân , khối
tròn xoay … ) , phù điêu ( chạm nổi cao ) , hình chạm nổi ( khắc , đắp ) , trang trí ( hoa
văn ) phẳng và các chi tiết kiến trúc .
Yêu cầu chung đối với các sản phẩm sử dụng cho mặt ngoài công trình ( xây hay ốp )
là : không thấm nước , độ hút nước không đáng kể đối với lớp tiếp xúc với bề mặt bên
ngoài còn lớp chân của nó phải có độ hút nước lớn để rễ xây , đạt được độ bền yêu cầu ,
mầu đỏ hay hồng ( hoặc các màu khác ) , không thay đổi dưới ảnh hưởng lâu dài của
điều kiện khí hậu , kích thước chính xác , có khả năng làm sạch khỏi bụi bẩn , nấm mốc .
1. CÁC LOẠI SẢN PHẨM VÀ YÊU CẦU CỦA CHÚNG .
Theo kết cấu , sản phẩm gốm sử dụng cho mặt ngoài công trình và tòa nhà được chia
ra loại : đặc và rỗng ; theo hình dạng bên ngoài : có loại phẳng nhẵn và loại hình nổi ;
theo bề mặt gia công : có loại không tráng men ( dạng đất nung ) và loại tráng men ;
theo kích thước : có loại nhỏ , loại trung bình và loại lớn .
Phụ thuộc vào ý nghĩa và lĩnh vực sử dụng trong xây dựng mà sản phẩm gốm sử dụng
cho mặt ngoài công trình được chia ra các loại :
- Để xây dựng các tấm panô lớn : các tấm khảm ( tranh ghép mảnh , chắp hình ) kích
thước 48 × 48 , 22 × 22 ( mm ) , chiều dày 3 ÷ 4 mm , khối lượng cho 1 m
2
khoảng 8
kg ; các tấm kiểu “ giá đỡ “ ( hay giá treo ) có kích thước 60 ÷ 65 × 120 ÷ 125 ( mm ) ,
chiều dày 6 ÷ 8 mm , khối lượng cho 1 m


2
là 12 ÷ 15 kg ; các tấm gốm ở dạng thảm
được ghép ( sắp xếp ) từ các tấm nguyên hay các tấm bẻ ra ; các khối tấm kích thước
120 ÷ 150 × 40 ÷ 50 ( mm ) , chiều dày 6 ÷ 8 mm , được sử dụng dưới dạng tấm thảm
con để ốp vào các panen hay khối xây .
- Để xây dựng các tòa nhà từ vật liệu đơn chiếc : gạch lát mặt và khối đá gốm có kích
thước 250 × 120 × 65 ; 250 × 120 × 140 ( mm ) , được chế tạo từ các loại đất sét tự
nhiên không có lớp phủ mặt và có lớp phủ mặt , bằng phương pháp tạo hình hai lớp ,
được tráng một lớp men , lớp men , lớp men sành cũng như quét lên bề mặt ngoài của
sản phẩm có hình nổi và gia công nhiệt .
1
- Để hoàn thiện mặt trước của tòa nhà , người ta sử dụng các vật liệu nhỏ đơn chiếc :
các tấm gốm có kích thước 250 ÷ 245 × 140 ÷ 145 ( mm ) , chiều dày 10 mm , được tạo
hình bằng phương pháp dẻo cũng như bằng phương pháp ép bán khô ; hoặc sử dụng loại
tấm có tráng men màu trang trí , lớp men có thể bóng hay mờ để ốp các bệ , tâng nền ,
lối đi và các bề mặt khác , chúng có kích thước 150 × 75 và 120 × 65 ( mm ) .
Người ta tính rằng trên 1 m
2
diện tích ở có khoảng 1 m
2
vật liệu ốp lát mặt . Việc lựa
chọn đúng đắn vật liệu ốp mặt và việc mở rộng sản xuất chúng đã trở thành nhu cầu thực
tế . Thể tích ốp khoảng 25% thể tích chung của tường , như thế nghĩa là nhu cầu về gốm
ốp lát mặt rất lớn .
Hiệu quả lớn nhất của vật liệu ốp là gạch lát mặt , gạch ốp và đá gốm cũng thực hiện
một chức năng làm vật liệu tường ( chịu lực ) và vật liệu ốp lát mặt .
Việc sử dụng gạch hai lớp ốp mặt so với việc trát vữa tường làm giảm giá thành 1 m
2
tường đến 15% , đồng thời giảm chi phí lao động và chi phí sử dụng .
Các tấm gốm ốp mặt về độ bền và tuổi thọ , về mĩ thuật hơn hẳn tất cả các loại vật liệu

ốp khác . Hiện nay đang phát triển rất mạnh việc sản xuất các tấm thảm – tấm thảm co
bằng phương pháp đúc rót , ép phối liệu dẻo bằng các khuôn rỗng hay ép bán khô . Việc
sản xuất các tấm thảm trang trí bằng phương pháp đúc rót được thực hiện đầu tiên ở
Italia ( 1939 ) , ở Nga các tấm thảm này cũng đã được sản xuất rộng rãi cũng như ở các
nước khác trên thế giới , bởi vì nó có ưu điểm lớn hơn so với các phương pháp khác ,
quá trình sản xuất không chỉ cơ khí hóa mà còn tự động hóa , chu kì sản xuất được rút
xuống còn 6 giờ , chi phí nguyên vật liệu thấp vì chiều dày nhỏ và trọng lượng tấm nhỏ ,
cho khả năng sử dụng các phế liệu làm nguyên liệu ( mảnh vỡ bao nung ) ; có khả năng
điều chỉnh lại nhanh dây chuyền sản xuất tấm có kích thước và màu khác nhau ; diện
tích sản xuất không lớn ; thời gian cần thiết để sản xuất tấm theo chu kì công nghệ nhỏ
( sấy và nung tấm nhanh ) .
Gốm kiến trúc - mĩ thuật được dùng trang trí mặt trước lớn hơn của toà nhà , sản
phẩm mĩ thuật trang hoàng đẹp hơn về hình khối , đường nét , bố cục … Sản phẩm gồm
loại này được chế tạo phần lớn với bề mặt không trang men ( loại gốm đất nung ) và loại
tráng men dùng trang trí ( panô , biểu chương … ) Hướng chủ yếu phát triển sản xuất
gốm ốp mặt hiện nay và sau này là thành lập dây chuyền tổ hợp tự động năng suất cao
200 ÷ 250 nghìn m
2
tấm ốp trong năm , sử dụng phối liệu trên cơ sở đất sét địa phương ,
phế thải công nghiệp và phát triển rộng rãi các loại mặt hàng gốm ốp mặt tòa nhà .
2. GẠCH VÀ ĐÁ GỐM LÁT MẶT .
Gạch lát mặt và khối đá gốm được chế tạo từ các loại đất sét không có lớp phủ mặt
và có lớp phủ mặt , bằng phương pháp tạo hình hai lớp , được tráng một lớp men , lớp
men , lớp men sành cũng như quét lên bề mặt ngoài của sản phẩm có hình nổi và gia
công nhiệt . Gạch lát mặt , khối đá gốm vừa thực hiện chức năng làm vật liệu tường chịu
lực và vừa là vật liệu lát mặt . Việc sử dụng gạch hai lớp ốp mặt so với việc trát tường
làm giảm giá thành 1m
2
tường đến 15% đồng thời giảm chi phí lao động và chi phí sử
dụng .

2
2.1 CÁC YÊU CẦU , TÍNH CHẤT , VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM .
Gạch và các loại khối đá gốm lát mặt được chế tạo từ nguyên liệu đất sét có hoặc
không có phụ gia , tạo hình bằng phương pháp dẻo hay là bán khô , sau đó là sấy và
nung .
Tùy thuộc vào hình dạng và chức năng sử dụng của gạch và khối đá gốm lát mặt mà
người ta chia ra loại thường : nhẵn phẳng - để xây tường phẳng , loại dị hình – dùng cho
kiểu mái đua , kiểu có gờ có vạch gờ tạo thành đai ngang nhà , loại hình nêm và các loại
khác .
Theo quy định của ГOCT 7484-69 ( của Nga ) sự sại lệch cho phép lớn nhất của sản
phẩm loại phẳng : theo chiều dài ± 4 , theo chiều rộng và chiều cao ± 3 ( mm ) . Sản
phẩm cần có hình dạng theo yêu cầu , có góc cạnh và giới hạn bề mặt rõ ràng dứt khoát ,
không có vết lõm khuyết và nứt . Ở những sản phẩm loại phẳng cần phải có hai mặt kề
liền nhau : mặt ngang và mặt đứng – là những mặt chính hướng ra phía ngoài ; ở những
sản phẩm dị hình những mặt chính hướng ra ngoài phải la những mặt định hình ( tạo
dáng ) và các mặt trên và dưới kề liền với nó phải trong khoảng 1/3 chiều dài .
Gạch và các khối đá gốm có thể đặc hoặc rỗng đến 42% . Kích thước , hình dáng và
cách bố trí các lỗ rỗng cần phải phù hợp với các mác của gạch và đá gốm “ 300 ”, “ 250
”, “200 ”, “ 150 ”, “ 125 ”, “ 100 ”, và “ 75 ”. Giới hạn độ bền uốn tương ứng bằng 4 ;
3,6 ; 3,4 ; 2,8 ; 2,5 ; 2,2 ; và 1,8 ( Mpa ) . Về màu sắc gạch và các loại khối đá gốm lát
mặt cần phải phù hợp với mẫu chuẩn quy định . Độ hút nước – không nhỏ hơn 6% ÷
14% .
Các loại gạch và
khối đá gốm dị hình
được thể hiện ở hình
bên .
h-1: Loại gạch
hình nêm có gờ .
h-2: Loại gạch
đệm hình hộp chữ

nhật .
h-3: Loại gạch
giá đỡ .
h-4: Loại gạch gờ
cạnh .
h-5: Loại khối đá
gốm có gờ cạnh cho
góc tường bên
ngoài .
3
140
250
6
5
1
2
0
87
250
60
250
60
1
4
0
250
140
6
5
2

5
0
2
5
0
140
140
2
5
0
1
4
0
2
5
0
140
1
4
0
h-1
h-2
h-4
h-3
h-5
h-6
h-6: Loại khối gốm có gờ cạnh cho góc tường bên trong .
2.2 TÍNH CHẤT VÀ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM CỤ THỂ .
Gạch lát mặt ngoài nhà có mầu trang trí là sản phẩm hai lớp gồm lớp chân và lớp
mặt . Để sản xuất lớp chân người ta sử dụng đất sét dẻo dễ chảy với các phụ gia hay

không có phụ gia ,bằng cách tạo hình dẻo hay là ép bán khô . Để sản xuất lớp mặt người
ta sử dụng đất sét trắng các phụ gia trợ dung và phụ gia gầy , chất tạo mầu (ôxyt tạo mầu
) . Với mục đích vừa làm gạch xây tường chịu lực vừa trang trí cho mặt ngoài công trình
thì gạch lát mặt có các chỉ tiêu sau :
- Hình dáng : Sản phẩm phải có hình dạng yêu
cầu , có góc cạnh rõ ràng và có giới hạn bề mặt rõ
ràng , dứt khoát , không có vết lõm , vết nứt và khuyết
tật .
Gạch có kích thước như gạch tiêu chuẩn 220 ×
105 × 60 mm chia ra làm hai loại :
+ Gạch có một mặt phủ lớp mầu trang trí có bề
dầy 2,5 – 3 mm chọn lớp mầu có chiều dầy 3 mm.
+ Gạch có hai mặt liền kề nhau có lớp mầu
trang trí có bề dầy 2,5 – 3 mm chọn lớp màu có chiều
dầy 3 mm .
Theo quy định của ГOCT 7484-69 ( của Nga )
sự sại lệch cho phép lớn nhất của sản phẩm loại này
là : theo chiều dài ± 4 , theo chiều rộng và chiều cao ±
3 ( mm ) .
Trong hai loại sản phẩm đã giới thiệu ở trên trong đồ án này em chọn sản phẩm có một
mặt phủ lớp mầu trang trí để tính toán phối liệu và dây truyền công nghệ .
- Yêu cầu về mĩ thuật : Mầu sắc của lớp mầu phải đồng đều phù hợp với mục tiêu chuẩn
định . Mầu sắc lớp mầu của gạch trong một lô phải đồng đều , bề mặt lớp mầu của gạch
không được có vết bẩn hoen ố . Mặt có lớp mầu phải đảm bảo phẳng nhẵn , mịn không
có vết phồng rộp, bề mặt có chứa lớp mầu không được thiếu mầu , rỗ bọt và các khuyết
tật khác ,và có khả năng chống được nấm mốc tốt. Các góc của gạch phải vuông vắn .
4
2
1
7

3
60
102 3
102 3
60
2
2
0
Mầu sắc của gạch lát mặt có lớp mầu trang trí phụ thuộc vào ôxyt tạo mầu của
lớp mặt mà người ta sử dụng : Ôxyt sắt ( Fe
2
O
3
) cho mầu đỏ , ôxyt Crôm ( Cr
2
O
3
) cho
mầu xanh lá cây , ôxyt Coban cho màu xanh da trời …Trong sảm phẩm ta chọn loại có
màu xanh da trời
- Độ hút nước - được đặc trưng bằng mức độ chứa đầy nước trong các lỗ xốp hở của vật
liệu khi đun sôi nước được biểu thị bằng phần trăm hoặc ngâm trong nước ≥ 48 h .
Phương pháp xác định độ hút nước .
Tiêu chuẩn TCVN 248: 1986 , quy định phương pháp xác định độ hút nước của các loại
gạch xây dụng dùng trong các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng .
Yêu cầu độ hút nước của loại sản phẩm này là : H
p
<5% đối với lớp mặt , Đối với lớp
chân H
p

= 6 ÷ 14% .
- Thể tích sản phẩm : V = 220 × 105 × 60 = 1386000 mm
3
= 1386 cm
3
.
- Khối lượng thể tích sản phẩm là : Vì sản phẩm này là sản phẩm hai lớp nên tính khối
lượng thể tích của sản phẩm chia làm hai thành phần :
+ Khối lượng thể tích của lớp xương : γ
xương
= 1,70 ÷ 1,90 g/cm
3
chọn γ
xương
= 1,8 g/cm
3
+ Khối lượng thể tích của lớp mầu : γ
mầu
= 1,95 g/cm
3
Khối lượng sản phẩm : G = V
xương
. γ
xương
+ V
mầu
. γ
mầu
= 1346,4.1,8 +39,6.1,95 = 2502,72
g

- Khối lượng riêng của sản phẩm : γ
a
= 2,6 ÷ 2,7 g/cm
3
- Giới hạn độ bền uốn :
Phương pháp xác định độ bền uốn .
Theo tiêu chuẩn TCVN 247: 1986 , quy định phương pháp xác định độ bền uốn cho các
loại gạch xây dựng dùng trong các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng .
Giới hạn bền uốn của sản phẩm là : 1,8 ÷ 4,0 Mpa .
-Giới hạn độ bền khi nén – Là ứng suất nén lớn nhất mà mẫu chịu được cho đến khi bị
phá huỷ dưới tác động của nội lực .
Phương pháp xác định đô bền nén .
Tiêu chuẩn TCVN 246: 1986 quy định phương pháp xác định độ bền nén cho các loại
gạch xây dựng trong các công trình xây dựng công nhiệp và dân dung .
Tùy theo cường độ nén mà người ta phân ra gạch gồm các mác : “ 300 ”, “ 250 ”, “200
”, “ 150 ”, “ 125 ”, “ 100 ”, và “ 75 ”.
PHẦN II . NGUYÊN VẬT LIỆU
Gạch lát mặt ngoài nhà có mầu trang trí là sản phẩm hai lớp gồm lớp xương và lớp
mầu . Lớp xương được chế tạo bằng đất sét dẻo dễ chảy với các phụ gia hay không có
phụ gia ,bằng cách tạo hình dẻo hay là ép bán khô . Lớp mầu được chế tạo bằng đất sét
trắng các phụ gia trợ rung và chất tạo mầu (oxít tạo mầu )
1. NGUYÊN LIỆU DẺO (ĐẤT SÉT - VẬT LIỆU SÉT )
Trong sản xuất gạch hai lớp,người ta thường sử dụng các loại đất sét rễ chảy
không chứa các tạp chất có hại .khi cần diều chỉnh tính dẻo của phối liệu tạo hình từ
5
nguyên liệu chủ yếu là đất sét,người ta cho thêm vào chất phụ gia làm gầy (sa mốt, cát,
đất sét mất nước) hay là phụ gia tăng tính dẻo(đất sét dẻo).
Các loại đất sét đạt chất lượng để sản xuất lớp chân loại sảm phẩm này có chỉ số
dẻo từ 7 đến 15.
Trong sản xuất gạch lát mặt lớp chân của nó người ta sử dụng chủ yếu là nguyên

liệu đất sét dễ chảy : khoáng đất sét , đá phiến sét , á sét ( sét pha ) và đất hoàng thổ v.v
Để sản xuất lớp mặt người ta sử dụng nguyên liệu dẻo là đất sét khó chảy
Đất sét là loại vật liệu đa khoáng hợp lại , có độ phân tán rất cao , nó được tạo nên
do sự phong hóa của các mảnh vỡ quặng trầm tích và thuộc về loại hyđrô alumôsilicát ,
có khả năng khi nhào trộn với nước hình thành khối vữa dẻo , khối vữa này duy trì được
hình dáng của mình khi ngừng tác dụng lực , có được độ bền nhất định sau khi sấy và có
các tính chất như đá sau khi nung .
Nguồn gốc đất sét : Nguyên liệu sét là sản phẩm phong hóa của các khoáng đá
trầm tích , bao gồm chủ yếu từ các khoáng sét như : caolinnít , môntmôrilonhít ,
mônôtermit , thuỷ mica , galuadít v.v
Đất sét được tạo nên từ quá trình phân hủy vỏ trái đất , là sản phẩm phân hủy và
tác động tương hộ với nước của nhóm khoáng fenspat ( granít , đá nai , focfia ) và của
một số khoáng khác ( tro núi lửa ) . Sự phân hủy đó xảy ra do tác động nhiều năm của
tác nhân khí quyển ( không khí, mưa , gió , mặt trời , băng tuyết v.v ), lí hóa , sinh hóa
xảy ra trên bề mặt quả đất và có thể biểu diễn dưới công thức đơn giản :
R
2
O.Al
2
O
3
.6SiO
2
+ CO
2
+ H
2
O = Al
2
O

3
.2SiO
2
.2H
2
O + R
2
CO
3
+ 4SiO
2
Fenspát Caolinnít
Phân loại đất sét :
Sản phẩm phong hóa của các khoáng trầm tích là đất sét và cao lanh , chúng được hình
thành tại chỗ hay là được đưa tới một vài vị trí khác . Trường hợp đầu các lớp khoáng
được gọi là nguyên sinh hay là êluvi , còn trường hợp thứ hai gọi là thứ sinh hay là trầm
tích . Đất sét thứ sinh có ba loại chủ yếu :
Đất sét Đêluvi - được biểu thị đặc trưng cho các lớp khoáng có tính phân vỉa , thành
phần không đồng nhất và bị lẫn bẩn bởi các tạp chất hạt nhỏ .
Đất sét băng hà – chúng có độ tạp chất lớn , bao gồm đá có các kích thước khác nhau ,
từ đá tàng đến đá dăm nhỏ .
Đất sét hoàng thổ - đặc trưng cho các lớp khoáng có tính đồng nhất cao . Đất sét có độ
phân tán cao và cấu trúc độ xốp lớn .
1.1 . VẬT CHẤT SÉT .
Là tổng hợp của các khoáng hình thành đất sét , có độ phân tán cao , có tính dẻo . Phụ
thuộc vào hàm lượng các khoáng mà người ta chia ra loại : đơn khoáng và đa khoáng .
1.1.1. THÀNH PHẦN KHOÁNG .
Các khoáng chủ yếu trong đất sét dùng cho lớp chân là : caolinnít, ilit ( thủy
mica ), môntmôrilônhít . Các loại tạp chất khác là quắc , fenspat, mica, cácbônát, ôxýt
6

sắt , pyrít , thạch cao và một số loại khác . Đối với đất sét để sản xuất lớp mặt thì khoáng
caolinnít chiếm đa số.
Tất cả các khoáng tạo thành đất sét là loại alumôsilicát ngậm nước , khi nhào trộn với
nước hình thành vữa dẻo cho khả năng tạo hình cấu trúc . Mạng lưới tinh thể của các
khoáng đất sét này có tính chất lớp ( cụm các khối ) , bao gồm từ các lớp hay là tấm lắp
lại của cụm các khối bốn mặt [ SiO
4
] với tâm là cation Si
+4
và các khối tám mặt [ AlO
6
]
với tâm là cation Al
+3
( theo nguyên tắc phân loại của Poling về cấu trúc của silicát ).
Sự kết hợp của các lớp từ cụm các khối bốn mặt [ SiO
4
] và khối tám mặt [ AlO
6
] có
nhiều kiểu khác nhau . Sự tổng hợp các lớp hay các tấm từ cụm khối này hình thành cụm
phân tố . Tổng hợp n cụm phân tố hình thành dạng tấm sét . Sự phối hợp các kiểu khác
nhau của các lớp hay tấm từ cụm các khối là dấu hiệu đầu tiên , là quy ước chủ yếu phân
loại các khoáng đất sét . Ở các lớp cụm khối bốn mặt [ SiO
4
] và cụm khối tám mặt
[ AlO
6
] có sự thay đổi vị trí của các ion đồng hình , điều này giải thích được một số hiện
tượng và tính chất của khoáng sét .

- Khoáng caolinnít có công thức Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O . Cụm mạng lưới tinh thể của nó bao
gồm từ một lớp khối bốn mặt và một lớp khối tám mặt . Nhờ có sử phân bố của các ion
tích điện như vậy , tạo nên cấu trúc mạng lưới tinh thể caolinnít cân bằng điện tích . Sự
có mặt của các ion hyđrôxyn ở bề mặt các cụm của caolinhít là điều kiện để hình thành
sự thấm ướt tốt bề mặt của nó . Tuy nhiên các phân tử nước ở giữa các cụm ít , vì vậy
caolinnít không có khả năng liên kết với nước . Khi sấy nó dễ tách lượng nước liên kết
này hơn . Chiều dày của các cụm phân tố trung bình đạt 7,2 A
o
. Kích thước riêng biệt
của các tấm caolinnít thường từ 0,1 đến 0,3 μm .
- Khoáng môntmôri – lônhít có công thức Al
2
O
3
.4SiO
2
.H
2
O.nH
2
O . Đây là công thức
đơn giản nhất ( theo quan điểm của Ross ) , tuy nhiên không biểu thị chính xác hoàn

toàn thành phần của môntmôrilônhít , bởi vì trong cấu trúc mạng lưới tinh thể của nhóm
khoáng này có sự tham gia của các ion khác như Mg
2+
, Fe
3+
, Na
+
. Cụm mạng lưới tinh
thể của nó được hình thành bởi hai lớp khối bốn mặt [ SiO
4
] bên ngoài và một lớp khối
tám mặt
[ AlO
6
] ở bên trong
Đầu mút các lớp bên ngoài là các anion O
-2
, nên bề mặt ngoài có cùng điện tích âm ,
giữa các cụm có liên kết yếu . Chiều dày của các cụm phân tố môntmôrilônhít theo chiều
dọc từ 9 đến 21,4 A
o
và chiều dày này có thể tăng do các cụm của các lớp riêng biệt có
thể tách ra dưới tác động nêm tách của các phân tử nước . Hay nói cách khác mạng lưới
tinh thể của môntôrilônhít có tính linh động ( phồng trương ) .
Do vậy môntmôrilônhít có khả năng hút một lượng nước và giữ nó , khó tách ra khi sấy
cũng như nó phồng trương rất mạnh khi làm ẩm , tăng thể tích đến 16 lần . Nước xâm
nhập vào cấu trúc mạng lưới tinh thể môntmôrilônhít có độ bền liên kết không đồng
đều . Một phần tử của nó ở dạng ion nằm trong nút của mạng lưới , có liên kết bền vững
nhất , còn số lượng nước còn lại có giá trị thay đổi là n và có độ bên liên kết yếu hơn .
Kích thước đa số các phần môntmôrilônhít thường nhỏ hơn 1 μm . Nhóm khoáng này có

7
độ phân tán , trương nở , độ dẻo , độ nhạy khi sấy khá cao ,dễ gây cong vênh , nứt tách
thường phải dùng phụ gia gầy khi sử dụng .
- Khoáng thuỷ mica ( ilít ) có công thức K
2
O.MgO.4Al
2
O
3
.7SiO
2
.2H
2
O , là sản phẩm
thủy hóa rất nhiều năm của mica . Mạng lưới tinh thể của thủy mica có cấu trúc tương tự
mạng lưới tinh thể môntmôrilônhít . Đặc điểm đặc trưng của nhóm khoáng đất sét này là
sự tham gia trong thành phần của chúng các ôxýt kim loại kiềm và kiềm thổ và khả năng
thay thế đồng hình của các cation riêng biệt . Kích thước các phần của khoáng mica đến
1 μm . Theo cường độ liên kết với nước , khoáng thủy mica chiếm vị trí trung gian giữa
caolinnít và môntmôrilônhít .
Phụ thuộc vào hàm lượng của từng loại khoáng này hay khoáng khác của đất sét mà
người ta phân ra đất sét caolinnít , đất sét môntmôrilônhít , đất sét thủy mica v.v
1.1.2. CÁC TẠP CHẤT .
Là tất cả các cấu tử của khoáng đá sét không có trong thành phần của các khoáng
hình thành đá sét . Trong các tạp chất , người ta phân chúng ra : phần phân tán mịn và
tạp chất . Đối với đất sét sử dụng trong công nghệ gốm xây dựng ( loại gốm thô ) , các
tạp chất thường là các hạt có kích thước lơn hơn 2 mm .
Tạp chất quắc : Tạp chất quắc có hại khi chúng tồn tại với hàm lượng lớn ,
thường gặp trong đất sét ở dạng cát quắc và bụi cát quắc phân tán mịn . Chúng làm gầy
đất sét , làm sấu tính chất tạo hình của nó . Cát quắc hạt nhỏ làm xấu tính chất sấy của

đất sét . Các tạp chất cát quắc làm xấu tính chất nung của đất sét ,làm giảm tính bền nứt
của sản phẩm mới nung khi làm nguội chúng . Tạp chất quắc còn làm tăng độ xốp của
xương và làm giảm độ bền sản phẩm .
Tạp chất cácbonát :CaCO
3
, MgCO
3
vì khi nung tạo nên CaO , MgO , CO
2
làm
cho sản phẩm xốp , cường độ giảm . Đặc biệt hàm lượng CaCO
3
, MgCO
3
lớn và có cỡ
hạt to thì sau khi nung cấu trúc sản phẩm bị phá hoại (để lại lỗ rống ) . Vì vậy cần khống
chế lượng CaCO
3
, MgCO
3
có cỡ hạt lớn hơn 0,1 ÷ 1 mm nhỏ hơn 0,25% phần khối
lượng đất sét .
Các tạp chất cácbonát phân tán bị phân tích khi nung theo phương trình : CaCO
3



CaO + CO
2
Tạp chất sắt : Loại tạp chất sắt có hại nằm ở dạng pyrít FeS

2
, FeCO
3
, và Fe
2
O
3
có kích thước lớn. Loại tạp chất FeS
2
, FeCO
3
sau khi nung tạo vết lấm tấm đen –“ vết
đầu ruồi ”. Loại Fe
2
O
3
, FeCO
3
có kích thước lớn hơn 3 mm dễ làm hỏng máy nhào
trộn .Các tạp chất sắt cần được loại bỏ khỏi đất sét để sản xuất lớp mặt
Tạp chất muối kiềm : Tồn tại ở dạng muối hòa tan . Sau khi sấy sản phẩm ,
lượng muối dịch chuyển theo các mao quản đến bề mặt của sản phẩm , sau khi nung
xương đến kết khối ở bề mặt của sản phẩm hình thành lớp mỏng trắng che phủ màu của
xương .
Ví dụ : Muối sunfát natri ( Na
2
SO
4
) là loại tạp chất có hại . Nó kết tinh với 10 phân tử
nước trong các lỗ rỗng của sản phẩm đã nung có thể gây ra phá hủy sản phẩm ( khi hàm

lượng đến 1,5% ) .
8
Các tạp chất hữu cơ : Chúng nhuộm màu đất sét thành mầu đen . Trong khi nung
chúng bị cháy đồng thời tách khí và là nguyên nhân hình thành môi trường khử bên
trong xương . Chất hữu cơ thường gặp trong đất sét dễ chảy (đến 15% ) . Các tạp chất
kích thước lớn ( xác động thực vật v.v ) được tách ra khi gia công đất sét , phần còn lại
sẽ bị cháy khi nung . Đối với lớp chân thì tạp chất hữu cơ vẫn được dùng với một lượng
vừa phải còn đối với lớp mặt chúng phải được loại bỏ hoàn toàn vì chúng làm đen bề
mặt sảm phẩm và làm rỗng cấu trúc xương bề mặt sảm phẩm.
1.1.3. THÀNH PHẦN HÓA .
Thành phần hóa là tỉ lệ % các cấu tử trong nguyên liệu đất sét .Thành một đặc
trưng quan trọng của đất sét , trong một mức độ lớn nó xác định phạm vi sử dụng thích
hợp của các loại đất sét để sản xuất các loại sản phẩm xác định . Phạm vi sử dụng thích
hợp của đất sét sản xuất loại sản phẩm này hay khác được đánh giá và biểu thị ở mỗi
phần trong biểu đồ A.I.Avgustinhik .
Ôxýt silic ( SiO
2
) có mặt trong đất sét dưới dạng liên kết ( trong thành phần của
các khoáng hình thành đất sét ) và ở dạng tự do ( cát quắc ) . Hàm lượng lớn ôxýt silic tự
do cho thấy trong nguyên liệu sét có chứa một lượng lớn cát , làm tăng độ xốp của
xương và làm giảm độ bền cơ học của sản phẩm . Loại đất như vậy ít có hiệu quả hoặc
hoàn toàn không dùng được để sản xuất các sản phẩm phức tạp . Hàm lượng chung của
ôxýt silic trong đất sét khoảng 55 ÷ 65 % , trong đất sét pha cát đạt đến 80 ÷ 85% . Hàm
lượng ôxyt silic của phối liệu trong sản xuất lớp xương của sản phẩm lát mặt ngoài nhà
là 58 ÷ 72% còn lớp mặt là
Ôxýt nhôm ( Al
2
O
3
) ở trong đất sét dưới dạng liên kết ( tham gia trong thành

phần của các khoáng hình thành đất sét và tạp chất mica ) . Nó là ôxýt khó nóng chảy
nhất . Những loại đất sét có hàm lượng ôxýt nhôm cao đòi hỏi cần phải có nhiệt độ nung
cao hơn , khi này khoảng nhiệt độ bắt đầu kết khối và nhiệt độ nóng chảy có giá trị lớn
đáng kể , làm quá trình nung sản phẩm dễ dàng , bởi vì nó làm giảm khả năng biến dạng
của sản phẩm . Khi hàm lượng ôxýt nhôm thấp , cường độ sản phẩm giảm . Để sản xuất
lớp xương của sản phẩm lát mặt ngoài nhà hàm lượng ôxyt nhôm trong phối liệu từ 10
÷ 20% .
Ôxýt canxi ( CaO ) các sunfát ( CaSO
4
) tham gia vào trong thành phần của vật
liệu sét dưới dạng đá vôi ( CaCO
3
) đá đôlômít ( Ca,Mg(CO
3
)
2
) ,và các khoáng khác .
Khi ở trạng thái phân tán mịn và phân bố đồng đều trong đất sét , ôxýt canxi làm giảm
khả năng liên kết và hạ thấp nhiệt độ nóng chảy của đất sét . Khi nung ở nhiệt độ cao
ôxýt canxi phản ứng cùng với ôxýt nhôm và ôxýt silic , hình thành chất nóng chảy ơtecti
ở dạng thủy tinh alumô silicát canxi , làm giảm đột ngột nhiệt độ nóng chảy của đất sét .
Ôxýt canxi làm khoảng nóng chảy của đất sét bị thu hẹp ( khoảng nung bé ) và gây khó
khăn cho quá trình nung sản phẩm do khả năng có thể bị biến dạng . Khi hàm lượng
CaCO
3
trong đất sét khoảng 10% , đất sét như vậy có thể mở rộng hơn bằng cách thêm
phụ gia cát thạch anh vào .
9
Khi nhiệt độ nung sản phẩm dưới 1000
o

C , tác dụng của đá vôi được thể hiện chủ yếu ở
sự thay đổi độ xốp và độ bền của sản phẩm và ít khi thể hiện như là một chất trợ dung .
Do sự phân ly hình thành khí cácbôníc mà độ xốp của xương sản phẩm tăng lên , đông
thời độ bền giảm xuống . Hàm lượng đáng kể của ôxýt canxi làm cho sản phẩm tươi
màu hơn ( màu vàng , màu kem ) ngay cả khi có mặt ôxýt sắt .
Ôxýt manhê ( MgO ) cũng được coi như là một chất trợ dung có tác dụng tương tự như
CaO , chỉ có ảnh hưởng ít hơn đến khoảng kết khối của đất sét .
Các ôxýt kim loại kiềm ( Na
2
O , K
2
O ) đều là những chất trợ dung mạnh , chúng có khả
năng làm tăng độ co ngót , làm giảm nhiệt độ tạo pha lỏng nóng chảy , làm đặc chắc
xương sản phẩm và tăng độ bền của nó . Các ôxýt kiềm này tham gia trong thành phần
của một số khoáng tạo thành đất sét , nhưng đa số các trường hợp chúng có mặt trong
tạp chất ở dạng các muối hòa tan và cát fenspat . Sự có mặt trong nguyên liệu sét muối
hòa tan (đến 1,5% ) sunfát và các muối clorua natri , manhê , canxi , sắt sẽ gây ra sự
bạc ,màu ( các vết trắng ) trên sản phẩm , điều đó không những làm hỏng hình dạng bên
ngoài mà còn góp phần phá hủy lớp bề mặt của sản phẩm .
Các ôxýt sắt thường gặp trong đất sét ở dạng các hợp chất ôxýt ( hêmatít , hyđrôxýt , v.v
) các hợp chất ôxýt thấp ( xiđêrít , ankirit , pyrit v.v ) các hợp chất ôxýt hỗn tạp
( manhêtit , glaucônit v.v ) . Những hợp chất này là những chất trợ dung mạnh , chúng
có khả năng làm giảm khoảng nhiệt độ kết khối của đất sét , làm giảm khoảng nóng chảy
của đất sét ( trừ các ferôsilicat ) . Bằng cách thay đổi môi trường lò từ ôxy hóa đến môi
trường khử (ở giai đoạn cuối của quá trình nung ) người ta có thể nhận thấy tác dụng lớn
của các hợp chất sắt như là những chất trợ dung . Các hợp chất này làm cho sản phẩm
sau khi nung có màu từ kem nhạt đến đỏ thẫm , tùy theo hàm lượng của chúng trong đất
sét .
Các sunfua thường gặp trong đất sét dễ chảy là pyrít ( FeS ) và mackarit ( FeS
2

) . Hàm
lượng ôxýt sắt trong đất sét ( tính quy đổi ra Fe
2
O
3
) dao động từ một phần trăm trong
đất sét trắng tính khiết nhất đến 8 ÷ 10% trong đất sét làm gạch .
Ngoài ra còn một số ôxyt khác có hàm lượng nhỏ không đáng kể .
1.2 THÀNH PHẦN HẠT .
Theo thành phần cỡ hạt,nguyên liệu cần chứa hat sét không thấp hơn 25 ÷
30%,chứa cỡ hạt bụi không lớn hơn 4%
Thành phần hạt của đất sét gọi là phần trăm hàm lượng các hạt có giá trị số khác nhau
trong các khoáng đất sét .
Thành phần hạt của đất sét thường sử dụng trong công nghệ gốm sứ nói chung và gốm
xây dựng nói riêng bao gồm sáu loại hạt kích thước khác nhau : từ cỡ hạt nhỏ hơn 1 μm
đến cớ hạt 1000 μm .
Thành phần hạt của nguyên liệu đất sét rất đa dạng , bao gồm :
Kích thước hạt
Nhỏ hơn 5 μm : 8 ÷ 60%
Từ 5 đến 50 μm : 6 ÷ 55%
10
Từ 50 đến 250 μm : 1 ÷ 22%
Lớn hơn 1000 μm : 10%
Trong sản xuất các sản phẩm gốm tường và các sản phẩm khác của gốm thô xây dựng ,
người ta sử dụng ba thành phần để phân loại đất sét : hạt sét là các hạt có kích thước nhỏ
hơn 5 μm , hạt bụi có kích thước từ 5 đến 50 μm , còn hạt cát có kích thước từ 50 μm
đến 2 mm . Tạp chất là các hạt có kích thước lớn hơn 2 mm . Khi nghiên cứu riêng thành
phần hạt nhỏ hơn 1 μm , người ta còn chia ra thêm một số hạt có kích thước nhỏ hơn .
Do đó trong một số trường hợp thành phần này là nguyên nhân của một số đặc tính khi
đất sét tác dụng tương hỗ với nước .

Sự phân loại theo thành phần hạt này có thể biểu diễn trên biểu đồ tam giác thành phần
hạt , mỗi đỉnh là một thành phần hạt . Biểu đồ tam giác thành phần hạt của đất sét , đồng
thời cho khả năng tính toán thành phần hỗn hợp của các loại đất sét khác nhau . Biểu đồ
tam giác thành phần hạt còn để biểu diễn vùng thành phần hạt thích hợp để chế tạo mỗi
loại sản phẩm gốm thô xác định .
Với những loại đá gốm kích thước lớn và thành phần mỏng thì hàm lượng của thành
phần các nhóm hạt nhỏ hơn 2 μm không nhỏ hơn 24% , tuy nhiên để làm tốt hơn tính
chất sấy thì cỡ hạt này không lớn hơn 50% . Hàm lượng các nhóm hạt có kích thước từ 2
đến 20 μm cần từ 30 ÷ 47% . Sự tăng kích thước của các nhóm hạt đến 10 ÷ 20 μm cho
khả năng lèn chặt phối liệu được tốt hơn và sẽ làm tăng độ bền của sản phẩm . Hàm
lượng của các nhóm hạt trên 20 μm chỉ cho phép trong giới hạn 6 ÷ 34% . Các nhóm hạt
có kích thước lớn , trong đó có phụ gia khoáng hóa , phải có đường kính hạt không quá 2
μm .
Thành phần hạt của các loại đất sét dễ chảy có quan hệ mật thiết với thành phần
khoáng . Những hạt kích thước lớn hơn 10 μm chủ yếu các sản phẩm trầm tích của các
khoáng nguyên sinh ( quắc , trường thạch , mica v.v ) . Cỡ hạt 10 – 5 μm cũng là sản
phẩm trầm tích của các khoáng nguyên sinh đồng thời cũng là sản phẩm trầm tích của
các khoáng thứ sinh với số lượng ít hơn ; các cỡ hạt hạt nhỏ hơn 5 μm phần lớn ở dạng
khoáng sét ( caolinnít , môntmôriloonhít ) và các loại khoáng thứ sinh khác . Trong đất
sét phần vật chất sét thường là khoáng thuộc nhóm môntmôrilônhít , chúng có độ phân
tán mịn cao hơn so với caolinhít.
Nếu hàm lượng của Al
2
O
3
và Fe
2
O
3
tăng thì hàm lượng SiO

2
giảm . Nếu tiếp tục phân
chia cac hạt đất sét thì các phần hạt nhỏ hơn 1 μm thường chứa lượng Al
2
O
3
và Fe
2
O
3
với số lượng hầu như bằng nhau . Trong những nhóm hạt có kích thước nhỏ hơn nữa ,
hàm lượng Fe
2
O
3
, K
2
O và các chất mùn tăng lên do hàm lượng CaO và Na
2
O giảm .
Các hạt kích thước nhỏ hơn 5 μm là phần vật chất sét , chúng quyết định các tính chất cơ
bản của nguyên liệu sét . Tăng hàm lượng của những hạt có kích thước dưới 1 μm làm
cho đất sét khó tan rữa trong nước , độ dẻo và độ nhạy khi sấy tăng , độ co không khí và
co toàn phần tăng . Với các loại đất sét này người ta thường đưa vào những vật liệu gầy
– cát , samốt v.v. Hàm lượng vật chất sét trong nguyên liệu để sản xuất các loại khối đá
gốm không được nhỏ hơn 30% . Tăng hàm lượng của những nhóm hạt bụi trong đất sét
11
làm tăng độ nhạy của đất sét đối với quá trình sấy và nung , làm giảm độ bền của sản
phẩm .
Đặc trưng của nguyên liệu sét phụ thuộc vào hàm lượng của các nhóm hạt sét , hạt bụi ,

hạt cát được giới thiệu trong bảng sau :
Đặc trưng của các loại đất sét
Vật liệu Hàm lượng các cỡ hạt %
Hát sét ( < 5 μm ) Hạt bụi và cát ( > 5μm )
Đất sét nặng
Đất sét thường
Á sét : nặng
Trùng bình
nhẹ
Cát pha
lớn hơn 60
60 ÷ 30
30 ÷ 20
20 ÷ 15
15 ÷ 10
10 ÷ 5
đến 40
40 ÷ 70
70 ÷ 80
80 ÷ 85
85 ÷ 90
90 ÷ 95
Tiêu chuẩn TCVN 4353: 1986 áp dụng cho các loại đất sét dùng ( kể cả đất sét nguyên
thổ hay hỗn hợp của nhiều loại đất sét ) chỉ tiêu kích cỡ hạt theo quy định của bảng
sau :
Cỡ hạt(mm) Mức
1. Lớn hơn 10
2. Từ 2 đến 10 ( hạt sỏi sạn ) , không lớn
hơn
3. Nhỏ hơn 0,005 ( hạt sét )

Không cho phép
12
Từ 22 đến 32
Độ ẩm tự nhiên của các loại đất hoàng thổ và các loại đất sét dạng hoàng thổ từ 6 đến
12% , của các loại đất sét thường, các loại á sét và cát pha - dưới 18% , của các loại đất
sét dạng dải liên kết kém chặt chẽ - dưới 35% .
Các vật liệu sét có khối lượng thể tích dao động lớn đáng kể từ 1100 đến 2000 kg/m
3
,
độ dẫn nhiệt từ 0,2326 đến 0,8181 W/m.
o
C , nhiệt dung dao động từ 0,7536 đến 0,9211
KJ/kg.
o
C …
Các vật liệu sét để sản xuất gạch và khối đá gốm cần có tính tạo hình tốt ( trị số dẻo
không nhỏ hơn 7 ) , phải đảm bảo sấy và nung không bị biến dạng và nứt , có độ co
không khí không lơn hơn 6% đối với đất sét gầy 6 ÷ 10% đối với đất sét dẻo và lớn hơn
10% đối với đất sét dẻo cao ( trị số dẻo 15 ÷ 25 ) , phải đảm bảo sau khi nung sản phẩm
có độ rỗng xốp theo yêu cầu và có tính chất khác của sản phẩm ( theo các yêu cầu của
tiêu chuẩn chất lượng ) .
NGUYÊN LIỆU DẺO CỤ THỂ CHO LỚP CHÂN
Đất sét Bố Hạ - Bắc Giang có thành phần hóa ( % ) :
12
- Thành phần hóa ( % ) :
SiO
2
Al
2
O

3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
MKN
56,02 19,6 0 10,26 1,45 1,35 0 0 0 9,4

Độ ẩm của đất 15% với khối lượng thể tích γ
o
= 1,45 g/cm
3
. đất không lẫn tap. chất đá
do vây không cần dùng máy tach đá trong quá trình gia công nguyên liệu
Nguyên liệu dẻo cụ thể cho lớp mặt là đất sét trắng lấy từ Đinh Trung –Vĩnh
Yên có thành phần hóa % :
SiO
2
Al
2
O
3

TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
MKN
45,2 30,05 0,5 0,5 1,7 2,1 1,5 0,8 0,15 12,1
Độ ẩm của đất 15% với khối lượng thể tích γ
o
= 1,45 g/cm
3
2 . NGUYÊN LIỆU GẦY .
Nguyên liệu gầy được pha trộn vào đất sét nhằm giảm độ dẻo , giảm độ co khi phơi sấy
và nung . Nguyên liệu gầy thường dùng là samốt , đất sét mất nước , cát , tro nhiệt điện ,
xỉ hoạt hóa .
Samốt là vật liệu gốm dạng hạt ( cỡ hạt 0,14 ÷ 2 mm ) , được chế tạo bằng cách nghiền
đất sét khó chảy hoặc chịu lửa , được nung trước ở nhiệt độ nung sản phẩm . Nó cũng có
thể được chế tạo từ thải phẩm gạch nung non lửa . Samốt có tác dụng cải thiện tính chất
sấy và nung đất sét . Vì vậy nó được dùng để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao -
gạch ốp , vật liệu bền nhiệt v.v…
Đất sét nung non được chế tạo bằng cách nung đất sét ở nhiệt độ 700 ÷ 750
o
C để khử

nước hóa học . Nó được dùng với hàm lượng 30 ÷ 50% nhằm cải thiện tính chất của
phối liệu khi sấy và hình dạng bên ngoài của gạch .
Cát được dùng với hàm lượng 10 ÷ 25% . Nếu hàm lượng của cát lớn hơn sẽ làm giảm
cường độ và độ bền nước của sản phẩm gốm .
Xỉ hoạt hóa là phụ gia gầy có hiệu quả cao .
Tro nhiệt điện vừa là phụ gia gầy vừa là phụ gia cháy .
Với các loại nguyên liệu gầy này em dùng cát để làm nguyên liệu gầy với thành phần
hóa chủ yếu chứa SiO
2
được dùng với hàm lượng 9 ÷ 25% . Độ ẩm của cát từ 1 ÷ 3%
với khối lượng thể tích γ
o
= 1,35 g/cm
3
.
+ Phụ gia gầy là cát thạch anh với thành phần hóa % :
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2

O Na
2
O SO
3
MKN
91,8 1,2 0 0,7 1,5 1,7 0 0 0 0,5

3. NGUYÊN LIỆU TRỢ DUNG ( PHỤ GIA HẠ NHIỆT ĐỘ NUNG )
13
Phụ gia hạ nhiệt độ nung còn được gọi là chất trợ dung có tác dụng cải thiện quá
trình gia công nhiệt sản phẩm . Nó có tác dụng hạ thấp nhiệt độ kết khối , làm tăng
cường độ và độ đặc sản phẩm . Phụ gia hạ nhiệt độ nung có hai nhóm :
Nhóm thứ nhất bao gồm những chất , bản thân chúng có nhiệt độ nóng chảy thấp như
fenspat , pecmatit , sienit , mảnh vỡ thuỷ tinh v.v…
Nhóm thứ hai gồm những chất bản thân nó có nhiệt độ nóng chảy cao , nhưng trong quá
trình nung có khả năng tác dụng với các thành phần phối liệu để tạo ra những chất có
nhiệt độ nóng chảy thấp ( canxit , đôlômit, v.v…)
Chất trợ dung sử dụng trong sản phẩm của em được dùng cho lớp chất mầu do lớp chất
màu có nhiệt độ kết khối cao hơn lớp xương và để làm cho hai lớp này có hệ số dãn nở
nhiệt tương đương nhau. Do vậy có thể giảm sự chênh lệch nhiệt độ kết khối và hệ số
dãn nở của lớp xương và lớp mặt . Chất trợ dung dùng là trường thạch
Trường thạch có thành phần hóa % :
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2

Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O MKN Tổng
70,5 18 0,41 0,16 0,2 0,01 4,5 1,3 0,4 95,48
. Độ ẩm của trường thạch từ 1 ÷ 2% với khối lượng thể tích γ
o
= 1,350 g/cm
3
.
4. PHỤ GIA .
Sản phẩm của em có một lớp mầu trang trí . Để tạo lớp trang trí , người ta thường
dùng bất kì chất tạo mầu nhân tạo nào , ôxyt côban cho màu xanh da trời , ôxyt sắt cho
mầu đỏ , ôxyt crôm cho màu xanh lá cây , quặng sắt – crôm cho mầu xám …
Trong sản phẩm này chọn ôxyt crôm làm ôxyt tạo mầu hàm lượng của nó là5 % trong
100% thành phần phối liệu
5. TÍNH PHỐI LIỆU .
Gạch lát mặt ngoài nhà có lớp mầu trang trí là loại sản phẩm hai lớp . Vì vậy phối
liệu của hai lớp này phải có nhiệt độ kết khối , và hệ số dãn nở nhiệt phải tương đương
nhau nhằm liên kết tốt giữa lớp chân và lớp mặt, có sự co khi sấy và khi nung tương đối
giống nhau . Hệ số dãn nở nhiệt phụ thuộc vào thành phần phối liệu , độ mịn của các
cấu tử trong phối liệu , vào nhiệt độ nung và thời gian nung , vào môi trường khói lò , sự
chênh lệch giữa thành phần hóa học của hai lớp .
Lớp chân phối liệu tính thuộc vùng 6 (đất sét để sản xuất gạch xây)
Lớp mặt phối liệu tính thuộc vùng 3 (đất sét cho sản phẩm gạch và đồ gốm trang trí )

+ Lớp chân :
Tiêu chuẩn TCVN 4353: 1986 áp dụng cho các loại đất sét ( kể cả đất sét nguyên
thổ hay hỗn hợp của nhiều loại đất sét ) dùng để sản xuất gạch đặc và ngói nung theo
TCVN 1451: 1986 và TCVN 1452 : 1986 .
Đất sét dùng để sản xuất gạch đặc và ngói nung là đất sét dễ chảy , có nhiệt độ nung
thích hợp không lớn hơn 1050
o
C .
Đất sét chứa muối tan hoặc những tạp chất có hại khác phải được xử lí thích hợp .
Đất sét để sản xuất gạch đặc phải có thành phần hóa học như quy định ở bảng sau:
14
Tên chỉ tiêu Mức ( % )
Hàm lượng silic dioxyt ( SiO
2
)
Hàm lượng nhôm oxyt ( Al
2
O
3
)
Hàm lượng sắt oxyt ( Fe
2
O
3
)
Hàm lượng tổng các kiềm thổ quy ra
cacbonat (MgCO
3
+CaCO
3

) không lớn
hơn
Từ 58,0 đến 72,0
Từ 10,0 đến 20,0
Từ 4,0 đến 12,0
6,0
Đất sét Bố Hạ - Bắc Giang có thành phần hóa ( % ) :
- Thành phần hóa ( % ) :
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
MKN
56,2 19,6 0 10,26 1,45 1,35 0 0 0 9,4
Quy về 100% .
SiO

2
=
57
26,98
100.2,56
=
% Al
2
O
3
=
95,19
26,98
100.6,19
=
%
Fe
2
O
3
=
44,10
26,98
100.26,10
=
% CaO =
48,1,1
26,98
100.45,1
=

%
MgO =
56,1
26,98
100.35,1
=
% .
MKN =
57,9
26,98
100.4,9
=
%
Bảng thành phần hoá khi đã quy về 100%
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2

O SO
3
MKN Tổng
57 19,95 0 10,44 1,48 1,56 0 0 0 9,57 100
Bỏ mất khi nung quy về 100% .
SiO
2
=
04,63
57,9100
100
.01,57 =

% Al
2
O
3
=
06,22
57,9100
100
.95,19 =

%
Fe
2
O
3
=
55,11

57,9100
100
.44,10 =

% CaO =
63,1
57,9100
100
.48,1 =

%
MgO =
72,1
57,9100
100
.56,1 =

%
Bảng thành phần hoá khi bỏ MKN quy về 100%

15
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe

2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
Tổng
63,04 22,06 0 11,55 1,63 1,72 0 0 0 100
+ Phụ gia gầy là cát thạch anh với thành phần hóa % :
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3

MKN
91,9 1,2 0 0,7 1,5 1,7 0 0 0 0,5
SiO
2
=
15,94
5,97
100.9,91
=
% Al
2
O
3
=
23,1
5,97
100.2,1
=
%
Fe
2
O
3
=
71,0
5,97
100.7,0
=
% CaO =
62,1

5,97
100.5,1
=
%
MgO =
78,1
5,97
100.7,1
=
% MKN =
51,0
5,97
100.5,0
=
%
Bảng thành phần hoá khi đã quy về 100%
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2

O Na
2
O SO
3
MKN
94,15 1,23 0 0,71 1,62 1,87 0 0 0 0,51
Bỏ mất khi nung quy về 100% .
SiO
2
=
6,94
51,0100
100
.15,94 =

% Al
2
O
3
=
24,1
51,0100
100
.23,1 =

%
Fe
2
O
3

=
72,0
51,0100
100
.71,0 =

% CaO =
63,1
51,0100
100
.62,1 =

%
MgO =
81,1
51,0100
100
.78,1 =

%
Bảng thành phần hoá khi bỏ MKN quy về 100%
Sio
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe

2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
Tổng
94,6 1,24 0 0,72 1,63 1,81 0 0 0 100
Theo tiêu chuẩn thì hàm lượng SiO
2
phải nằm trong khoảng từ 58,0 ÷ 72,0 % .
Vậy chọn hàm lượng SiO
2

65=
%
Gọi x là % của đất sét có trong cấu trúc lớp chân.
Gọi y là % của cát quắc có trong cấu trúc lớp chân
x +y = 1
63,04.x + 94,6y = 65
16
Giải hệ phương trình ra được x ≈ 0,91 , y = 0,09 .
Lấy 91% đất sét kết hợp với 9% cát thạch anh .
SiO
2
=
88,63

100
6,94.904,63.91
=
+
% Al
2
O
3
=
38,20
100
39,1.906,22.91
=
+
%
Fe
2
O
3
=
07,11
100
86.0.955,11.91
=
+
% CaO =
63,1
100
63,1.963,1.91
=

+
%
MgO =
76,1
100
88,1.972,1.91
=
+
%
Số mol các ôxyt :
SiO
2
=
0321,1
06,60
88,63
=
( mol ) Al
2
O
3
=
2001,0
9,101
38,20
=
( mol )
Fe
2
O

3
=
0693,0
7,159
07,11
=
(mol ) CaO =
0308,0
1,56
63,1
=
( mol )
MgO =
0454,0
3,40
76,1
=
( mol )
Tỉ lệ Al
2
O
3
/ SiO
2
= 0,2001/1,0321 = 0,1949

( R
2
O + RO + R
2

O
3
) = Fe
2
O
3
+ CaO + MgO = 0,0693 + 0,0308 + 0,0454 + 0,009 =
0,1256 .
Vậy điểm A( 0,1256 ; 0,1949 ) .
+ Lớp mầu trang trí .
Lớp mầu trang trí được chế tạo từ đất sét trắng , trường thạch đóng vai trò là chất trợ
dung ( giảm nhiệt độ nung ) , cát làm nguyên liệu gầy và ôxyt tạo mầu .
Đất sét trắng lấy từ đất sét Trúc Thôn - Hải Dương có thành phần hóa % :
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO

3
MKN
56,9 29,2 2,54 0,5 0,7 2,8 0,5 0,5 0,1 7,6
Quy đổi về 100%.
SiO
2
=
%1,56
34,101
100.9,56
=
Al
2
O
3
=
%83,28
34,101
100.2,29
=
TiO
2
=
%51,2
34,101
100.54,2
=
Fe
2
O

3
=
%49,0
34,101
100.5.0
=
CaO =
%69,0
34,101
100.7,0
=
MgO =
%76,2
34,101
100.8,2
=
K
2
O =
%49,0
34,101
100.5,0
=
Na
2
O =
%49,0
34,101
100.5,0
=

SO
3
=
%10,0
34,101
100.1,0
=
MKN =
%50,7
34,101
100.6,7
=

17
Bảng thành phần hoá khi đã quy về 100%
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na

2
O SO
3
MKN
56,1 28,83 2,51 0,53 0,69 2,76 0,49 0,49
0,1
0 7,50
Bỏ mất khi nung quy về 100%.
SiO
2
=
%75,60
50,7100
100
.1,56 =

Al
2
O
3
=
%08,31
50,7100
100
.83,28 =

TiO
2
=
%71,2

50,7100
100
.51,2 =

Fe
2
O
3
=
%53,0
50,7100
100
49,0 =

CaO =
%75,0
50,7100
100
.69,0 =


MgO =
%99,2
50,7100
100
76,2 =

K
2
O =

%53,0
50,7100
100
.49,0 =


Na
2
O =
%53,0
50,7100
100
49,0 =

SO
3
=
%11,0
50,7100
100
10,0 =

Bảng thành phần hoá của đất sét khi bỏ MKN quy về 100%
SiO
2
Al
2
O
3
TiO

2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
Tổng
60,75 31,08 2,71 0,53 0,75 2,99 0,53 0,53 0,11 100
Trường thạch có thành phần hóa % :
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2

O MKN Tổng
70,5 18 0,41 0,16 0,2 0,01 4,5 1,3 0,4 95,48
Quy về 100% .
SiO
2
=
%84,73
48,95
100.5,70
=
Al
2
O
3
=
%85,18
48,95
100.18
=
TiO
2
=
%43,0
48,95
100.41,0
=
Fe
2
O
3

=
%17,0
48,95
100.16,0
=

CaO =
%21,0
48,95
100.2,0
=
MgO =
%01,0
48,95
100.01,0
=

K
2
O =
%71,4
48,95
100.5,4
=
Na
2
O =
%36,1
48,95
100.3,1

=

MKN =
%42,0
48,95
100.4,0
=
18

Bảng thành phần hoá khi đã quy về 100%

SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O MKN Tổng
73,84 18,85 0,43 0,17 0,21 0,01 4,71 1,36 0,42 100
Bỏ mất khi nung quy về 100% .

SiO
2
=
%15,74
42,0100
100
84,73 =

Al
2
O
3
=
%93,18
42,0100
100
.85,18 =

TiO
2
=
%43,0
42,0100
100
43,0 =

Fe
2
O
3

=
%17,0
42,0100
100
.17,0 =


CaO =
%21,0
42,0100
100
.21,0 =

MgO =
%01,0
42,0100
100
01,0 =


K
2
O =
%73,4
42,0100
100
.71,4 =

Na
2

O =
%37,1
42,0100
100
.36,1 =

Bảng thành phần hoá khi bỏ MKN quy về 100%
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O Tổng
74,15 18,93 0,43 0,17 0,21 0,01 4,73 1,37 100
+ Phụ gia gầy là cát thạch anh với thành phần hóa % :
SiO
2
Al
2

O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
MKN
91,81 1,2 0 0,7 1,5 1,7 0 0 0 0,5
SiO
2
=
15,94
5,97
100.81,91
=
% Al
2
O
3
=
23,1
5,97

100.2,1
=
%
Fe
2
O
3
=
72,0
5,97
100.7,0
=
% CaO =
62,1
5,97
100.5,1
=
%
MgO =
77,1
5,97
100.7,1
=
% MKN =
51,0
5,97
100.5,0
=
%


Bảng thành phần hoá khi đã quy về 100%
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
MKN
94,15 1,23 0 0,72 1,62 1,77 0 0 0 0,51
Bỏ mất khi nung quy về 100% .
19
SiO
2
=
6,94
51,0100
100
.15,94 =


% Al
2
O
3
=
24,1
51,0100
100
.23,1 =

%
Fe
2
O
3
=
73,0
51,0100
100
.72,0 =

% CaO =
63,1
51,0100
100
.62,1 =

%
MgO =

79,1
51,0100
100
.77,1 =

%
Bảng thành phần hoá khi bỏ MKN quy về 100%
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
Tổng
94,6 1,24 0 0,73 1,63 1,79 0 0 0 100
Sảm phẩm gạch lát mặt ngoài nhà có lớp mặt có cấu trúc dạng sành
Theo tài liệu giáo trình công nghệ gốm xây dựng thì một trong những sảm phẩm có
cấu trúc dạng sành là gạch lát nền thì thành phần hoá học của nguyên liệu sán xuất dao

động trong giới hạn rộng như sau (%) :
SiO
2
:(57
÷
76,5)% , Al
2
O
3
:(19
÷
39,1)%, ( Na
2
O + K
2
O)% : (0,28
÷
4,02)%
Từ đó ta chon hàm lượng : SiO
2
=67,5%

:
Al
2
O
3
=25%
Gọi x , y , z lần lượt là % của trường thạch , cắt quắc , đất sét trắng có trong cấu trúc lớp
mặt

Ta có hệ :
Giải hệ phương trình ta được : x = 13% , y = 15% , z = 72% .
Lấy 13% trường thạch phối hợp với 72% đất sét trắng Trúc Thôn - Hải Dương và 15%
cát .
SiO
2
=
67,5
100
15.94,613.74,1572.60,57
=
++
%
Al
2
O
3
=
25
100
39,1.1593,18.1308,31.72
=
++
%
Fe
2
O
3
=
52,0

100
72,0.1517,0.1353,0.72
=
++
% CaO =
81,0
100
63,1.1521,0.1375,0.72
=
++
%
MgO =
42,2
100
79,1.1501,0.1399,2.72
=
++
% TiO
2
=
2
100
0.1543,0.1371,2.72
=
++
%
K
2
O =
1

100
0.1573,4.1353,0 72
=
++
% Na
2
O =
67,0
100
0.2037,1.1353,0.72
=
++
%
74,15x +.94,15y +60,75z = 67,5
18,93.x + 1,24.y + 31,08.z =25
x + y + z = 1
20
SO
3
=
08,0
100
0.150.1311,0.72
=
++
%
Bảng thành phần hoá cúa phói liệu sau khi nung
Sio
2
Al

2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na
2
O SO
3
Tổng
67,
5 25 2 0,52 0,81 2,42 1 0,67 0,08 100
Tổng hàm lượng ô xít ( Na
2
O + K
2
O)% = 1,67% nó thoả mãn điều kiện ( Na
2
O +
K
2
O)% : (0,28
÷
4,02)%

Quy về số mol.
SiO
2
=
1239,1
06,60
5,67
=
( mol ) Al
2
O
3
=
2453,0
9,101
25
=
( mol )
TiO
2
=
025,0
80
2
=
( mol ) Fe
2
O
3
=

0033,0
7,159
52,0
=
(mol )
CaO =
0144,0
1,56
81,0
=
( mol ) MgO =
06,0
3,40
42,2
=
( mol)
K
2
O =
0106,0
2,94
1
=
( mol ) Na
2
O =
0108,0
62
67,0
=

( mol )
SO
3
=
001,0
80
08,0
=
( mol )
Tỉ lệ :
0,2183
1,1239
0,2453
==
SiO
AlO
.
Tổng :

( R
2
O + RO + R
2
O
3
) = Fe
2
O
3
+ CaO + MgO + K

2
O + Na
2
O = 0,0033 + 0,0144
+ 0,06 +0,0106 + 0,0108 = 0,0991
Vậy điểm B( 0,0991 ; 0,2183 )
Lấy 5% ôxyt Crôm ( trên 100% Trường thạch cộng với đất sét trắng Trúc Thôn - Hải
Dương cộng với cát ).
Thành phần chủ yếu của ôxyt Crôm là 100% Cr
2
O
3
.
Vậy thành phần 5% ôxyt crôm với 50% đất sét trắng và 39% trường thạch và 11% cát
.
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K
2
O Na

2
O SO
3
Cr
2
O
3
Tổng
67,5 25 2 0,52 0,81 2,42 1 0,67 0,08 5 105
Quy về 100% .
SiO
2
=
%29,64
105
100.5,67
=
Al
2
O
3
=
%81,23
105
100.25
=
TiO
2
=
%9,1

105
100.2
=
Fe
2
O
3
=
%5,0
105
100.52,0
=

21
CaO =
%77,0
105
100.81,0
=
MgO =
%3,2
105
100.42,2
=

K
2
O =
%95,0
105

100.1
=
Na
2
O =
%64,0
105
100.67,0
=

SO
3
=
%08,0
105
100.08,0
=
SiO
2
Al
2
O
3
TiO
2
Fe
2
O
3
CaO MgO K

2
O Na
2
O SO
3
Cr
2
O
3
Tổng
64,29 23,81 1,9 0,5 0,77 2,3 0,95 0,64 0,08 4,76 100
Các vùng phân bố đất sét phụ thuộc vào các thành phần hóa học
1- Đất sét cho gốm tinh và các sản phẩm chịu lửa (samốt); 2- Đất sét để sản xuất ống
dẫn nước , tấm lát nền và các sản phẩm dạng gốm đá , sản phẩm chịu axít ;3 - Đất sét
cho sản phẩm gạch và đồ gốm trang trí ; 4- Đất sét để sản xuất ngói ; 5 - Đất sét để sản
xuất gạch clanhke ; 6 - Đất sét để sản xuất gạch xây ; 7- Đất sét để sản xuất keramzít .
Ghi chú : A – Thành phần hóa học của lớp chân ( Thỏa mãn thuộc vùng 6- Đất sét để
sản xuất gạch xây ) Tọa độ điểm A( 0,1256 ; 0,1949 )
B – Thành phần hóa học của lớp mặt có lớp mầu trang trí ( Thỏa mãn thuộc vùng 3 - Đất
sét cho sản phẩm gạch và đồ gốm trang trí ). Tọa điểm B( 0,0991 ; 0,2183 )
22

0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,5
0,4

0,3
0,2
0,1
SiO
Al O
2
2
3

( R O + RO + R O )
2
2
3
1
2
3
5
6
4
7
A
B
TÍNH PHỐI LIỆU KHI KỂ ĐẾN MKN CỦA CÁC NGUYÊN LIỆU THÀNH
PHẦN

+Đối với lớp chân:
%ĐS=
%61,100100
57,9100
91



%C=
05,9100
51,0100
9


%
Quy về 100% ta được:
%ĐS=
%75,91100
05,961,100
61,100

+
%C=
%25,8100
05,961,100
05,9

+
+Đối với lớp mặt :
%ĐS=
%13,74100
5,7100
57,68


%C=

%36,14100
51,0100
29,14


%Trường thạch=
%43,12100
42,0100
38,12


% Ô xít Crôm =
76,4
100
100
76,4 =×
Quy về 100% ta được
%ĐS=
%15,70100
76,443,1236,1413,74
13,74

+++
%C=
%59,13100
76,436,1443,1213,74
36,14

+++
%Trường thạch=

%76,11100
13,7476,436,1443,12
43,12

+++

% ô xít crôm =
%5,4100
36,1413,7476,443,12
76,4

+++

TÍNH PHỐI LIỆU KHI KỂ ĐẾN ĐỘ ẨM (Ở THIẾT BỊ ĐỊNH LƯỢNG )VÀ MKN
CỦA CÁC NGUYÊN LIỆU THÀNH PHÂN

+Đối với lớp chân:
23
%ĐS=
%66,98100
7100
75,91


%C=
%51,8100
3100
25,8



Quy về 100%:
%ĐS=
%06,92100
51,866,98
66,98

+
%C=
%94,7100
51,866,98
51,8

+
+Đối với lớp mặt
%ĐS=
%3,140100
50100
15,70


%C=
%14100
3100
59,13


%Trường thạch=
%88,11100
1100
76,11



% ô xít crôm =
%5,4100
100
5,4


Quy về 100% ta được:
%ĐS=
%2,82100
5,488,11143,140
3,140

+++
%C=
%2,8100
5,43,14088,1114
14

+++
% Trường thạch =
%96,6100
5,4143,14088,11
88,11

+++
% ô xít crôm =
%64,2100
3,14088,115,414

5,4

+++
6. TÍNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA SẢN PHẨM
6.1 SAU NUNG .
Gạch sau khi nung có thể tích là :
V
o
= L × B × H = 220 × 105 × 60 = 1386000 mm
3
Vì sản phẩm là sản phẩm hai lớp :
Lớp xương ( chân ) có khối lượng thể tích γ
xương
= 1,8 g/cm
3
Lớp mặt ( lớp mầu trang trí ) có khối lượng thể tích γ
mặt
= 1,95 g/cm
3
.
Thể tích của lớp xương : V
xương
= 220 × 102 × 60 = 1346400 mm
3
= 1346,4 cm
3
.
Khối lượng lớp xương : m
xương
= 1346,4 × 1,8 = 2423,52 ( g ) = 2,42352 ( kg )

Thể tích của lớp mặt : V
mặt
= 220 × 3 × 60 = 39600 mm
3
= 39,6 cm
3
.
Khối lượng thể tích lớp mặt : m
mặt
= 39,6 × 1,95 = 77,22 ( g ) = 0,07722( kg )
24
Khối lượng của viên gạch là : G
o
= m
gạch
= V
xương
×γ
xương
+ V
mặt
×γ
mặt
= 1346,4×1,8 +
39,6×1,95 = 2502,72 ( g ) = 2,50272 ( kg ) .
Khối lượng thể tích của viên gạch là :
1806
1,386.
2,503
10

V
G
γ
3
o
o
o
===

( kg/m
3
)
+Tính mất khi nung của lớp xương :
Theo tính toán mất khi nung của lớp xương chiếm 13,87% ( MKN
x
= 0,91.9,57 +
0,09.5,74 =13,87% ) . Vậy khối lượng mất khi nung của lớp xương của một viên gạch là
:
m
MKNx
= m
xương
.
MKN
MKN
x
x
100 −
=
34,112

87,13100
87,13
.52,2423 =

( gam )
+ Tính mất khi nung của lớp mặt :
Theo tính toán mất khi nung của lớp mặt chiếm 4,55% ( MKN
m
= 0,39.0,42+0,11.5,74 +
0,5.7,50 = 4,55 ) . Vậy khối lượng mất khi nung của lớp mặt của một viên gạch là :
m
MKNm
= m
mặt.
=

MKN
MKN
m
m
100
99,3
55,4100
55,4
.2,79 =


( gam )
Khối lượng của viên mộc khô : G
m

= 2502,72 + 112,34 + 3,99 = 2619,05 ( gam )
+ Tính mất khi nung của phối liệu :
Phần trăm mất khi nung của phối liệu là :
MKN
pl
=
4,44.100
2619,05
3,99112,34
.100
G
mm
m
MKNmMKNx
=
+
=
+
%
+ Phần trăm phối liệu lớp chân và lớp mặt trong sản phẩm mộc là :( không kể độ ẩm )
Phần trăm phối liệu lớp mặt =
3,18%.100
2619,05
3,9979,2
.100
G
mm
m
MKNmmat
=

+
=
+
Phần trăm phối liệu lớp chân = 100 – 3,18 = 96,82% .
6.2. SAU KHI TẠO HÌNH .
Độ co sau khi nung : C
tp
= 2,5%
Độ ẩm tạo hình là : W
th
= 10% .
( Độ ẩm tạo hình của hai lớp mặt và lớp chân bằng nhau )
Chiều dài khi tạo hình viên gạch : L
th
= 220.
=
− 5,2100
100
22,56 cm
Chiều rông khi tạo hình viên gạch : B
th
= 110.
82,112
5,2100
100
=

mm = 11,282 cm
Chiều cao khi tạo hình viên gạch : H
th

= 60.
54,61
5,2100
100
=

mm = 6,154 cm
Thể tích của viên gạch khi tạo hình : V
th
= 22,56.11,282.6,154 = 1566,3 ( cm
3
) =
1,56633.10
-3
m
3
Khối lượng viên gạch sau khi tạo hình :
25

×