Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai thập niên đổi mới đất nước đã bước vào hội nhập kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong không khí hội nhập ngày càng
mạnh mẽ trong khu vực và thế giới, nước ta đã gia nhập WTO vào tháng 11-
2007 hội nhập AFTA, ASIAN… Trong nền kinh tế thị trường, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải tự thân vận động, tự tham gia vào
thị trường, để tự khẳng định mình một cách tốt nhất là đáp ứng được những
đòi hỏi của thì trường bằng những sản phẩm tốt nhất đó là con đường ngắn
nhất để tiến tới thành công.
Xây dựng là một ngành quan trọng được nhà nước kiểm soát chặt chẽ
và đang phải cạnh tranh trong cùng ngành là rất lớn.
Hoà trong niềm vui chung của tổ quốc, tại Viện Địa Kỹ thuật
Công trình cũng có những công trình để mừng đất nước hội nhập và
phát triển,Mừng thủ đô chào mừng kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội
Để có sự thành công và ngày càng phát triển của Viện Địa Kỹ Thuật và
Công Trình Trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội, Phải nhắc đến năng lực kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng, đây là chủ thể đặc biệt trong quá trình
hình thành và phát triển của Viện Địa kỹ thuật và Công Trình, trường đại học
Xây Dựng Hà Nội. Do vậy em đã chọn đề tài về nâng cao năng lực làm việc
để nói lên sức mạnh cuả dân tộc ta bắt nguồn từ ý chí mạnh mẽ của người
Việt Nam nhỏ bé, nhưng tinh thần thì không bị khuất phục trong đấu tranh
của cha ông ta ngày trước và trong xây dựng , bảo vệ , phát triển đất nước
ngày nay. Bằng kiến thức đã học với kinh nghiệm thực tế tại Viện Địa kỹ
thuật Với sự tận tình hướng dẫn của cô giáo tiến sỹ : Lê thị Anh Vân, cùng
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
các cán bộ nhân viên trong Viên em đã chọn đề tài : Giải pháp nâng cao
năng lực – Tư vấn - Thiết kế - Giám sát, thi công tại Viện Địa Kỹ Thuật
và Công Trình Trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội. Hi vọng đề tài em
chọn cũng có ý nghĩa thêm với sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng mạnh
mẽ trong thời kỳ hội nhập ngày nay.
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực kinh doanh:
I. Kinh doanh:
1. Khái niệm:
Kinh doanh, xưa nay vẫn thường bị hiểu chỉ như là nghề “kiếm tiền”.
Nhưng thực chất, không hề có nghề kiếm tiền, bởi nghề nào thì cũng kiếm
tiền cả. Chẳng hạn, luật sư kiếm tiền bằng việc hành nghề luật, bác sĩ kiếm
tiền bằng cách chữa bệnh cứu người… Và doanh nhân, người hành nghề
kinh doanh, cũng kiếm tiền bằng cách lãnh đạo một doanh nghiệp và thông
qua doanh nghiệp đó để giải quyết vấn đề hay đáp ứng nhu cầu nào đó của
xã hội.
Nhưng điều khác biệt của nghề kinh doanh là trong quá trình hành
nghề của mình doanh nhân không hành động một cách đơn lẻ mà biết kiến
tạo ra các chuỗi giá trị. Cụ thể hơn, họ nắm lấy một doanh nghiệp và tập hợp
bên mình nhiều thành viên để cùng cộng hưởng lại nhằm hình thành một sức
mạnh tổng lực, từ đó tạo ra nhiều giá trị hơn cho xã hội. Đó cũng chính là lý
do mà nghề kinh doanh thường kiếm được nhiều tiền hơn so với những nghề
khác và vẫn được cộng đồng xã hội ủng hộ.
Nghiên cứu 25 huyền thoại doanh nhân thế giới cho thấy, dù có quá
nhiều sự khác biệt nhưng họ đều có chung một tư tưởng chủ đạo: “Kinh
doanh là phụng sự xã hội”. Hay nói một cách đầy đủ hơn, “Kinh doanh là
kiếm tiền bằng cách phụng sự xã hội, bằng cách dùng sản phẩm hay dịch vụ
như là phương tiện để giải quyết những vấn đề của xã hội và làm cho cuộc
sống trở nên tốt đẹp hơn”.
Cái “đạo” kinh doanh này đã được họ quán triệt ngay từ buổi đầu
khởi nghiệp đầy gian khó cho tới lúc thành công. Và sự thật này cũng chính
là lý do giúp họ kiếm tiền nhanh nhất, nhiều nhất, bền nhất, còn bản thân họ
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
thì được xã hội tôn vinh, nể trọng, và rồi họ đi vào lịch sử kinh doanh thế
giới như những huyền thoại, doanh nghiệp của họ cũng vĩ đại và trường tồn.
Như vậy, với một tâm thế luôn hướng về cộng đồng, luôn khát khao
làm cho xã hội quanh mình (có thể nhỏ gọn trong một ngôi làng hoặc rộng
lớn bằng cả một hệ mặt trời) tốt đẹp hơn, chính họ, những doanh nhân (dù
lớn hay nhỏ, dù “Tây” hay “Ta”, dù “cổ” hay “kim”) luôn được xã hội tôn
vinh không phải vì số của cải khổng lồ họ kiếm được, mà vì những đóng góp
vô giá của họ vào sự đổi thay của xã hội này,thế giới này.
Kế hoạch kinh doanh là sự mô tả quá trình kinh doanh của bạn trong
một khoảng thời gian. Nó mô tả việc kinh doanh của bạn đã thành công tới
đâu và tìm kiếm những triển vọng để phát triển và thành công trong tương
lai. Kế hoạch kinh doanh của bạn sẽ mô tả mọi mặt trong công ty của bạn và
sẽ là tài liệu quan trọng nhất mà các nhà đầu tư, các đối tác tài chính, các đối
tác liên doanh sẽ đọc. Không có phương pháp đúng hay sai nào trong việc
soạn thảo ra một kế hoạch kinh doanh. Một kế hoạch tốt là một tài liệu có
tính sáng tạo, phản ánh bản chất của một cơ sở và cho ta một bức tranh rõ
ràng về việc cơ sở này đang đi tới đâu. Số lượng các chi tiết và cơ cấu phụ
thuộc nhiều vào bản chất của cơ sở, các mục tiêu và mục đích, và có thể
quan trọng nhất là người nghe (nhà đầu tư, các cán bộ quản lý của công ty,
các đối tác kinh doanh, v.v…). Một số bản kế hoạch chỉ dày khoảng 10 – 15
trang trong khi những kế hoạch khác có thể dày tới nhiều tập gồm hàng trăm
trang, bao gồm nhiều tài liệu bổ sung khác.
Khi tạo ra một kế hoạch kinh doanh, bạn sẽ cần xem xét đến mọi
chi tiết trong kinh doanh của bạn, bao gồm các sản phẩm của bạn và các thị
trường. Mọi công ty đều có những vấn đề tồn tại và điều quan trọng nhất là
không được lẩn tránh hay che giấu chúng. Kế hoạch kinh doanh cần dưa ra
một bức tranh tổng thể về các hoạt động và khả năng của bạn. Người đọc bản
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
kế hoạch của bạn mong đợi một ý tưởng kinh doanh rõ ràng và hiện thực, có
nhiều khả năng thành công, và những bằng chứng về năng lực quản lý để
thực hiện kế hoạch.
2. Đặc điểm kinh doanh của ngành:
- Xây dựng là một ngành dịch vụ, tham gia vào việc cung ứng các sản
phẩm, năng lượng cho các nhà máy,xí nghiệp, nhà ở của nhân dân và đưa sản
phẩm đến thị trường tiêu thụ , giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra
liên tục và bình thường. Xây dựng phục vụ nhu cầu đi lại, ăn ở của nhân
dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện.
- Các mối liên hệ kinh tế, xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ
mạng lưới giao thông vận tải, mà ngành giao thông vận tải phát triển được
như ngày nay là do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đội ngũ kỹ sư xây
dựng làm lên, họ đã làm lên những cây cầu lớn, những con đường mới đã
tạo lên sự khác biệt nối liền những vùng, miền xa xôi nhất với những thành
thị phát triển trên mọi tổ quốc và thế giới.
- Ngành xây dựng phát triển góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn
hoá ở những thành phố phát triển và vùng núi xa xôi, củng cố tính thống
nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước và tạo
nên mối giao lưu kinh tế giữa các vùng trong nước và các nước trên thế giới.
2.Đặc điểm:
- Sản phẩm của ngành xây dựng chính là sự kết hợp hài hoà giữa trí tuệ
của con người và những nguyên liệu từ thiên nhiên, đã tạo lên những sản
phẩm vô cùng to lớn đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Cùng với
sự phát triển của ngành vận tải chuyên chở người và hàng hoá đó là những
sản phẩm về cầu đường. Sự phát triển của sản phẩm dịch vụ này được đo
bằng, sự tiện nghi, an toàn cho khách hàng và hàng hoá…Và không thể
không nói đến những sản phẩm chính là những nhà cao tầng được mọc lên,
làm thay đổi bộ mặt của thành phố cũng như ở nông thôn, những toà nhà trọc
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
trời được xây dựng ở những nước có nền khoa học phát triển cao. Đó là
những sản phẩm ưu việt phục vụ đời sống con người, khi quỹ đất thì có hạn
mà nhu cầu về nơi ăn chốn ở là tất yếu của con người(an cư mới lập
nghiệp).Ngành xây dựng phát triển đã dáp ứng được những đòi hỏi ngày
càng cao về thẩm mỹ, chất lượng kết hợp với quy hoạch tạo ra những khu đô
thị mới đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của ngành và của nhà nước. Chất
lượng của sản phẩm dịch vụ này trước tiên phải đáp ứng được những yêu
cầu, tiêu chuẩn khắt khe của ngành, của nhà nước. Sau đó được đo bằng sự
hài lòng của khách hàng, khi họ quyết định bỏ tiền ra mua nhà hoặc căn hộ
mà họ đang có nhu cầu. Khách hàng còn được bảo hành theo thời gian, theo
hợp đồng đã ký khi mua. Chất lượng của một khu đô thị còn được hội đồng
thẩm định đánh giá cao về thẩm mỹ, các dịch vụ đi kèm phục vụ sinh hoạt
hàng ngày như có không gian cây xanh, có trạm y tế, có trường học các cấp.
II. Năng lực kinh doanh trong ngành:
1.Tư vấnthiết kế:
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây
dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn... có quan hệ chặt chẽ với tư
vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư.Tư
vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng - tổ chức việc khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu
tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công
việc đã hoàn thành. Thông thường, đối với các dự án công trình hạ tầng kỹ
thuật, chỉ có một công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đảm nhiệm công việc từ
đầu đến cuối. Kỹ sư tư vấn xây dựng là người có đủ trình độ, chuyên môn để
thực hiện công tác tư vấn xây dựng. Ở Việt Nam, để được hành nghề Kỹ sư
tư vấn xây dựng cần phải có chứng chỉ hành nghề, phải có tối thiểu 5 năm
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và số lượng công trình đã tham gia phải
đủ lớn.
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
Tổ chức tư vấn xây dựng là những đơn vị chuyên ngành, hoạt động độc lập
về mặt pháp lý và phục vụ khách hàng theo hợp đồng. Ở các nước trên thế
giới, các tổ chức này phần lớn thuộc Hiệp hội Tư vấn xây dựng.
2. Khoan,khảo sát địa chất xây dựng:
Khảo sát địa chất:là sử dụng một tổ hợp các phương pháp nghiên
cứu theo logic khoa học tự nhiên là đi từ việc quan sát, thu thập thông tin, xử
lý dữ liệu, tổng hợp và tìm ra các quy luật, xây dựng các giả thuyết, và kiểm
chứng kết quả. Tuy nhiên, do đặc thù của địa chất học là đối tượng nghiên
cứu của nó không gian rất đa dạng, từ các lục địa tới các hạt khoáng vật hoặc
nhỏ hơn và có một lịch sử hình thành và phát triển rất lâu dài và phức tạp
dưới các điều kiện hoá lý khác nhau trong quá khứ, nên việc nghiên cứu địa
chất có nhiều nét đặc thù riêng. Nhìn chung việc nghiên cứu địa chất bao
gồm một tổ hợp các phương pháp sau.
- Các phương pháp thực địa: Khảo sát địa chất, thu thập thông tin (số
liệu địa chất, lấy mẫu,…) thông qua quan sát bằng mắt thường hoặc sử dụng
các máy móc hiện đại (địa vật lý, khoan, viễn thám…). Các phương pháp
khảo sát địa chất công trình để thu thập thông tin về các điều kiện địa chất
công trình thông thường bao gồm:
- Đo vẽ địa chất công trình
- Khoan, đào thăm dò
- Thăm dò địa vật lý
- Thí nghiệm hiện trường (CPT, SPT, xuyên động, nén hông lổ khoan,
cắt, nén trong hố đào, đổ nước, hút nước, ép nước trong hố khoan,...)
- Các phương pháp trong phòng: Bao gồm việc phân tích dữ liệu địa
chất, phân tích mẫu, tổng hợp số liệu, mô phỏng thực nghiệm, suy đoán và
đối sánh (lấy mới soi cũ…) và mô hình hóa.
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
khảo sát địa chất công trình khi xây dựng - Độ sâu khảo sát
Theo tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115-2000, độ sâu các công trình thăm
dò cho công trình đầu mối ứng với từng giai đoạn khảo sát như sau:
Bảng1: Khảo sát thăm dò nghiên cứu địa chất:
Giai đoạn khảo
sát
Độ sâu thăm dò
Tiền khả thi (2/3¸1)H, nếu gặp đá nguyên khối thì sâu vào 2-5m
Nghiên cứu khả
thi
- Tới lớp có khả năng làm nền công trình mà dưới tác
dụng của công trình không làm ảnh hưởng tới sự thay đổi
trạng thái của chính lớp đất đá nền đó.
- Xác định được giới hạn trên của tầng cách nước (k<
5¸10 lần của lớp trên nó).
-(2/3¸1)H, trường hợp đặc biệt có thể sâu hơn.
Thiết kế kỹ
thuật
- Đối với đập bê tông: khoan vào đá phong hoá nhẹ và
không quá 1,5 H.
- Đối với đập không phải là đá: sâu vào phong hoá vừa
1¸3m, các hố tại tim tuyến sâu (2/3¸1)H.
Bản vẽ thi công Như trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật
Nguồn:Phòng tư vấn kỹ thuật
Đối với giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, khi mà chưa biết địa tầng của
khu vực thì xác định độ sâu thăm dò theo kinh nghiệm (2/3¸1)H là hợp lý
nhưng đối với các giai đoạn sau, khi đã biết địa tầng thì nên căn cứ vào địa
tầng, lượng mất nước đơn vị và mức độ phát triển của các kẽ nứt kiến tạo
(nếu có). Thông thường khi khoan ở vị trí dự kiến xây dựng đập bao giờ
cũng đồng thời thí nghiệm ép nước trong hố khoan. Vậy thì đối với các giai
đoạn sau, nên khoan đến độ sâu mà lượng mất nước đợn vị nhỏ hơn 0,01
l/ph.m liên tục trong 3 đoạn ép (mỗi đoạn ép 5m) thì dừng. Đập lớn trong
nhiều trường hợp thường liên quan với cột nước lớn. Nếu quy định (2/3¸1)H
có khi không kinh tế nếu nền là đá macma liền khối ít nứt nẻ hoặc không an
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
toàn nếu là đá trầm tích xen kẹp lớp yếu trong những vùng chịu vận động
kiến tạo mạnh trong quá khứ. Ngoài ra, khi nền đập có đứt gãy kiến tạo cắt
qua và đã có hố khoan bắt gặp ở độ sâu nào đó thì nhất thiết phải nghiên cứu
kỹ đới phá huỷ hoặc chiều dài gặp bùn đoạn tầng, căn cứ vào chiều dài bắt
gặp và góc nghiêng để quy đổi chiều rộng của đứt gãy. Những thông số này
rất quan trọng khi phân tích dự báo khả năng phát sinh động đất.
3.Giám sát thi công chất lượng công trình:
Người làm công việc này gọi là: Kĩ sư tư vấn giám sát chất lượng công
trình, và phải có chứng chỉ hành nghề.
Thông thường, đối với mỗi công trình, thường có Đoàn kỹ sư tư vấn giám
sát. Tổ chức này được thành lập sau khi Chủ đầu tư công trình ký Hợp đồng
thuê. Tại công trường thi công, chính những người giám sát thi công này đại
diện cho Chủ đầu tư về việc theo dõi chất lượng công trình thực hiện hằng
ngày.Tính độc lập, khách quan và trong sạch không tham gia móc ngoặc,
thông đồng với Chủ đầu tư hoặc bên thi công là rất quan trọng và cần có cho
mỗi người làm công tác tư vấn giám sát xây dựng.Việc giám sát thi công xây
dựng có thể được chỉ định hoặc đấu thầu thông qua việc tham gia gói thầu
"tư vấn giám sát xây dựng" công trình.Nghiệm thu xác nhận khi công trình
đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và
bảo đảm chất lượng;Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng
hợp đồng; Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;
Đề xuất với chủ đầu tư công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời
sửa đổi;ghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết
kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;
Người làm công việc này gọi là " Kĩ sư tư vấn giám sát chất lượng công
trình" và phải có chứng chỉ hành nghề.
Thông thường, đối với mỗi công trình, thường có Đoàn kỹ sư tư vấn giám
sát. Tổ chức này được thành lập sau khi Chủ đầu tư công trình ký Hợp đồng
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
thuê. Tại công trường thi công, chính những người giám sát thi công này đại
diện cho Chủ đầu tư về việc theo dõi chất lượng công trình thực hiện hằng
ngày.Tính độc lập, khách quan và trong sạch không tham gia móc ngoặc,
thông đồng với Chủ đầu tư hoặc bên thi công là rất quan trọng và cần có cho
mỗi người làm công tác tư vấn giám sát xây dựng.
Việc giám sát thi công xây dựng có thể được chỉ định hoặc đấu thầu thông
qua việc tham gia gói thầu "tư vấn giám sát xây dựng" công trình.
Quy trình thi công là một trong những nội dung quan trọng trong hồ
sơ thiết kế, quy định các chỉ tiêu kĩ thuật thiết kế và hướng dẫn cho các nhà
thầu thi công với chất lượng tốt.Quy trình này là khâu đi thực tế nhất để
làm lên những sản phẩm đạt chất lượng, thời gian thi công thường kéo dài,
lên cần phải giám sát chặt chẽ để đảm bảo tiến đọ và chất lượng.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh
1. Nhân tố tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến công tác thiết kế và khai thác
các công trình giao thông vận tải. Không những thế, để khắc phục điều kiện
tự nhiên không thuận lợi, chi phí xây dựng cũng lớn hơn nhiều. Ví dụ, địa
hình núi non hiểm trở đòi hỏi phải làm các công trình chống lở đất gây tắc
nghẽn giao thông trong mùa mưa lũ, hoặc phải làm các đường hầm xuyên
núi, các cầu vượt khe sâu… Hiện nay, trên thế giới đã có hàng chục đường
hầm cho xe lửa và cho ô tô xuyên qua các dãy núi, các eo biển, dài từ vài
kilômét đến vài chục kilômét.
Khí hậu và thời tiết có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của ngành xây
dựng vì đó là ngành phải làm việc dưới trực tiếp dưới thời tiết khắc nghiệt vì
ở nước ta khí hậu nắng, nóng và mưa nhiềulên sự ảnh hưởng của khí hậu là
rất lớn.
2.Trình độ quản lý:
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
Khi nói đến năng lực kinh doanh của một đơn vị thì không thể không
nói đến lãnh đạo của đơn vị đó, người lãnh đạo giỏi, sáng suốt, có trình độ
quản lý tốt luôn làm cho đơn vị mình ngày càng phát triển vững mạnh. Vì
vậy trình độ quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh không chỉ
trong cùng ngành mà còn với những ngành khác.
3.Những chính sách của nhà nước:
Chính sách của nhà nước ban ra thường là để tốt cho những hoạt động
sản xuất kinh doanh, phù hợp với quá trình hội nhập.Những đơn vị thường
chịu tác động rất lớn về một chính sách nào đó Ví dụ: Chính sách thuế của
nhà nước, hỗ trợ lãi suất ngân hàng…
4. Năng lực của máy móc thiết bị
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật: Ngày nay khoa học phát triển rất
mạnh đã đóng góp vào sự cạnh tranh chung giữa các ngành với nhau và
trong cùng một ngành. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay là
những bước tiến bộ lớn, máy móc hiện đại thay thế sức lao động của con
người, nếu không đầu tư máy móc thiết bị hiện đại thì alị bị tụt hậu so với
mặt bằng chung. Vậy khoa học kỹ thật phát triển là máy móc thiết bị mới ra
đời, lên luôn phải đầu tư máy móc mới để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
CHƯƠNG II
Thực trạng hoạt động tư vấn- thiết kế, khảo sát,
thiết kế thi công nền móng các công trình
I. Giới thiệu về Viện Địa kỹ thuật nề móng công trình.
Tên cơ quan & Địa chỉ:
• Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Viện Địa kỹ thuật và Công trình
• Tên bằng tiếng Anh: Geotechnical and Construction Engineering
Institute
• Tên gọi tắt bằng tiếng Anh: GCEI
• Website:
• Email:
• Điện thoại: 043.8691876
• Fax: 043.6288401
• Địa chỉ: Tầng 8 – Tòa nhà 9 tầng, Trường Đai Học Xây Dựng,
Số 55 Đường Giải Phóng – Hai Bà Trưng, Hà nội, Việt Nam
Từ khi được thành lập từ năm 1989 cho đến nay, Trung tâm Kỹ thuật
Nền móng – Công trình (CTFE) tiền thân của Viện Địa kỹ thuật và Công
trình, Trường Đại học Xây dựng luôn là một trong những Trung tâm hàng
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
đầu về Địa kỹ thuật tại Việt Nam. Với hơn 20 năm kinh nghiệm cùng những
chuyên gia hàng đầu Việt Nam về địa kỹ thuật và công trình, chúng tôi đã
thực hiện thành công hàng ngàn dự án trên mọi miền của tổ quốc. Uy tín của
chúng tôi được xây dựng trên cơ sở của chất lượng, đúng hẹn và giá thành
cạnh tranh.
Chúng tôi rất vui mừng được thông báo với quý vị rằng đầu năm 2009,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định chuyển đổi từ Trung tâm thành Viện
Địa kỹ thuật và Công trình. Đi đôi với việc chuyển đổi là sự ủng hộ của Bộ
và hỗ trợ của Trường về tăng cường năng lực và chức năng hoạt động của
Viện. Hiện nay, Viện đang sở hữu một hệ thống phòng thí nghiệm địa kỹ
thuật công trình hiện đại và lớn vào loại bậc nhất ở Việt Nam. Chức
năng hành nghề và nghiên cứu khoa học của Viện đã được mở rộng ra hầu
hết các lĩnh vực xây dựng cơ bản. Với đội ngũ chuyên gia hàng đầu và
những kỹ sư, cán bộ giỏi liên tục được đào tạo và tuyển dụng thêm, chúng
tôi chắc chắn sẽ làm quý vị hài lòng. Ưu tiên hàng đầu của chúng tôi là tiếp
tục duy trì và nâng cao hơn uy tín của mình với các khách hàng, đối tác trong
và ngoài nước.
• - Quá trình thành lập: Quyết định thành lập Trung tâm Kỹ thuật Nền
móng – Công trình số: 681/QĐ ngày 13/6/1989 của Bộ Đại học, Trung học
chuyên nghiệp và Dạy nghề.
• Quyết định chuyển đổi Trung tâm Kỹ thuật Nền móng – Công trình
thành Viện Địa kỹ thuật và Công trình số: 2893/ QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng
4 năm 2009.
• Cơ quan ra QĐTL & Chuyển đổi: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
• Giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ do:
o Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường cấp năm 1993
o Bộ Khoa học và Công nghệ số A – 835 cấp năm 2009
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
• Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh:
o Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội số: 0109000031 cấp năm
2009
• Tài khoản: 102010000015714 tại Ngân hàng Công thương Việt
Nam – chi nhánh Hai Bà Trưng.
• Mã số thuế: 0100524247
• Vốn pháp định: 4.200.000.000 đồng
3. Chức năng hoạt động Khoa học và Công nghệ
• Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực địa kỹ
thuật và công trình;
• Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới trong thiết kế,
xây dựng và khảo sát các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông;
• Tham gia lập các tiêu chuẩn thiết kế, quy trình quy phạm trong lĩnh
vực địa kỹ thuật và công trình;
• Sản xuất, chế tạo, xuất nhập khẩu các thiết bị đo lường phục vụ
ngành địa kỹ thuật và công trình trên cơ sở các kết quả nghiên cứư;
• Dịch vụ KH&CN: Tư vấn lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, kiểm
tra, kiểm định, lập hồ sơ thầu, quản lý các dự án và xây dựng công trình xây
dựng, công nghiệp, giao thông và môi trường;
• Tư vấn, thiết kế và chuyển giao công nghệ mới cho công trình ngầm,
công trình xây dựng;
• Thẩm tra báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
các công trình;
• Phát triển phần mềm xây dựng và các dịch vụ tin học khác;
• Đào tạo nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực nêu trên;
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
• Hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm
vụ của Viện.
4. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:
• Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp;
• Thiết kế công trình xây dựng cầu, đường bộ;
• Giám sát khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn;
• Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp: Lĩnh
vực chuyên môn giám sát: xây dựng và hoàn thiện;
• Khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn;
• Thiết kế kiến trúc công trình;
• Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình;
• Thí nghiệm hiện trường kiểm tra độ toàn vẹn và sức chịu tải của cọc;
• Quan trắc và xây dựng hệ thống quan trắc công trình xây dựng;
• Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới trong thiết kế,
xây dựng và khảo sát các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông;
• Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu;
• Thi công nội thất công trình;
• Dịch vụ tư vấn quản lý các dự án và xây dựng công trình xây dựng,
công nghiệp, giao thông và môi trường; Phát triển phần mềm xây dựng và
các dịch vụ tin học khác;
• Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng;
• Sản xuất, chế tạo, xuất nhập khẩu các thiết bị đo lường phục vụ
ngành địa kỹ thuật và công trình;
• Đánh giá tác động của môi trường;
• Mở lớp đào tạo và cấp chứng chỉ nâng cao trình độ cho kỹ sư xây
dựng.
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
5. Cơ cấu tổ chức của Viện:
Cơ cấu Viện Địa kỹ thuật và Công trình gồm có 2 Hội đồng và 8 Phòng
ban được tổ chức như sau:
• Hội đồng tư vấn Khoa học và Đào tạo: Hội đồng được thành lập bởi
ban lãnh đạo của Viện. Hội đồng bao gồm những chuyên gia hoặc cộng tác
viên của Viện. Nhiệm vụ của hội đồng này như sau:
o Tư vấn triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học mà Viện được
giao và nhận được.
o Triển khai, thực hiện nhiệm vụ nhà trường giao trong công tác đào
tạo sau đại học qua những thí nghiệm chuyên ngành ngành địa Kỹ thuật.
o Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu, tư vấn và Đào Tạo.
o Nghiên cứu và áp dụng các thiết bị thí nghiệm mới vào tư vấn, dịch
vụ và giáo dục.
• Hội đồng chuyên môn : Hội đồng được thành lập bởi ban lãnh đạo
của Viện. Nhiệm vụ của hội đồng này như sau:
o Tư vấn cho ban lãnh đạo về công tác chuyên môn trong nội bộ
Viện.
o Tư vấn trong công tác khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, đào tạo,
tăng lương, nâng bậc, hiếu hỷ.
• Phòng thí nghiệm Tổng hợp:
o Chức năng, nhiệm vụ của phòng thí nghiệm như sau: 1) Chủ động
và tạo điều kiện cho cán bộ trong viện, trong trường, cộng tác viên trong
công tác nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp kỹ thuật mới cho xây dựng;
2) Quản lý và bảo dưỡng các thiết bị thí nghiệm được nhà trường giao; và 3)
Triển khai công tác giảng dạy về thí nghiệm cho sinh viên đại học và sau đại
học theo yêu cầu của nhà Trường, Khoa Cầu Đường và hai bộ môn chuyên
ngành: Bộ Môn Địa Chất Công Trình và Bộ Môn Cơ Học Đất – Nền Móng.
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
o Cơ cấu tổ chức: Có 01 trưởng phòng (thạc sĩ trở lên), 01 phó phòng
và 06 cán bộ thí nghiệm (kỹ sư, cao đẳng hoặc trung cấp) phụ trách công tác
hướng dẫn thí nghiệm cho sinh viên.
• Phòng Hành chính – Kế hoạch:
o Chức năng nhiệm vụ: Xây dựng, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công
tác kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm của các phòng ban trong Viện.
Đảm bảo bộ máy hành chính của Viện hoạt động thông suốt và nhịp nhàng,
tiết kiệm và hiệu quả.
o Cơ cấu tổ chức: 01 trưởng phòng cùng 02 cán bộ phòng (cử nhân
hoặc kỹ sư).
• Phòng Tài chính – Kế toán:
o Chức năng nhiệm vụ: xây dựng, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công
tác kế toán, tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Viện và các phòng
ban trong Viện. Đảm bảo mọi chế độ chính sách về tài chính của Viện đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước và pháp luật. Hoạt động trên nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả và Viện phải phát triển bền vững.
o Cơ cấu tổ chức: 01 kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng; 01
thủ quỹ; 02 kế toán có trình độ đại học.
• Phòng Tư vấn – Sản xuất:
o Chức năng, nhiệm vụ:
1)Triển khai thực hiện các hợp đồng tư vấn, khảo sát công trình đúng
pháp luật và đảm bảo an toàn;
2) Kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác của Viện để có thể áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tư vấn, dịch vụ;
3) Chuyển giao công nghệ mới;
4) Xuất, nhập khẩu các thiết bị chuyên ngành theo đúng pháp luật;
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
5) Kết hợp với Ban Đào Tạo và Khoa học Công nghệ để xây dựng phần
mềm tính toán, thiết kế địa kỹ thuật cũng như cho ngành xây dựng nói chung
và các dịch vụ công nghệ thông tin khác.
o Cơ cấu tổ chức: 01 trưởng phòng; 01 phó phòng và 15 kỹ sư tư vấn,
giám sát, thi công
• Phòng Quản lý kỹ thuât:
o Chức năng, nhiệm vụ:
1) Thẩm tra, thẩm định;
2) Quản lý chất lượng báo cáo;
3) Xây dựng thư viện công trình của Viện.
o Cơ cấu tổ chức: 01 trưởng phòng; 01 phó phòng và 02 nhân viên.
• Phòng Quản lý dự án:
o Chức năng, nhiệm vụ:
1) Quản lý dự án;
2) Tư vấn giám sát;
3) Lập hồ sơ thầu, tư vấn mời thầu.
o Cơ cấu tổ chức: 01 trưởng phòng và 03 nhân viên.
• Phòng Quan hệ Quốc tế:
o Chức năng, nhiệm vụ:
1) Tìm kiếm và hợp tác với các đối tác nước ngoài;
2) Tìm kiếm và đấu thầu dự án phi chính phủ;
3) Tổ chức hội thảo, khoá đào tạo quốc tế.
- Sơ đồ tổ chức Viện địa kỹ thuật và công trình:
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
Bảng 2:Cơ sở vật chất
+ Thí nghiệm trong phòng:
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
- 02 Bếp cách cát đốt bằng điện
- 08 Bình tỷ trọng
- 03 Rây đất: Bộ gồm 10 rây đi kèm nắp đậy
- 02 Rây đất ASTM : Bộ gồm 9 rây, nắp và đáy
- 01 Cân phân tích 15kg
- 01 Cân kỹ thuật điện tử 3kg
- 02 Cân phân tích 6kg
- 02 Bộ cối sứ + Chày sứ
- 02 Bộ Cối đồng + Chày đồng
- 01 Cối sứ, chày bọc cao su
- 24 Viên đá thấm 61,8 x 10mm
- 06 Đồng hồ đo biến dạng
- 12 Dụng cụ lấy mẫu (Dao vòng)
- 16 Khay Inox nhỏ
- 08 Khay đất to,
- 03 Máy cắt phẳng
- 02 Máy nén tam liên
- 02 Ống Pipet 10ml
- 04 Bộ thiết bị nhão Casagrande
- 01 Bộ thiết bị xác định giới hạn chảy
- 04 Chuỳ xuyên Vaxiliep
- 02 Thước đo dài dẹt cải tiến
- 02 Tủ sấy
- 06 Tỷ trọng kế
- 06 Bình tam giác V = 1000cm
4
- 06 Ống đo bằng thuỷ tinh 100ml
- 02 Bình giữ ẩm lớn
- 06 Bình thuỷ tinh đựng đất 1000ml
- 01 Máy chưng nước cất
- 06 Hộp mẫu đá + khoáng vật
- 01 Bộ mẫu Mohs
- 04 Đồng hồ bấm giây
- 01 Máy chiếu
- 01 Màn chiếu
- 01 Laptop
- 01 máy in đa chức năng
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
Nguồn:phòng thí nghiệm tổng hợp
+ Thí nghiệm hiện trường :
- 02 Bộ cắt cánh hiện trường
- 03 Cối đầm
- 01 Thước kẹp Panmel
- 01 Bộ xuyên tĩnh MCPT
- 01 Kích thuỷ lực 50T
- 01 Bộ hệ thống gia tải
- 01 Máy khoan
- 01 Máy bơm nước
- 01 Bộ thí nghiệm nén tĩnh (bàn nén)
• Phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật công nghệ cao.
Chức năng: Đào tạo, hướng dẫn học viên cao học và nghiên cứu sinh
(khoảng 20 lượt sinh viên / 1 năm), nghiên cứu và sản xuất, thực hiện các thí
nghiệm nghiên cứu ngoài hiện trường.
Tổ chức: Phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật công nghệ cao cũng được chia
ra làm 2:
- Thí nghiệm trong phòng.
- Thí nghiệm hiện trường.
Thiết bị thí nghiệm:
+ Phòng thí nghiệm trong phòng:
- 02 Bếp cách cát đốt bằng điện
- 01 Rây đất ASTM
- 01 Cân phân tích 15kg
- 12 Viên đá thấm
- 05 Đồng hồ đo biến dạng (Đức + USSR)
- 05 Dụng cụ lấy mẫu (Dao vòng)
- 01 Máy cắt đất
- 01 Bộ thiết bị nhão Casagrande
- 01 Chuỳ xuyên Vaxiliep
- 01 Tủ sấy
- 01 Bình giữ ẩm lớn
- 20 Hộp nhôm sấy mẫu
- 01 Bếp điện phẳng
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
- 01 Máy lắc sang
- 04 Máy nén 01 trục
- 01 Máy nén 03 trục
- 01 Bộ thiết bị đầm tự động Protor/ CBR
- 01 Bộ thí nghiệm xác định hệ số thấm bằng cột áp không
đổi và thay đổi
+ Phòng thí nghiệm hiện trường:
- 01 Bộ cắt cánh hiện trường
- 01 Bộ thiết bị thí nghiệm PDA
- 01 Vi chuỳ xuyên (Xuyên động mini)
- 01 Bộ thí nghiệm siêu âm cọc khoan nhồi
- 01 Bộ Phụ kiện ghép nối thêm SE/IR để thí nghiệm PIT
- 01 Bộ thí nghiệm nén tĩnh cọc 2000tấn
- 01 Bộ thiết bị phân tích cấu kiện bê tong bằng siêu âm
- 01 Bộ thiết bị đo chuyển vị nghiêng
- 01 Bộ tổ hợp thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng và mực nước
trong đất
- 01 Bộ thiết bị khoan
- 01 Bộ thiết bị nén ngang trong lỗ khoan
- 01 Bộ thiết bị toàn đạc điện tử
- 01 Bộ máy thuỷ bình kỹ thuật số
- 01 Bộ thiết bị thí nghiệm hiện trường đo chuyển vị, áp
lực, xử lý số liệu
- 01 Bơm tay cho kích 100 T
- 01 Bộ hệ thống xuyên tĩnh (Pagani)
- 01 Bộ thiết bị đo mực nước
• Hệ thống văn phòng với trang thiết bị hiện đại
• Xấp xỉ 600 m
2
sàn phục vụ nghiên cứu, đào tạo và tư vấn sản xuất
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
.Khoa học – Công nghệ:
Viện Địa kỹ thuật và Công trình thực hiện công tác nghiên cứu khoa
học sau:
• Nghiên cứu phát triển các công nghệ mới về địa kỹ thuật: Là viện
đầu ngành về nghiên cứu trong cả nước với những máy móc thiết bị hiện đại
là nơi lý tưởng để hợp tác nghiên cứu và phát triển.
• Chuyển giao công nghệ mới về xây dựng dân dụng và công nghiệp
• Phát triển các phần mềm tin học xây dựng
• Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, Bộ, Thành
phố và Nhà nước
• Thực hiện các đề tài do các tổ chức phi chính phủ tài trợ
1. Tư vấn - Thiết kế:
Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp xây
dựng, kiến trúc, quy hoạch đô thị và nông thôn... có quan hệ chặt chẽ với tư
vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư.Tư
vấn xây dựng giúp cho khách hàng - chủ đầu tư xây dựng - tổ chức việc khảo
sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu
tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công
việc đã hoàn thành.
-Tư vấn xây dựng có thể là cá nhân (Individual consultants) nếu yêu cầu
của khách hàng chỉ nhằm giải quyết vấn đề cụ thể mà chỉ cần một chuyên
gia. Trong trường hợp này thoả thuận khá đơn giản. Nếu chuyên gia đó thuộc
công ty tư vấn thì khó khăn hơn và giá cũng phải cao hơn do phải chi phí
cho công ty và công ty có trách nhiệm thay thế chuyên gia trong trường hợp
cần thiết. Một nhóm kỹ sư tư vấn tự do có thể được thuê để giải quyết một
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân
Trường đại học kinh tế quốc dân
QLKT k38
vấn đề. Khi cần một đội tư vấn tổng hợp để thực hiện nhiệm vụ cụ thể trong
thời gian nhất định thì việc thuê công ty tư vấn là tốt nhất. Công ty có trách
nhiệm bố trí nhân sự, có trách nhiệm cao nhất và lâu dài đối với khách
hàng.Thông thường các khách hàng thuê tư vấn hành động như là cố vấn kỹ
thuật, lập các hồ sơ thiết kế, các tiêu chuẩn kỹ thuật, đấu thầu, giám sát xây
dựng, quản lý dự án… Trong một số trường hợp đặc biệt kỹ sư tư vấn còn
thay mặt khách hàng thương thảo với nhà thầu hoặc nhà cung cấp. Khi lựa
chọn nhà tư vấn, khách hàng thường quan tâm đến tình hình tài chính, năng
lực chuyên môn (các chuyên gia chính), kinh nghiệm dự án, quốc gia tương
tự…
Tự bản thân các công ty tư vấn, kỹ sư tư vấn đã và đang nhận ra rằng
chất lượng dịch vụ tư vấn của mình chưa đáp ứng yêu cầu của hiện tại và
tương lai rất gần.
Do tiếp cận các dự án vốn vay, làm việc với tư vấn nước ngòai, ngày
nay khách hàng đã có những đòi hỏi ở mức quốc tế đối với các dịch vụ tư
vấn được cung cấp bởi tư vấn trong nước mà đôi khi không cần quan tâm chi
phí tư vấn vẫn còn ở mức rất thấp. Tuy đó là một nghịch lý nhưng những đòi
hỏi của khách hàng về chất lượng tư vấn vẫn là chính đáng. Ngoài dịch vụ
khảo sát và thiết kế đã được các công ty tư vấn thực hiện khá tốt, các công
ty tư vấn đang cố gắng cung cấp các dịch vụ khác như quản lý dự án, tư vấn
đấu thầu, giám sát xây dựng… Tuy nhiên năng lực cán bộ còn nhiều bất cập.
Trong khi tư vấn giải quyết các bài tóan kỹ thuật tương đối tốt thì họ ít được
đào tạo về quản lý xây dựng, không thông thạo lắm về chính vai trò của tư
vấn, nhầm lẫn về trách nhiệm của mình trong từng dự án cụ thể.
Trong nhiều năm gần đây, nhiều chủ đầu tư (phần đông là từ nguồn
ngân sách) than phiền đối với các dịch vụ tư vấn xây dựng. Họ chỉ trích tư
vấn không chỉ là vì chậm tiến độ mà còn vì những sai sót phải điều chỉnh
thiết kế trong quá trình thi công. Cũng có khi là do khi thấy có việc thì nhà tư
Khoa khoa học quản lý
GVHD: Lê thị Anh Vân