MỤC LỤC
Nội dung Trang
I, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc 2
mua lại vốn, chuyển nhượng vốn trong công ty
TNHH hai thành viên trở nên.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về 2
việc mua lại vốn.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành về 4
việc chuyển nhượng vốn góp.
II, Những quy định của pháp luật hiện hành 10
về việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ
phần.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về 10
việc chuyển nhượng cổ phần.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành 12
về việc mua lại cổ phần.
1
Bài làm.
Là hai loại hình đặc trung của công ti đối vốn, hiện nay, trong nền kinh tế Việt
Nam, công ty TNHH và công ty cổ phần đang ngày càng trở nên phổ biến thu
hút được các nhà đầu tư tham gia kinh doanh, đầu từ dưới hai loại hình này.
Với đặc trung đối vốn, khi nhìn cào một công ty TNHH ta thường quan tâm
ngay đến vấn đề vồn góp, còn đối với công ty cổ phần lại chính là số cổ phần của
công ty. Bài viết này của em xin được tập trung tìm hiểu những quy đinh của
pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn, chuyển nhượng vốn góp của công ty
TNHH hai thành viên và việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ phần để từ đó
làm rõ hơn đặc trưng của hai loại hình công ty đối vốn này.
I, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn, chuyển
nhượng vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở nên.
1, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại vốn.
Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2005 ghi nhận “Thành viên có quyền yêu cầu công
ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành
đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: a) Sửa đổi, bổ
sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
thành viên, Hội đồng thành viên;b) Tổ chức lại công ty;c) Các trường hợp khác
quy định tại Điều lệ công ty.”
Như vậy, luật pháp hiện hành ghi nhận cho các thành viên công ty có quyền yêu
cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình khi không tán thành với các quyết
định quan trong của hội đồng thành viên về quyền và nghĩa vụ thành viên, tổ
chức lại công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên phải được thể
hiện “phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề” của hội đồng thành viên nêu trên.
2
Về giá mua lại phần vốn góp của thành viên trong trường hợp này. Khoản 2
Điều 43 Luật Doanh nghiệp quy định: “nếu không thoả thuận được về giá thì
công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá
được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.”.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ của công ty, Luật Doanh
nghiệp còn quy định “Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán
đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.”
Việc công ty mua lại vốn của thành viên cũng sẽ làm số vốn điều lệ của công ty
cũng giảm xuống. Vấn đề này đã được đề cập đến trong điểm b khoản 3 Điều 60
Luật Doanh nghiệp. Và theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật doanh nghiệp
thì:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối
với thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn;
3
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp
luật của công ty.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định
của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông
báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất;
đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài
chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Trong trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo yêu cầu của thành
viên thì theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật doanh nghiệp thì “thành viên đó
có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người
khác không phải là thành viên.”.
2, Những quy định của pháp luật hiện hành về việc chuyển nhượng vốn góp.
Điểm c, khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2005 khẳng định: “Phần vốn góp
của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45
của Luật này.”. Căn cứ vào đó, xem xét vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp
của công ty TNHH hai thành viên trở lên ta tìm hiểu Điều 44, 45 Luật Doanh
nghiệp (vì điều 43 Luật Doanh nghiệp 2005 là quy định về việc mua lại vốn góp
đã đề cập đến ở trên), cụ thể:
* Điều 44 quy định về “Chuyển nhượng phần vốn góp”, theo đó trừ trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Doanh ngiệp thì thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình theo các quy định sau:
- Thứ nhất, thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp “phải chào bán phần vốn
đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
4
công ty với cùng điều kiện;”. Muốn chuyển nhượng vốn góp, thành viên chuyển
nượng vốn góp phải chào bán trước cho các thành viên còn lại của công ty.
Nhưng việc chào bán phải theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của các thành
viên còn lại trong công ty và với cùng điều kiện. Quy định này của luật tạo ra sự
công bằng cho các thành viên trong việc mua lại vốn góp, tránh việc thành viên
chuyển nhượng vốn muốn chuyển nhượng vốn cho một thành viên nào nên cố
tình tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên đó. Đồng thời qua quy định này, nếu
các thành viên đều mua hết vốn góp của thành viên muốn chuyển nhượng thì sau
khi mua, tỷ lệ vốn góp của các thành viên còn lại vẫn là không thay đổi. Còn nếu
chỉ có một hoặc một số thành viên mua thì họ cũng không thể mua vượt quá một
giới hạn. Từ đó, quy định này đã ngăn chặn được trường hợp một thành viên nào
đó muốn thâu tóm phần vốn góp của thành viên chuyển nhượng để qua đó tăng
cường quyền lực trong công ty.
- Thức hai, thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp “chỉ được chuyển nhượng
cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không
mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.”.
Hai quy định này của Luật doanh ngiệp 2005 đã tạo cho các thành viên còn lại
của công ty có cơ hội để mua lại số vốn của thành viên muốn chuyển nhượng
vốn trong thời gian ba mười ngày kể từ ngày thành viên đó chào bán, từ đó có
thể ngăn chặn, không cho người lạ trở thành thành viên công ty. Qúa thời hạn
chào bán ba mươi ngày mà các thành viên còn lại không mua hoặc không mua
hết số vốn mà thành viên muốn chuyển nhượng thì có thể thấy là các thành viên
không có khả năng mua lại phần vốn đó, hoặc họ không muốn mua phần vốn góp
hay nói cách khác là họ chấp nhận cho thành viên chuyển nhượng phần vốn góp
cho người khác để người đó trở thành thành viên công ty.
Trong cả hai trường hợp công ty mua lại vốn góp của thành viên và thành viên
chuyển nhượng vốn góp thì thành viên bán vốn góp sẽ không còn là thành viên
công ty nữa, nên phía công ty phải có sự ghi chép lại sổ đăng kí thành viên (quy
5
định tại Điều 42 Luật doanh nghiệp) đồng thời còn phải tuân thủ các quy định tại
khoản 2, điều 42-NĐ43/2010/NĐ-CP về đăng ký thay đổi thành viên công ty
TNHH hai thành viên trở lên, cụ thể:
Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 24 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người
chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng
thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty; bản sao quyết
định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định
ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 24 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng
ký thay đổi thành viên cho công ty.
* Điều 45 quy định về việc “ Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác”,
trong đó cũng có nêu một số trường hợp mà thành viên công ty có thể chuyển
nhượng vốn góp cho người khác:
6
- Khoản 1 Điều 45 quy định: “Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc
bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
của thành viên đó là thành viên của công ty.”, đây là trường hợp thành viên công
ty chuyển nhượng vốn góp cho người thừa kế khi thành viên bị chết hoặc bị tòa
án tuyên bố là đã chết. Tuy nhiên luật cũng đã dự liệu trường hợp thành viên
công ty chết mà số vốn góp của người đó không có người thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận tài sản thừa kế, khoản 4 Điều 45 quy định: “Trường hợp phần vốn
góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ
chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.”. Cụ thể, Điều 644 BLDS 2005 quy
định: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật
hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản
còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế
thuộc Nhà nước.”. Như vậy, nếu thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế phần vốn góp
hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế thì phần vốn góp đó sau khi thực hiện
nghĩa vụ tài sản của thành viên sẽ thuộc sở hữu nhà nước, và nhà nước sẽ trở
thành thành viên công ty.
Trong trường hợp công ty có sự thay đổi thành viên do thừa kế, công ty còn
phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 42 nghị định 43/2010/NĐ-CP, theo
đó công ty phải gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã
đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp quy định tại Điều 24 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của
thành viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
7