Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.18 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu từ đầu thế kỉ XX kéo theo
xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trong lĩnh vực thương mại. Nhiều sản
phẩm hàng hóa trở nên phổ biến trên thị trường như nước giải khát CocaCola, cà
phê Nestcafé, quần Jean Levi’s... Những sản phẩm này thực sự đã trở nên nổi
tiếng và được biết đến một cách rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên,
chính sự nổi tiếng của nhãn hiệu cũng mang lại không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp vì nó sẽ rất dễ bị xâm phạm bởi các chủ thể khác. Vì vậy, một trong
những vấn đề quan trọng đặt ra là phải làm thế nào ngăn chặn các hành vi xâm
phạm đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dẫn đến sự ra đời của các qui định pháp luật về
bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng, với những đặc trưng riêng so với các loại nhãn hiệu
khác là tất yếu.
NỘI DUNG
I. Các khái niệm cơ bản :
1. Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phân biệt giữa các hàng hóa,
dịch vụ với nhau có vai trò vô cùng quan trọng. Với bối cảnh của nền kinh tế thị
trường, nhãn hiệu ra đời và được coi là một biện pháp pháp lý hữu hiệu chống lại
hành vi cạnh tranh không lành mạnh, nhằm bảo vệ uy tín cũng như quyền lợi hợp
pháp cho mọi chủ thể trong sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu, “ Nhãn
hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
khác nhau.”
1
Nhãn hiệu thường là các dấu hiệu như một từ, ngữ, hình ảnh, biểu
tượng, logo hoặc sự kết hợp các yếu tố này được sử dụng trên hàng hóa hoặc dịch
vụ, giúp người tiêu dùng có thể phân biệt được các mặt hàng khác nhau trên thị
trường.
Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất, chính xác về nhãn hiệu nổi tiếng
trên toàn thế giới. Trong các Điều ước quốc tế cơ bản trong lĩnh vực bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp như Công ước Paris 1883 hay Hiệp định TRIPs, các
quy định liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng chủ yếu là quy định mang tính nguyên


tắc; còn việc thừa nhận nhãn hiệu nào là nhãn hiệu nổi tiếng hoàn toàn phụ thuộc
1
(1): Theo khoản 16 Điều 4 Luật SHTT năm 2005, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2010, tr 49.
1
vào điều kiện và quan điểm riêng của từng quốc gia. Theo pháp luật sở hữu trí tuệ
Việt Nam, “ nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng
rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.”
2
Chẳng hạn như CocaCola, Nokia, Honda,...
Như vậy, tính nổi tiếng của nhãn hiệu phụ thuộc vào việc công nhận danh tiếng
của nhãn hiệu đó đối với người tiêu dùng tại Việt Nam. Hình thức công nhận
danh tiếng của nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ có thể thông qua việc tồn tại một số
lượng người tiêu dùng nhất định trực tiếp sử dụng sản phẩm và thừa nhận danh
tiếng nhãn hiệu; hoặc nhãn hiệu được biết đến rộng rãi nhờ các phương tiện
thông tin đại chúng, quảng cáo hay internet...
Xuất phát từ việc nhãn hiệu Việt Nam rất khó đạt được tiêu chuẩn của nhãn
hiệu nổi tiếng thế giới nên pháp luật Việt Nam thừa nhận hai khái niệm nhãn hiệu
đã được sử dụng, thừa nhận rộng rãi với nhãn hiệu nổi tiếng (theo tiêu chuẩn
quốc tế) để quảng bá hình ảnh quốc gia, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của
các nhãn hiệu Việt Nam trên thị trường thế giới.
2. Khái niệm bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng :
Trước hết, bảo hộ là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của Nhà nước trong
việc xác lập và bảo vệ các quan hệ xã hội phát sinh.
Theo quy định tại Hiệp định TRIPs, “ thuật ngữ bảo hộ phải bao gồm các
vấn đề ảnh hưởng đến khả năng đạt được, phạm vi, việc duy trì hiệu lực và việc
thực thi các quyền sở hữu trí tuệ cũng như các vấn đề ảnh hưởng đến việc sử dụng
quyền sở hữu trí tuệ ...”
3

Như vậy, là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu nổi

tiếng là một bộ phận của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Bảo hộ nhãn
hiệu nổi tiếng không chỉ giới hạn ở việc xác lập quyền mà còn bao gồm cả việc
thực thi quyền đó trên thực tế, cụ thể là việc áp dụng những biện pháp theo quy
định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền sở hữu của chủ nhãn hiệu đồng thời ngăn
chặn, xử lý những hành vi sử dụng, khai thác trái phép nhãn hiệu nổi tiếng đó.
II. Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng:
Ở Việt Nam, các quy định về nhãn hiệu đã ra đời từ rất sớm, từ trước khi
BLDS 1995 được ban hành. Trong khi đó, pháp luật chỉ quy định về nhãn hiệu
2
(2): Theo khoản 20 Điều 4 Luật SHTT năm 2005, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2010, tr 49.
3
(3): Theo Phụ lục Điều 3, Điều 4 Hiệp định TRIPs.
2
nổi tiếng sau khi BLDS 1995 có hiệu lực. Nhưng phải đến khi Luật SHTT 2005
được ban hành và có hiệu lực vào ngày 01/07/2006, cùng với các văn bản hướng
dẫn thi hành như Nghị định 103/NĐ-CP ngày 22/09/2006, mới tạo thành khung
pháp lý tương đối cho hoạt động bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
1. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng :
Việc quy định “ nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết
đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.”
4
đã giới hạn phạm vi nổi tiếng của
nhẫn hiệu, dẫn tới hệ quả pháp lý nhất định, nếu một nhãn hiệu rất nổi tiếng trên
thế giới tuy nhiên người tiêu dùng Việt Nam lại không biết đến, thì nhãn hiệu này
sẽ không được coi là nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Một nhãn hiệu chỉ được coi là nổi tiếng ở Việt Nam khi đáp ứng được các
tiêu chí được quy định tại Điều 75 Luật SHTT 2005.
Theo các tiêu chí này, trước hết, nhãn hiệu nổi tiếng phải được nhiều người
biết đến về những đặc điểm nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng sản phẩm được gắn
với nhãn hiệu đó cũng như tên nhà sản xuất,... Ví dụ: Điện thoại Samsung được

phần đông người tiêu dùng Việt Nam biết đó là điện thoại có xuất sứ từ Hàn
Quốc, chát lượng tốt, kiểu dáng đẹp,... Nhãn hiệu nổi tiếng phải được phổ biến
rộng rãi đến một số lượng lớn người tiêu dùng thông qua mua bán, sử dụng hoặc
các phương tiện truyền thông khác. Đây là một quy định phù hợp với Hiệp định
TRIPs mà Việt Nam tham gia kí kết dồng thời là căn cứ để bảo hộ tối đa các nhãn
hiệu nổi tiếng.
Đồng thời, nhãn hiệu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như phải được biết
đến rộng rãi trên rất nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, có uy tín lớn trên thị
trường; doanh thu mà nhãn hiệu này đem lại cho nhà đầu tư từ việc bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ phải lớn (Ví dụ CocaCola là một trong những nhãn hiệu nổi
tiếng nhất thế giới với giá trị thương mại năm 2008 là 66.667 tỷ USD); nhãn hiệu
phải được sử dụng liên tục trong một thời gian dài từ khi xuất hiện trên thị trường
đến khi được công nhận và còn duy trì là nhãn hiệu nổi tiếng.
Bên cạnh đó, một nhãn hiệu nổi tiếng là một nhãn hiệu được bảo hộ bởi
nhiều quốc gia nghĩa là có nhiều quốc gia công nhận việc bảo hộ nhãn hiệu đó; số
lượng quốc gia công nhận cũng là điều kiện cơ bản để đánh giá một nhãn hiệu có
4
(4): Theo khoản 20 Điều 4 Luật SHTT 2005, Nxb. CTGQ, Hà Nội, 2010, tr 49.
3
nổi tiếng hay không (Chẳng hạn như nhãn hiệu sữa Vinamilk có thể coi là nhãn
hiệu nổi tiếng ở Việt Nam, được nhiều người tiêu dùng biết đến rộng rãi nhưng
hoàn toàn không phải là nhãn hiệu nổi tiếng thế giới bởi số lượng quốc gia công
nhận nhãn hiệu này gần như chỉ có Việt Nam.)
Ngoài ra, yếu tố giá chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, giá trị
góp vốn đầu tư của nhãn hiệu cũng là điều kiện quan trọng khẳng định tính nổi
tiếng của nhãn hiệu. Nhãn hiệu nổi tiếng có giá trị thương mại lơn hơn rất nhiều
so với giá trị thương mại của nhãn hiệu bình thường. ( Ví dụ: P/S là nhãn hiệu có
uy tín của Việt Nam, giá trị chuyển nhượng của nhãn hiệu này là 7,3 triệu USD;
trong khi của Malboro là 19 tỷ USD; Microsolf là 56.647 tỷ USD...)
5

2. Căn cứ xác lập quyền và cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng :
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng là một quan hệ pháp
luật về sở hữu với đối tượng là tài sản đặc biệt. Cũng giống như các quan hệ sở
hữu khác, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng chỉ phát sinh khi
có những căn cứ pháp lý nhất định.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 103/2006/NĐ-CP: “ Quyền
sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn
sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ 2005
mà không cần thực hiện thủ tục đăng kí.” Như vậy, xuất phát từ đặc điểm riêng
biệt của nhãn hiệu nổi tiếng là uy tín, danh tiếng lớn trên phạm vi thế giới sau
một thời gian nhất định kể từ thời điểm đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa lần
đầu tiên; không giống với các nhãn hiệu hàng hóa khác, cơ chế bảo hộ nhãn hiệu
nổi tiếng là cơ chế tự động; không phụ thuộc vào việc có đăng kí tại cơ quan nhà
nước hay không mà dựa trên thực tiễn sử dụng. Quy định này của pháp luật Việt
Nam là phù hợp với Công ước Paris cũng như Hiệp định TRIPs. Tuy nhiên, trong
thực tế, chủ sở hữu, nhà sản xuất vẫn tiến hành thủ tục đăng kí cho nhãn hiệu nổi
tiếng để đảm bảo quyền lợi chắc chắn của mình, đồng thời có căn cứ pháp lý nếu
phát sinh tranh chấp. Chẳng hạn, CocaCola, vẫn đăng kí bảo hộ nhãn hiệu
CocaCola tại Cục SHTT Việt Nam...
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chỉ Tòa án và Cục SHTT là hai cơ
quan có thẩm quyền xem xét, công nhận một nhãn hiệu nổi tiếng khi có yêu cầu
5
(5): Theo số liệu cập nhật ngày 22/10/2008 trên
4
của các cá nhân, tổ chức theo từng vụ việc cụ thể. Cục SHTT không nhận đơn
đăng kí cũng như đơn đề nghị công nhận nhãn hiệu nổi tiếng dưới bất cứ hình
thức nào. Bên cạnh đó, yêu cầu xem xét nhãn hiệu nổi tiếng diễn ra trong bốn
trường hợp sau:
Một là, khi tổ chức, cá nhân tiến hành nộp đơn đăng kí những bị từ chối vì
nhãn hiệu rơi vào các yếu tố loại trừ hoặc bị từ chối vì tương tự gây nhầm lẫn với

nhãn hiệu của người khác; tổ chức, cá nhân đó sẽ phải xác lập quyền cho nhãn
hiệu này thông qua quá trình chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng (Theo quy định tại
điểm i khoản 2 Điều 74 Luật SHTT 2005).
Hai là, khi các tổ chức, cá nhân yêu cầu hủy bỏ hiệu lực một văn bản bằng
bảo hộ hoặc phản đối việc cấp giấy chứng nhận đăng kí cho một nhãn hiệu dựa
trên cơ sở nhãn hiệu tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng. (Theo quy
định tại Điều 96 Luật SHTT 2005).
Ba là, khi các tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm quyền sở hữu công
nghiệp liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng. (Theo điểm d khoản 1 Điều 129 Luật
SHTT 2005).
Bốn là, khi có các tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng. (Theo khoản 1 Điều 130 Luật SHTT
2005)
Như vậy, vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng chỉ được đề cập đến khi có sự
vi phạm xảy ra đối với nhãn hiệu và tất cả các hành vi nhằm bảo hộ nhãn hiệu nổi
tiếng. Nói cách khác, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ tại bất cứ thời điểm nào nếu khi
xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu có thể chứng minh được nhãn hiệu của mình là nổi
tiếng.
3. Một số quy định khác :
Ngoài việc quy định khái niệm, tiêu chí cũng như cơ chế bảo hộ nhãn hiệu
nổi tiếng, hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật SHTT 2005 và các văn bản
hướng dẫn thi hành còn có những quy định bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng trên các
phương diện khác. Cụ thể là, các quy định chống lại việc đăng kí dấu hiệu trùng
hoặc tương tự gây nhầm lẫn tại khoản 11 (iv) Điều 39 Thông tư số 01/2007/TT-
BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/NĐ-CP. Quy định chống lại việc sử
5

×