Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hiện trạng tài nguyên dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 108 trang )

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
LỜI MỞ ĐẦU
Dầu khí là một nguồn năng lượng vô cùng quan trọng của nhân loại. Nguồn
tài nguyên này phục vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi con người,
và hiện đang là vấn đề nóng bỏng ở nhiều quốc gia cả về mặt kinh tế lẫn chính
trò.
Hiện nay Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế theo con đường
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm trở thành một nước công nghiệp hiện
đại.Cùng với tiến trình này dầu khí Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể
trong thời gian qua và đạt được những thành công nhất đònh.
Để thực hiện được đề tài này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ và sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô bộ môn
Dầu khí cùng các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình
của quý thầy và sự giúp đỡ tận tình của mọi người để em có thể hoàn thành đề tài
này.
Tuy nhiên thời gian thực hiện hạn chế, nguồn tài liệu thu thập chưa đầy đủ
cùng với sự hiểu biết hạn hẹp của một sinh viên nên đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót về mặt nội dung lẫn hình thức nhưng…Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn.
Người thực hiên:
Hoàng Đăng Khoa
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
1
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















TpHCM, ngày … tháng …… năm ……
Giáo viên hướng dẫn
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
2
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN






















TpHCM, ngày … tháng …… năm ……
Giáo viên phản biện
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
3
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM 5
I.LỊCH SỬ THĂM DÒ DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM: 5
II. CÁC THÀNH TỰU TRONG THĂM DÒ DẦU KHÍ: 12
1.Các hoạt động TKTD dầu khí: 13
2.Các thành công trong công tácTKTD dầu khí: 16
III. ĐẶC ĐIỂM DẦU KHÍ: 19
1.Đặc điểm dầu Việt Nam: 19
2-Đặc điểm khí Việt Nam: 22
2.3 Ứng Dụng khác của khí: 34
2.4 Mục tiêu trong tương lai: 34

CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC BỒN TRẦM
TÍCH LIÊN QUAN TRÊN THỀM LỤC ĐỊA MIỀN NAM VIỆT NAM 37
I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÁC BỂ ĐỆ TAM Ở VIỆT NAM: 37
CƠ CHẾ KIẾN TẠO, HÌNH THÀNH BỂ TRẦM TÍCH ĐỆ TAM Ở VIỆT NAM:
43
1.Các yếu tố đòa động lực: 43
2. Mô hình biến dạng tạo bể trầm tích: 46
III.CÁC BỂ TRẦM TÍCH ĐỆ TAM VIỆT NAM: 49
3.1. Tổng quát về phân loại bể 49
3.2. Tổng quan về các loại bể trầm tích Đệ Tam Việt Nam 51
3.3 Đặc điểm hình thành các bể trầm tích Đệ Tam thềm lục đòa Việt Nam 53
CHƯƠNG III: CÁC BỂ TRẦM TÍCH LỚN Ở 62
I. BỂ SÔNG HỒNG: 62
II. BỒN PHÚ KHÁNH: 71
III. BỒN CỬU LONG: 76
IV .BỒN MÃ LAI THỔ CHU: 83
V. BỂ NAM CÔN SƠN: 90
CHƯƠNG IV: HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN DẦU KHÍ VIỆT NAM, SỰ PHÂN BỐ
VÀ XU HƯỚNG BỔ SUNG TRONG TƯƠNG LAI 95
1.Hiện trạng nguồn tài nguyên dầu khí Việt Nam: 95
2 .Trữ lượng dầu khí Việt Nam trong khung cảnh dầu khí khu vực: 95
3. Phân bố trữ lượng dầu: 97
4. Phân bố trữ lượng khí: 99
5. Kết luận 101
Kết Luận 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
4
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA

NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM
I.LỊCH SỬ THĂM DÒ DẦU KHÍ Ở VIỆT NAM:
Hình 1 – Các bể trầm tích Đệ Tam Việt Nam
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
5
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
1.Thời kỳ Pháp thuộc (1858-1945
Ngay sau khi đặt chân lên bán đảo Đông Dương, các nhà đòa chất Pháp như
Jourdy.E (1886), Sarran.E (1888) đã khảo sát đòa chất và tìm kiếm khoáng sản.
Năm 1898, Sở Đòa Chất Đông Dương được thành lập. Khi Blondel.F được bổ
nhiệm làm Giám đốc Sở Đòa chất Đông Dương (1925), các công tác đã hướng
vào thành lập bản đồ đòa chất với tỷ lệ 1:500.000.
Thềm lục đòa Việt Nam từ lâu đã được đánh giá là có triển vọng có dầu mỏ.
Năm 1923, Gubler.J tiến hành khảo sát tìm kiếm đã khẳng đònh những dấu hiệu
dầu mỏ ở đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Tiếp đó là Nombland (1927) cũng
nêu triển vọng dầu mỏ ở Việt Nam.
2.Thời kỳ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay
Thời kỳ này có thể chia ra các giai đoạn
-Giai đọan 1945-1954
-Giai đọan 1954-1975
-Giai đọan 1975-nay
a.Giai đoạn 1945- 1954:
Tờ bản đồ Đòa chất Dông Dương tỷ lệ 1:2.000.000 của Formaget – Saurin
lập năm 1952 - về sau được Fontaine hiệu đính cho phần Nam Việt Nam - là
công trình tổng hợp thể hiện đầy đủ những quan điểm về đòa tầng, kiến tạo, lòch
sử đòa chất ở Đông Dương và Việt Nam.
b.Giai đọan 1954-1975:
- Vào những năm đầu thập kỷ 60 với sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật của
Liên Xô, Tổng cục Đòa chất đã tiến hành tìm kiếm thăm dò dầu khí ở đồng bằng
sông Hồng. Công tác khảo sát đòa vật lý được tiến hành một cách có hệ thống và

khá đầy đủ với các dạng: đòa chấn phản xạ, trọng lực, điện, đòa chấn khúc xạ… ở
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
6
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
tỷ lệ 1:500.000 và 1:10.000; từ năm 1970 đến nay đã khoan 78.300m khoan.
Khoan đòa chất cấu tạo có độ sâu từ 150 – 1200 m, khoan thông số tìm kiếm có
độ sâu từ 2400 – 3500 m, có nơi tới 4253m (GK110). Đã tiến hành thử trên 150
vỉa nhưng chưa thu được dầu có giá trò công nghiệp. Ngày 20/7/1976 dòng dầu
đầu tiên đã được lấy lên từ một giếng khoan ở đồng bằng sông Hồng. Giếng
khoan 63 được khởi công ngày 22/5/1976 và kết thúc ngày 18/10/1976 (thời gian
khoan là 4 tháng 24 ngày) với ba tầng sản phẩm trong điệp Phủ Cừ, từ độ sâu
1560 – 1610 m gặp dầu lẫn nước, 1682 – 1736 m gặp dầu – khí - nước và ở độ
sâu 1862 – 1944 m gặp khí – condensat, condensat - nước.
- Giếng khoan 61 được khởi công từ ngày 1/2/1975, thời gian khoan 6 tháng
đã cho dòng khí công nghiệp đầu tiên, gặp hai tầng sản phẩm trong điệp Phủ Cừ
ở độ sâu 1146 – 1136 m và 1656 m.
- Ở Miền Nam, công tác thăm dò dầu khí được bắt đầu từ cuối thập niên 60.
Chính quyền Sài Gòn đã ký kết 17 hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác với
các công ty dầu khí nước ngoài.
- Năm 1969, Hồ Mạnh Trung đã công bố công trình “Khảo lược cấu trúc
đồng bằng sông Cửu Long, thảo luận về vấn đề dầu mỏ” căn cứ trên tài liệu từ
hàng không, tỷ lệ 1:500.000.
- Năm 1967, Sở Hải dương học Hoa Kỳ đã lập bản đồ từ hàng không trên
toàn miền Nam, tỷ lệ 1:250.000.
- Năm 1968, không quân Hoa Kỳ đã đo từ hàng không phần phía Nam của
Miền Nam, chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long và biển nông ven bờ.Cũng
trong năm này (1968) hai tàu Buth Anna và Santa Maria của Công ty Alpinne
Geophysical Corporation đã đo 19.500 km đòa chấn và lấy mẫu ở biển Đông.
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
7

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
- Năm 1969, tàu R/VF hunt, Công ty Ray Geophysical Mandrel đã đo đòa
chấn ở thềm lục đòa Nam Việt Nam và vùng phía Nam của biển Đông.
- Thềm lục đòa Nam Việt Nam được chính quyền Nguyễn Văn Thiệu phác
hoạ khoảng 300.000 km
2
.Tài liệu làm cơ sở đấu thầu này là kết quả tiến hành đo
đòa vật lý đợt 2 của công ty Ray Geophysical Mandrel năm 1970 ở thềm lục điạ
Nam Việt Nam.
+ Tháng 6/1973, Chính quyền Nguyễn Văn Thiệu đã tổ chức đấu thầu đợt
1 trên 8 lô và 4 lô ở bể Nam Côn Sơn.
+ Tháng 4 năm 1974, đấu thầu cho 5 nhóm Công ty : Công ty Mobil –
Kaiyo ( lô 12A ), Marathon ( lô 11 TLĐ ), OMCO (19,23 TLĐ ) với diện tích
mỗi lô là 4500 km
2
+ Sau khi trúng thầu, các Công ty đã bắt tay vào thực hiện tìm kiếm thăm
dò. Họ đã tiến hành đo đòa chấn trên các lô trúng thầu với mật độ 4x4 km
trên toàn lô và 2x2 km trên các diện tích có triển vọng chuẩn bò cho những
giếng khoan đầu tiên.
+ Cuối năm 1974 đầu 1975, Công ty Pecten và Mobil đã thực hiện ở thềm
lục đòa Nam Việt Nam 6 giếng khoan, trong đó bể Nam Côn Sơn có 4 giếng
khoan và 1 giếng chưa kết thúc, bể Cửu Long có 1 giếng khoan.
+ Giếng khoan Đại Hùng 1X tiến hành từ tháng 3/1975 ở độ sâu 1747 m
so với dự kiến là 3870 m.
c.Giai đoạn từ 1975 đến nay:
- Tháng 8/1977, Công ty Dầu khí Quốc gia Việt Nam thuộc Tổng cục
Dầu khí Việt Nam gọi tắt là Petrovietnam được thành lập với chức năng
nghiên cứu, đàm phán ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí với các công ty dầu khí nước ngoài.
SVTH:Hoàng Đăng Khoa

8
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
- Năm 1978, giếng khoan đầu tiên ở đồng bằng song Cửu Long được tiến
hành mang tên Cửu Long 1 với độ sâu 2120m và tiếp theo sau là giếng khoan
Hậu Giang 1 với độ sâu 813m ở Phụng Hiệp ( Cần Thơ ). Kết quả các giếng
khoan này đều khô.
- Cũng trong thời gian này Petrovietnam đã đánh số lại các lô và thuê đo
đòa vật lý trên một số diện tích của thềm lục đòa.
- Tháng 4/1978, Petrovietnam ký hợp đồng chia sản phẩm.
- Tháng 3/1980, Hiệp đònh Liên Xô hợp tác với Việt Nam trong việc
thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục đòa phía Nam nước ta được kí kết.
Ngày 19/06/1981 hai chính phủ Việt Nam và Liên Xô kí hiệp đònh thành lập
Xí nghiệp Liên Doanh Dầu khí Việt Xô gọi tắt là Vietsovpetro. Ngày
7/11/1981, Xí nghiệp chính thức đi vào họat động, trụ sở đặt tại Vũng Tàu
( 95A Lê Lợi – TP Vũng Tàu )
- Từ năm 1980 – 1989 các nhà thầu thực hiện khảo sát chủ yếu là Liên
Đoàn Đòa Vật Lý Viễn đông Liên Xô ( nay là Cộng Hòa Liên bang Nga)
bằng việc sử dụng các tàu nghiên cứu khoa học Poisk, Iskatel, Viện só
Gamburxev, Maguln. Tàu đòa vật lý Bình Minh ( Tổng cục dầu khí ) đã thực
hiện khảo sát đòa chấn mạng lưới tìm kiếm thăm dò vùng triển vọng vònh Bắc
Bộ. Tài liệu đòa chấn 2D sử dụng chủ yếu cho công tác tìm kiếm thăm dò.
Khảo sát đòa chấn 3D mang tính chất thử nghiệm đã được tiến hành do
GECO thực hiện ở mỏ Rồng. Tiếp theo đó tiến hành khảo sát đòa chấn 3D ở
mỏ Đại Hùng (1991) do GECO-PRAKLA; mỏ Bạch Hổ ( 1992 ) do GECO
PRAKLA và ở mỏ Rồng ( 1993 ) do CGG và WESTERN GEOPHYSICAL.
- 10h25ph ngày 30/04/1984 giếng khoan gặp đá chứa dầu. Ngày 7/5/1984
giếng khoan đạt đến độ sâu 3001m. Ngày 26/5/1984 phát hiện dòng dầu công
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
9
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ

nghiệp. Như vậy tại đây một giếng khoan nữa xác đònh sự tồn tại tầng chứa
dầu có giá trò công nghiệp. Thời gian tiếp theo tiến hành một số giếng khoan
để xác đònh trữ lượng của mỏ. Tìm thấy dầu ở Việt Nam là niềm vui chung
của mọi người, là kết quả lao động của 2 nước Việt Nam – Liên Xô.
- Ngày 6/11/1983 chân đế giàn khoan cố đònh đầu tiên của ngành Dầu
khí Việt Nam đã hạ thủy và sau đó giàn khoan cố đònh số 1 ( MSP1 ) được
hoàn thành.
- Từ giàn khoan cố đònh số 1 này, ngày 26/6/1986 khai thác tấn dầu thô
đầu tiên. Một chương trình khai thác dầu khí của năm 1986, 1986-1990 và
đến năm 2000 được vạch ra - một giai đoạn phát triển mới của ngành Dầu
khí Việt Nam.
- Phát hiện tầng dầu trong đá móng tiền Đệ tam tại giếng thăm dò BH-6
ngày 11/5/1987 và bắt đầu khai thác dầu từ tầng móng mỏ Bạch Hổ vào ngày
6/9/1988 đã mở ra 1 triển vọng mới chẳng những tăng sản lượng dầu khai thác
đáng kể ở mỏ Bạch Hổ mà còn thay đổi nhận thức về đối tượng khai thác dầu
khí truyền thống khu vực.
- Ngày 21/6/1985 phát hiện dòng dầu tại mỏ Rồng ( giếng khoan R.1 ).
Mỏ Rồng được đưa vào khai tháv từ ngày 12/12/1994
Cũng trong thời gian này, Vietsovpetro cũng đã phát hiện dầu tại mỏ Đại
Hùng bằng giếng khoan ĐH.1 ngày 18/7/1988 và đêm 14/10/1994 thùng dầu đầu
tiên được khai thác tại đây.
- Ngoài mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng kể trên, mỏ Rạng đông cũng được
khai thác từ ngày 30/8/1988 và mỏ Ruby ( Hồng Ngọc ) được Petronas khai thác
từ ngày 23/10/1998
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
10
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
- Ở vùng biển Tây – Nam ( bể Malay – Thổ Chu ) mỏ Bunga Kekwa cũng
được đưa vào khai thác ngày 1/7/1997
- Từ năm 1986 đến nay cùng với các hợp đồng thăm dò khai thác dầu khí

trên thềm lục đòa trong phạm vi bể song Hồng có các Công ty dầu khí nước
ngoài trúng thầu: Total, Indemitsu, Scepter Resourse…
- Nhờ chính sách đổi mới của Nhà nước Việt Nam cùng với việc ban hành
“Luật đầu tư nước ngoài” ( 12/1987 ) và “Luật Dầu khí” ( 7/1993 ) đã mở ra thời
kì hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí nhộn nhòp nhất từ trước đến
nay trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Trong thời gian từ tháng 5/1988 đến tháng 9/1999 Chính phủ Việt Nam
thông qua Petrovietnam đã kí kết 37 hợp đồng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí với các công ty hoặc tổ hợp công ty dầu khí quốc tế. Năm 2000 có them 6
hợp đồng tìm kiếm thăm dò dầu khí mới được kí kết.
- Ngày 7/11/1988, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết đònh số
296/QĐTTg nhằm khuyến khích đầu tư với các hoạt động dầu khí.
- Trong khoảng thời gian từ 1989 – 1997 các công ty dầu khí nước ngoài
đã tiến hành khảo sát đòa vật lý gần 300.000km tuyến đòa chấn, trong đó đòa
chấn 2D chiếm hơn 1 nửa, còn lại là đòa chấn 3D.
- Đến nay đã có 7 mỏ được khai thác trong đó có 4 mỏ thuộc bể Cửu
Long: Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Ruby; 1 mỏ thuộc bể Nam Côn Sơn: Đại
Hùng; 1 mỏ thuộc bể Sông Hồng: Tiền Hải C ( trên đất liền ); 1 mỏ thuộc bể
Malay – Thổ Chu: Bunga Kekwa. Ngoài ra còn có 1 số mỏ chuẩn bò đưa vào
khai thác.
- Sự kiện quan trọng là năm 1995 khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ cung cấp
khoảng 1 triệu m3 khí/ ngày, đầu năm 1997 tăng lên 2 triệu m3 khí/ngày và cuối
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
11
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
năm 1998 đưa sản lượng lên 4 triệu m3 khí/ngày và đến nay có thể cung cấp 4,5
triệu m3 khí/ngày. Tháng 1/1999, nhà máy khí hóa lỏng Dinh Cố - nhà máy khí
hóa lỏng đầu tiên của Việt Nam – đã hoàn thành, cung cấp mỗi ngày 79 triệu m
3
khí khô, 400 tấn Condensate, 530 tấn Butan và 410 tấn Propan.

II. CÁC THÀNH TỰU TRONG THĂM DÒ DẦU KHÍ:
Các thành tựu trong công tác tìm kiếm, thăm dò (TKTD) dầu khí:
Hình 2 – Các hợp đồng dầu khí đang hoạt động tại Việt Nam.
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
12
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
1.Các hoạt động TKTD dầu khí:
Ở trong nước đến nay, 50 hợp đồng dầu khí PSC, JOC, BCC đã được ký kết,
trong đó 27 hợp đồng đang hoạt động (hình 2). Tổng số vốn đầu tư TKTD cho
đến nay đạt gần 5 tỷ USD trong đó sự tham gia góp vốn, vai trò điều hành của
PetroVietnam giữ một vò trí đáng kể và ngày một tăng. Nhiều kỹ thuật và công
nghệ mới tiên tiến được áp dụng đã đem lại thành quả to lớn, tiếp theo vòêc phát
hiện dầu trong móng nứt nẻ trước Đệ Tam tại mỏ Bạch Hổ đã phát hiện nhiều
mỏ dầu mới trong đối tượng móng như các mỏ Rồng, Hồng Ngọc, Rạng Đông,
Sư Tử Đen….
Ngòai việc tham gia cùng với các nhà thầu trong các hộp đồng dầu khí,
trong thời gian qua, PetroVietnam đã và đang tích cực đầu tư, tự điều hành 7 dự
án TKTD ở Tư Chính – Vũng Mây, miền võng Hà Nội, vònh Bắc Bộ, vùng biển
miền Trung và đang khai thá mỏ Đại Hùng, Tiền Hải C đã khảo sát khoảng
30.000 km đòa chấn 2D, 830 km
2
đòa chấn 3D và khoan hơn 10 giếng khoan tìm
kiếm thăm dò và thẩm lượng với tổng chi phí khoảng 150 triệu USD và 200 tỷ
VNĐ. Công tác tự đầu tư đã cho phép đi trước một bước trong giải quyết các
mục tiêu điều tra cơ bản đánh giá tiềm năng dầu khí phục vụ hoạch đònh chiến
lược TKTD tiếp theo cũng như tạo cơ sở hiện khí, giếng khoan thẩm lượng 05-1-
ĐH 14X cho kết quả 650 tấn dầu / ngày, công tác tự đầu tư đã góp phần nâng
cao năng lực điều hành của Petro VietNam.
Nhiều chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà Nước, cấp Nghành với
hàng trăm đề tài họăc nhiềm vụ nghiên cứu và triển khai công nghệ đã được

thực hiện, góp phần đònh hướng và giải quyết các vấn đề khoa học – công nghệ
do thực tế TKTD đặt ra, đã có đóng góp nhất đònh vào thành tựu trong TKTD
dầu khí của PetroVietnam
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
13
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
Qua hơn 40 năm họat động TKTD trên lãnh thổ và thềm lục đòa Việt Nam,
ngành Dầu khí và các công ty dầu khí nước ngoài đã tiến hành khảo sát gần
300.000 km tuyến đòa chấn 2D, khoảng 30.000km
2
đòa chấn 3D, khoan trên 600
giếng khoan thăm dò, thẩm lượng và khai thác với tổng chi phí trên 7 tỷ USD.
Đã phát hiện trên 7 mỏ/phát hiện trong đó 10 mỏ đang khai thác với tổng sản
lượng khai thác từ các mỏ này đến tháng 12-2004 đạt trên 195 triệu m
3
dầu và
19 tỷ m
3
khí. Nhiều phát hiện dầu khí khác đã và đang được thẩm lượng và phát
triển.
Ở nước ngoài, từ cuối những năm 1990, Petro VietNam đã có chủ trương và
từng bước phát triển đầu tư TKTD dầu khí ở nước ngoài. Cho đến nay, Petro
VietNam đã tham gia vào 7 đề án thăm dò khai thác ở nước ngoài, trong dó có 2
đề án là nhà điều hành 2007, Petro VietNam sẽ có sản lượng dầu đầu tiên từ các
đề án đầu tư nước ngoài. Đây là mốc đánh dầu sự trưởng thành vượt bậc của
Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam trên con đường trở thành tập đoàn dầu khí có
hoạt động cả ở trong và ngoài nước.
Như vậy, trong 30 năm qua, đặc biệt từ khi có chính sách đổi mới, mở cửa
đến nay, hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí đã được Petro VietNam trỉên khai
rất tích cực, đồng bộ, toàn diện ở cả trong và ngoài nước, ở cả khu vực các hợp

đồng dầu khí lẫn tự đầu tư, tự điều hành năng lực quản lý và điều hành công tác
TKTD đã có những bước trưởng thành đáng kể và đã mang lại những kết quả
quan trọng trong xác đònh gia tang trữ lượng và khai thác dầu khí hàng năm đóng
góp quan trọng vào sự phát triển của đất nước.
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
14
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
Bảng 1:Các đề án đầu tư TKTD dầu khí
TT Tên dự án Năm Khối Lượng
1 Đòa chấn 2D khoan Tư Chính 1993
1995
12,000 km
1 Gk
2
Đòa chấn 2D -VBB
1995, 1998
7,600 km
3 Khoan TD MVHN 2002
2004-2005
2 Gk
2 Gk
4
Khoan khai thác TH-02
2002
1 Gk
5
Thu nổ đòa chấn 3D-VBB
2003
831 km
2

6
2D– Phu Khanh & TC-VM
2003
9,672 km
7
Dai Hung (khoan thăm dò)
2003-2004
2Gk
Bảng 2:Các đề án đầu tư TDKT dầu khí ở nước ngoài
TT
Tên dự án
Khu vực
đầu tư
Tỉ trọng tham
gia của PV
(%)
Participated
time
1 Hợp đồng phát triển mỏ dầu Amara Iraq 100 (điều
hành)
29/2/2004
2
Hợp đồng thăm dò thẩm lưọng dầu khí lô
433a & 416b,
Algeria 40 (điều
hành)
30/6/2003
3
Hợp đồng PSC lô PM304
Malaysia

15
1/8/2000
4
Hơp đồngPSC lô SK305
Malaysia
30
16/6/2003
5
Hợp đồng PSC lô Đông Bắc Madura I
Indonesia
20
14/10/2003
6
Hợp đồng PSC lô Đông Bắc Madura II
Indonesia
20
14/10/2003
7 Hợp đồng PSC các lô 19, 21, 22
Tamtsag
Mongolia 5 5/11/1999
Tuy nhiên do công tác TKTD chủ yếu dựa vào đầu tư nước ngoài nên mức
độ không đồng đều, mới tập trung chủ yếu ở vùng có triển vọng nước nông tới
200m, diện tích lô đã ký hợp đồng, đã có hoạt động dầu khí chỉ chiếm khoảng
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
15
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
1/3 diện tích toàn thềm lục đòa, gần 2/3 diện tích còn lại chủ yếu ở vùng nước
sâu, xa bờ…. chưa có tài liệu hoặc mới chỉ đựơc nghiên cứu đòa vật lý khu vực,
cần phải được đẩy mạnh công tác TKTD. Việc cạnh tranh với các nước trong
khu vực trong thu hút đầu tư nước ngoài vào TKTD ở Việt Nam rất gay gắt .

Công tác đầu tư, tự điều hành TKTD ở trong và ngoài nước còn nhỏ bé chưa đáp
ứng yêu cầu do thiếu kinh nghiệm, chưa có hành lang pháp lý phù hợp và hạn
chế về cơ chế điều hành hiện hành.
2.Các thành công trong công tácTKTD dầu khí:
Kết quả công tác tìm kiếm thăm dò trong thời gian qua đã xác đònh được các
bể trầm tích Đệ Tam có triển vọng dầu khí: sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long,
Nam Côn Sơn, ….
Tuy nhiên, do đặc điểm hình thành và phát triển riêng của từng bể trầm tích
nên chúng có đặc điểm cấu trúc, đòa tầng trầm tích cũng như các điều kiện về hệ
thống dầu khí khác nhau, do vậy tiềm năng dầu khí của mỗi bể có khác nhau với
các đặc trưng chính và dầu khí đã phát hiện của các bể như sau:
• Bể Cửu Long: chủ yếu phát hiện dầu, trong đó có 5 mỏ đang khai thác
và nhiều mỏ khác đang chuẩn bò phát triển. Đây là bể chứa dầu chủ
yếu ở thềm lục đòa Việt Nam.
• Bể Nam Côn Sơn: phát hiện cả dầu và khí trong đó có mỏ đang khai
thác là mỏ dầu Đại hùng và mỏ khí Lan Tây – Lan Đỏ, ngoài ra còn
một số mỏ khí đang phát triển.
• Bể Sông Hồng: chủ yếu phát hiện khí, trong đó mỏ khí Tiền Hải C ở
đồng bằng Sông Hồng đang được khai thác.
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
16
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
• Bể Malay - Thổ Chu: phát hiện cả dầu và khí trong đó các mỏ dầu –
khí: Bunga Kekwa – Cái nước, Bung Rây, Bungga Seroja ở vùng
chồng lấn giữa Việt Nam và Malay đang được khai thác.
Nhìn chung, các phát hiện dầu khí thương mại ở thềm lục đòa và đất liền Việt
Nam cho đến nay thường là các mỏ nhiều tầng chứa dầu, khí trong các dạng play
có tuổi khác nhau: móng nứt nẻ trước Đệ Tam, Cát kết Oligocene, cát kết
Miocen, carbonat miocen và đá phun trào, trong đó play móng phong hóa nứt nẻ
trước Đệ Tam là đối tượng chứa dầu chủ yếu ở bể Cửu Long với các mỏ khổng

lồ. Tùy thuộc vào đặc điểm thành tạo các play này lại được chia ra các play phụ
Tổng quan trữ lượng và tiềm năng dầu khí Việt Nam được nêu ở đây dựa
trên cơ sở kết quả báo cáo tính trữ lượng các mỏ, các phát hiện dầu khí hàng
năm của các nhà thầu và các đơn vò thăm dò khai thác dầu khí của Petro
VietNam cũng như kết quả của đề án tổng thể năm 1996 “Việt Nam Gas Master
Plan” và đề án VITRA năm 1997 được cập nhật đến 31-12-2004. Hệ thống phân
cấp trức lượng hiện tại đang áp dụng ở Việt Nam theo 2 hệ thống. Các nhà thầu
dầu khí áp dụng hệ thống phân cấp của SPE còn XNLD Vietsopetro vẫn tiếp tục
áp dụng hệ thống phân cấp của Nga được sửa đổi ban hành năm 2001. Hệ thống
phân cấp trữ lượng mới của nghành Dầu khí Việt Nam được bien soạn tương tự
theo hệ thống phân cấp của SPE, CCOP dự kiến sẽ hòan thiện ban hành trong
năm 2005. Con số trữ lượng thốg kê trong đề án VITRA đá tính tới yếu tố của hệ
thống phân cấp mới của Petro Việt Nam cho hầu hết các mỏ. Con số trữ lượng
dầu khí tính đến 31-12-2004 phản ánh cấp trữ lượng thương mại của các mỏ đã
phát triển đang khai thác và các phát hiện đang được đánh giá có triển vọng
thương mại. Đó chính là tài sản có giá trò mà nghành Dầu khí Việt Nam cần phải
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
17
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
quản lý và đảm bảo khai thác an toàn, có hiệu quả để góp phần phát triển nền
kinh tế quốc dân.
Tính đến 31-12-2004 đã có trên 70 phát hiện dầu khí, tuy nhiên chỉ có 51
phát hiện được đưa vào đánh giá thống kê trứ lượng, trong đó có 24 phát hiện
dầu chủ yếu ở Bể Cửu Long, 27 phát hiện khí phân bố ở các bể: Nam Côn Sơn,
Malay - Thổ Chu, Cửu Long và Sông Hồng. Trữ lượng phát hiện chủ yếu ở vùng
lãnh hải và thềm lục đòa đến 200m nước, chỉ có 2 phát hiện khí ở đất liền
MVHN.
Hoạt động thăm dò có bước đột biến và phát triển liên tục từ khi Luật
Đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được ban hành và nất là từ khi nhà Nước ban
hnàh luật dầu khí năm 1993. Mức độ hoạt động thăm dò phụ thuộc vào chu kỳ

thăm dò của các hợp đồng dầu khí và giá dầu biến đổi trên thò trường thế giới
liên quan chặt chẽ với thò trường dầu OPEC. Số giếng khoan thăm dò cao nhất
vào các năm (1994-1996 là 28 – 32 giếng, trung bình trong giai đọan 1991 đến
nay là 15 giếng / năm. Trong thời gian từ 1997 – 1999 do khủng hoảng kinh tế
khu vực Đông Nam Á và giá dầu giảm mạnh xuống còn 14USD/thùng vào thắng
8/ 1998 ở phần lớn các khu vực trên thế giới bao gồm cả châu Á – Thái Bình
Dương đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thăm dò nên số giếng thăm dò
trong những năm này chỉ còn 4-6 giếng/ năm. Từ năm 2000, khi giá dầu thế giới
tăng lên 20USD/ thùng, nhòp độ khoan thăm dò lại đưc tăng lên và đạt 20 giếng
thăm dò trong năm 2004. Đến nay có trên 320 giếng phát triển, trung bình 17
giếng/năm. Đầu tư cho công tác TKTD trong giai đoạn 1988-2000 ở bể Nam
Côn Sơn là lớn nhất, thấp nhất là bể Malay - Thổ Chu.
Tỷ lệ thăm dò các giếng khoan phụ thuộc vào điều kiện đòa chất của từng
bể ,từng play và đặc biệc vào công nghệ áp dung cho tứng giai đoạn.Tỷ lệ thành
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
18
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
công các giếng thăm dò ở đất liền (MVHN) là thấp nhât(>10%)do khoan thăm
dò được thực hiện chủ yếu trước năm 1980 trên cơ sở tài liệu đòa chấn 2D được
thu nổ ,xử lý theo công nghệ cũ.Hệ số thành công các giếng thăm dò ở bể sông
Hồng ,Nam Côn Sơn tường ứng 32% và36%.Ở bể Cửu Long,Mã Lai Thổ Chu
,Nhờ áp dụng công nghệ thu nổ ,xử lý và minh giải tài liệu đòa chấn 3D mới
(PSDM,AVO, AI, hoặc EI…nên số thành công rất cao, tương ứng là 59% và 80%.
Đặc biệt, sự kiện phát hiện dầu trong móng trước đệ Tam ở mỏ Bạch Hổ đã mở
ra quan điểm mới trong thăm dò giúp cho nhìêu mỏ dầu mởi ở bể Cửu Long,
trong đó công ty JVPC và Cửu Long JOC đá phát hiến 2 mỏ dầu lớn (Rạng Đông
và Sư Tử Đen) trên các cấu tạo mà trước đây công ty DEMINEX đã khoan thăm
dò nhưng không phát hiện dầu nên chấm dứt hợp dồng, hòan trả diện tích. Cũng
trong diện tích này gần với mỏ Sư Tử Đen, công ty Cửu Long JOC còn phát hiện
2 mỏ dầu khí lớn là Sư Tử Vàng và Sư Tử Trắng. Tỷ lệ thành công khoan thăm

dò từng Play thay đổi từ 31%- 42%, cụ thể như sau: móng phong hóa nứt nẻ
trước Đệ Tam 34%, Oligoxen 32%, Miocen 31%, carbonat Miocen 37% và
Miocen trên – Pliocen 42%. Giá thành phát hiện dầu khí phụ thuộc vào tỷ lệ
thành công của các giếng thăm dò quy mô trữ lượng của các phát hiện trong
từng giai đoạn. Giá thành thăm dò cao nhất ở đất liền thuộc MVHN nơi có cấu
trúc đòa chất rất phức tạp và điều kiện thi công đòa chấn khó khăn, thấp nhất ở
bể Cửu Long là 0,53USD / thùng dầu quy đổi.
III. ĐẶC ĐIỂM DẦU KHÍ:
1.Đặc điểm dầu Việt Nam:
1.1Dầu thô Việt Nam là loại dầu thô sạch ít chứa lưu huỳnh, kim loại và hợp chất
của Nitơ - Lưu huỳnh (S) trong dầu Đại Hùng : 0,04 – 0,12%
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
19
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
- Các kim loại nặng như Nikel là 1,005 ppm (Bạch Hổ) đến 4,9 ppm ( Đại
Hùng ); Vanad < 1ppm ( Đại Hùng, Bạch Hổ )
- Hàm lượng các hợp chất Nitơ trong dầu thô Bạch Hổ 0,032% và Đại
Hùng 0,05% trọng lượng, là rất thấp so với nhiều dầu thô khác trên thế giới.
- Dầu thô Việt Nam thuộc loại sạch nên không cần dùng các giải pháp
loại bỏ.Nitơ đến giới hạn cho phép đối với từng quá trình xúc tác.Chúng có thể
dùng trực tiếp trong các lò công nghiệp mà không sợ thủng nồi hơi (do có ít
vanadi), không sợ ô nhiễm môi trường (do ít S).
1.2Dầu thô Việt Nam thuộc loại nhẹ vừa phải ,tỷ trọng nằm trong giới hạn 0.830-
0.850
- Dầu thô hỗn hợp Bạch Hổ có tỷ trọng0.8319(38.6API) và dầu thô Đ
Hùng có tỉ trọng 0.8403(36.9 API).
1.3 Dầu thô Việt Nam chứa nhiều paraphin
- Paraphin trong dầu thô Việt Nam chiếm từ 25-27% trọng lượng .Sự có
mặt của paraohin với hàm lượng cao trong dầu mất tính linh động ở nhiệt độ
thấp và ở ngay cả nhiệt độ thường. Điiểm đông đặc của dầu Bạch Hổ là 36 C và

Đại Hùng là 27 C đã gây nên khó khăn trong vận chuyển và tồn chứa…
Tuy dầu thô Việt Nam có độ đông đặc thấp, có nhiều paraphin gây bất lợi
cho việc vận chuyển nhưng bù lại có hai lợi thế quý giá là chứa ít kim loại nặng,
ít lưu huỳnh. Mặt khác, paraphin cũng là nguồn nguyên liệu quý giá trong công
nghiệp bột giặt, giấy, mỹ phẩm, nến … đồng thời còn được sử dụng như một
nguyên liệu trong công nghiệp hóa dầu.
Chỉ số axít dầu thô Đại Hùng (0.62 mg KOH/g) cao hơn nhiều lần trong dầu
thô Bạch Hổ(0.037 mg KOH/g)
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
20
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
Về tiềm năng phân đoạn sản phẩm giữa dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng rất
khác nhau. Tổng phân đoạn Nafta (25-200
0
C) trong dầu thô Bạch Hổ chiếm
14,58 %. Các phân đoạn sản phẩm trắng (tới 360
o
) của dầu thô Bạch Hổ là
51,50%, còn trong dầu thô Đại Hùng là 47.37%.
Hàm lượng Hydrocacbon thơm trong phân đọan Nafta và các phân đoạn
trung gian rẩt cao đối với dầu thô Đại Hùng,trong khi đối với Bạch Hổ lại rất
thấp.Theo phân đọan thì các sản phẩm nhẹ (Nafta và nhiên liệu phản lực /dầu
hỏa ) của dầu thô thể hiện tính paraphin trong khi đối với dầu thô Đại Hùng vẫn
thể hiện tính thơm.Đây là trường hợp ít gặp trong thực tế, không nằm trong quy
luật thông thường.Đã là dầu thô mang tính paraphin cao thì trong các phân đoạn
sản phẩm cũng phải thể hiện tính Paraphin,nhưng trong các phân đoạn Nafta
,nhiên liệu phản lực /dầu hỏa của Đại Hùng lại thể hiện tính thơm.
Sự khác biệt về thành phần hydrocacbon trong dầu thô Bạch Hổ và Đại Hùng
dẫn tới sự khác biệt về chất lượng sản phẩm thu được, khác nhau về phương
pháp kỹ thuật, về giải pháp công nghệ khai thác đến thương mại và chế biến sử

dụng.
1.4 Công nghiệp chế biến dầu
-Việt Nam chuẩn bò cho việc hình thành và phát triển ngành lọc hóa dầu
từ gần 30 năm qua.Những năm đầu của thập kỷ 70 Trung Quốc xây dựng nhà
máy lọc dầu công suất 6 triệu tấn/năm hợp tác với Liên Xô.Giai đoạn 1986-1990
khi dầu thô được khai thác ở thềm lục đòa phía Nam thì việc chuẩn bò xây dựng
nhà máy lọc dầu được xúc tiến khẩn trương .Chúng ta đã hoàn thành công việc
khảo sát, thiết kế và chuẩn bò công trường sẵn sàng khởi công xây dựng vào đầu
năm 1991.
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
21
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
Xây dựng công nghiệp Việt Nam có lợi là thò trường lớn, sản lượng dầu thô
khai thác ngày càng tăng .Sản phẩm từ dầu mỏ ở mỗi vùng kinh tế là những yếu
tố quyết đònh phương án đầu tư. Bởi vậy hướng đầu tư phổ biến chính là phương
án nhiên liệu -dầu mỡ, phương án liên hợp lọc dầu. Đa số các nhà máy lọc dầu
lớn đều đồng bộ với các quy trình hóa dầu ở dạng này hay dạng khác
 Đònh hướng lọc dầu ở Việt Nam :
-Đáp ứng nhu cầu thò trường trong nước.
-Kết hợp hài hòa giữa việc chế biến dầu thô trong nước và nhập từ nước ngoài
để đảm bảo nguồn cung cấp ổn đònh và sản xuất các chủng loại sản phẩm cần
thiết đáp ứng nhu cầu thò trường trong nước.
- Chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu thò trường Việt Nam, khu vực về các
thông số kỹ thuật.
-Đảm bảo một số nguyên liệu cho ngành công nghiệp hóa dầu phát triển trong
giai đoạn tới.
2-Đặc điểm khí Việt Nam:
2.1Nguồn tài nguyên khí thiên nhiên
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên dầu khí vào loại trung bình so với các
nước trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực sau Indonesia và Malaysia. Theo

các nghiên cứu gần đây nhất [3] cho thấy, tổng tiềm năng khí thiên nhiên có thể
thu hồi vào khoảng 2694 bcm và trữ lượng đã phát hiện vào khoảng 962 bcm,
tập trung chủ yếu ở 4 bể: Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu, Sông Hồng và Cửu
Long. Các khu vực tiềm năng khác đang được tiếp tục đầu tư tiềm kiếm thăm
dò.
Về quy mô, sự phân bố: chất lượng khí thiên nhiên ở Việt Nam có một số đặc
điểm chính như sau:
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
22
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
- Tiềm năng khí thiên nhiên nhiều hơn dầu ở các bể trầm tích và vẫn còn trữ
lượng khí tiềm năng rất lớn chưa tìm thấy trong một số khu vực khác.
- Các mỏ khí đã phát hiện đều có trữ lượng không lớn, phân bố không đều,
tập trung chủ yếu ở các bể thuộc thềm lục đòa phía Nam lại nằm cách xa đất
liền, do đó ảnh hưởng đến đầu tư phát triển mỏ và làm tăng giá thành khai
thác.
- Tiềm năng khí mêtan (CH
4
) có nguồn gốc than đá – khí than (CBM) ở các
bể trầm tích, sơ bộ đánh giá có trữ lượng rất lớn, có thể tới hàng trăm
bcm[10].
- Sinh khối ở Việt Nam cũng được đánh giá rất lớn, khoảng 36-38 triệu tấn
dầu quy đổi (TOE)/năm từ củi gỗ và từ chất thải công nghiệp.
- Khí thiên nhiên ở bể Nam Côn Sơn được đánh giá có triển vọng nhất với
tổng tiềm năng 700bcm, chất lượng cao (khí sạch). Mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ
với trữ lượng có thể thu hồi khoảng 58bcm và đã có thò trường tiêu thụ. Các
mỏ Hải Thạch, Rồng Đôi – Rồng Đôi Tây, Mộc Tinh, Cá Chó,v.v cũng như
hàng loạt các phát hiện trữ lượng nhỏ, phân bố rải rác, có áp suất cao, khó
khăn trong việc khai thác và vận chuyển khí condensat có hàm lượng parafin
cao (Hải Thạch, Mộc Tinh)

- Bể Malay – Thổ Chu có tiềm năng đáng kể với trữ lượng 280 bcm. Tuy
nhiên, cũng chỉ mỏ Bunga – Kewa mới được khai thác và Việt Nam nhận khí
1,25bcm/năm. Việt Nam có khoảng 28 bcm thuộc lô PM3, mỏ Cái Nước đã
được khai thác từ cuối năm 2003 và 15 bcm thuộc lô 46 được xác minh nhưng
việc phát triển và khai thác còn khó khăn do có hàm lượng nhiễm bẩn CO
2
,
thấp xen kẽ nhau, trung bình khoảng 23%.
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
23
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
- Khí thiên nhiên ở bể Sông Hồng được đánh giá có triển vọng với tổng tiềm
năng trên 700bcm, phân bố rộng cùng các đặc điểm khác nhau rõ rệt.
o Phía Bắc bể Sông Hồng đã phát hiện được một số mỏ và nhiều
phát hiện với kích thước nhỏ, khí sạch, phân bố cả trên đất liền và
vònh Bắc bộ với tính chất vỉa kém.
o Ở phía Nam bể Sông Hồng, trữ lượng khí thiên nhiên đã được phát
hiện rất lớn, tới 250 bcm nhưng có hàm lượng nhiễm bẩn CO
2
cao
đến rất cao (60-90%).
- Khí đồng hành ở bể Cửu Long thu hồi được từ các mỏ dầu đang khai thác
với trữ lượng khoảng 140bcm, trong đó 67bcm đã được xác minh và khí thiên
nhiên đã xác minh ở mỏ Emerald khoảng 14bcm. Khí đồng hành có thể thu
hồi được của từng mỏ dầu với sản lượng không lớn, thay đổi theo thời gian và
các mỏ này đều cách xa nhau, do đó việc thu gom đòi hỏi chi phí cao. Cần có
phương án thu gom các nguồn khí này theo đường ống có sẵn hoặc thiết kế
hệ thống đường ống mới cho các hộ tiêu thụ mới từ Bình Thuận trở ra nếu
các mỏ mới được phát hiện có trữ lượng lớn như dự báo.
- Các bể trầm tích nước sâu, xa bờ như Phú Khánh, các nhóm bể Trường Sa

và Hoàng Sa cũng như các đối tượng khác trên đất liền đều được đánh giá sơ
bộ là có triển vọng dầu khí nhưng thật sự chưa hấp dẫn, chưa được đầu tư
nhiều do nước sâu, nhiều rủi ro, điều kiện đòa chất phức tạp.
2.2 Thò trường sử dụng khí thiên nhiên
- Khí thiên nhiên có vai trò ngày càng quan trọng trong cán cân năng
lượng quốc gia và được sử dụng rộng rãi làm nhiên liệu cho phát điện và sản
xuất đạm, các lò công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng, dân sinh và thương
mại, các phương tiện giao thông vận tải, v.v Đặc điểm chung của việc sử
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
24
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD:Thạc Só Nguyễn Ngọc Thuỷ
dụng năng lượng thương mại ở nước ta hiện nay là hiệu suất sử dụng rất thấp
do công nghệ còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém và không đồng bộ.
- Hiện tại, khí thiên nhiên cung cấp cho các hộ tiêu thụ được khai thác từ
hai bể chính đó là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn và được vận chuyển
theo hệ thống đường ống tới các hộ tiêu thụ ở Bà Ròa – Vũng Tàu – tp. Hồ
Chí Minh. Sản lượng khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ. Rạng Đông, v.v thuộc
bể Cửu Long.
- Phát điện vẫn là lónh vực tiêu thụ khí thiên nhiên lớn nhất, với hiệu suất
nhiên cao nhất, suất đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện chạy khí không
cao, thời gian xây dựng nhanh, trang thiết bò gọn nhẹ, ít gây ô nhiễm môi
trường, do đó có thể chấp nhận giá khí ở mức cao hợp lý mà vẫn có sức cạnh
tranh với các nguồn năng lượng khác.
- Tuy vậy, phát triển thò trường sử dụng khí thiên nhiên cho ngành điện
tồn tại một số khó khăn, hạn chế: chiến lược phát triển năng lượng của nước
ta thực tế và lâu dài thực sự chưa hợp lý, cân đối trên cơ sở nguồn tài nguyên
có hạn: than – thủy điện – dầu khí. Tiềm năng về than, thủy điện, khí thiên
nhiên, v.v đều không đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vào thời
điểm 2020 [9]. Điều này có nghóa là nước ta sẽ phải nhập khẩu năng lượng.
Thực tế lại cho thấy, khí thiên nhiên vẫn phải đốt bỏ và nước ta thiếu điện

nghiêm trọng vào mùa khô, đặc biệt trong thời gian nắng nóng tháng 5-2005.
Sản lượng khí thiên nhiên khai thác chung vẫn phải nhượng cho nước ngoài
do chưa có thò trường tiêu thụ. Một phần vì những lý do trên, Chính phủ đã
cho phép Tổng công ty Dầu khí Việt Nam xây dựng tổ hợp Khí – Điện -
Trạm Cà Mau để sử dụng khí thiên nhiên từ PM-3 v.v Đây là một giải pháp
có nhiều lợi ích vừa để hình thành và phát triển thò trường, thúc đây tìm kiếm
SVTH:Hoàng Đăng Khoa
25

×