Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.93 KB, 4 trang )
Đề bài số 24: Phân tích các trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá vô hiệu.
Bài Làm:
Trong bộ Luật Thương Mại 2005 không đề cập đến hợp đồng mua bán hàng hóa
vô hiệu nhưng bộ Luật Dân Sự 2005 lại có những quy định khá đầy đủ và chi tiết
về vấn đề này ( từ điều 127 đến điều 138). Hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng
mất hiệu lực vì việc mất hiệu lực có thể xẩy ra ở bất cứ thời điểm nào khi xuất hiện
các điều kiện cần thiết và không mang tính hiệu lực hồi tố.
Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu có nghĩa là nó không có hiệu lực trên thực tế,
các bên không phải chịu ràng buộc về quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Hợp đồng
vô hiệu có thể tồn tại dưới dạng vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tương đối.
Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu tuyệt đối (còn gọi là vô hiệu mặc nhiên) là
hợp đồng mặc nhiên bị coi là vô hiệu khi không thỏa mãn điều kiện có hiệu lực của
hợp đồng.
Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối xảy ra trong hai trường hợp sau:
Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc
trái đạo đức xã hội.
Hợp đồng được xác lập giả tạo để che dấu cho một hợp đồng khác thì hợp
đồng giả tạo sẽ bị vô hiệu tuyệt đối.
Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu tương đối (còn gọi là vô hiệu theo yêu cầu)
có nghĩa là nó chỉ bị coi là vô hiệu nếu có yêu cầu của một trong các bên hợp đồng
và được tòa án thừa nhận. Điều đó cho thấy nếu các bên không có yêu cầu hoặc
1
yêu cầu của các bên không được tòa án thừa nhận thì hợp đồng vẫn được thực hiện
trên thực tế và vẫn có giá trị ràng buộc các bên.
Như vậy, trong trường hợp này, bản thân hợp đồng không hội tụ đủ các điều kiện
có hiệu lực nhưng không bị coi là mặc nhiên vô hiệu mà chỉ coi là có thể bị vô
hiệu. Tính hiệu lực của nó phụ thuộc vào ý chí của các bên. Chỉ khi nào các bên có
yêu cầu và được tòa án thừa nhận thì hợp đồng mới bị coi là vô hiệu trên thực tế và
mất đi tính ràng buộc đối với các bên. Hợp đồng vô hiệu tương đối tồn tại trong
các trường hợp sau:
Hợp đồng được giao kết bởi người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc