Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích tình hình thu thuế công thương nghiệp khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Thới Lai TP. Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.02 KB, 61 trang )

GIỚI THIỆU
A. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Cùng với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ
của Nhà nước ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì
quyền lực của bộ máy Nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi
chung và kinh tế. Như vậy, Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước và sự phát triển tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Nhà nước sử
dụng Thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mình. Lịch sử ngày càng phát triển, các hệ thống Thuế khóa, các
hình thức Thuế khóa và pháp luật Thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng
với sự phát triển của kinh tế thị trường, các khoản đóng góp của người dân cho
Nhà nước được xác định và được quy định công khai bằng luật pháp của Nhà
nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN): Một nền
tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp ứng
qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện
trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác… Song thực tế các hình
thức thu ngoài thuế có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do
đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất
ổn định và khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì khoản thu này ngày càng
tăng. Ở nước ta, Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà
nước từ năm 1990. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng thu
ngân sách. Thuế, một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô
của Nhà nước: Chính sách Thuế được đặt ra không chỉ mang lại số thu đơn
thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức
năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển
sản xuất mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng
phát triển của kế hoạch Nhà nước, góp phần tích cực vào điều chỉnh các mặt
mất cân đối trong nền kinh tế quốc doanh.


Thuế công thương nghiệp là nguồn thu chủ yếu trong Ngân sách Nhà
nước, vì vậy để nâng cao hiệu quả của thuế thì vai trò của công tác thu thuế
công thương nghiệp ngày càng trở nên quan trọng. Để thực hiện tốt công tác
thu thuế công thương nghiệp nói chung và công tác quản lý thuế công thương
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng mới hạn chế được khả năng thất thu thuế,
hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra, góp phần thể hiện tính công bằng xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thu thuế mà đặc biệt là thuế công
thương nghiệp ngoài quốc doanh, nên tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích
tình hình thu thuế công thương nghiệp khu vực ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế huyện Thới Lai thành phố Cần Thơ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình, để nhằm tìm hiểu rõ hơn về công tác thu thuế, từ đó đưa ra các giải
pháp giúp hoàn thiện công tác thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh
1
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thu thuế trên địa bàn huyện Thới Lai thành
phố Cần Thơ.
B. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu chung
Phân tích tình hình thu thuế công thương nghiệp khu vực ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế huyện Thới Lai từ năm 2010 – năm 2013.
b) Mục tiêu cụ thể
Để đáp ứng mục tiêu chung như trên, đề tài có các mục tiêu cụ thể như
sau:
-Phân tích tình hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh để
thấy được sự tăng giảm qua ba năm ( năm 2010 – năm 2013).
-Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch trong công tác thu thuế công
thương nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Thới Lai.
-Phân tích kết quả thu thuế, thuận lợi và khó khăn của cơ quan thuế để
từ đó có biện pháp thu thuế một cách có hiệu quả.
-Đánh giá tổng hợp lại việc thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh.

C. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
a) Tình hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh qua ba
năm ( năm 2010 – năm 2013) tăng, giảm thế nào?
b) Số thu thực tế so với số thu kế hoạch như thế nào?
c) Công tác thu thuế có những thuận lợi và khó khăn nào?
D. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Chi cục Thuế huyện Thới Lai.
Vì Chi cục Thuế huyện Thới Lai thành phố Cần Thơ thu gồm nhiều loại
thuế như: thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, thuế nhà đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất… nhưng ở đây chỉ phân tích về thuế công thương
nghiệp ngoài quốc doanh (trong đó gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế công
thương nghiệp khác…).
b) Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ 2/06/2014 đến 31/8/2014.
Phân tích số liệu tình hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh của Chi cục Thuế huyện Thới Lai từ năm 2010 – năm 2013.
c) Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình lập kế hoạch thu thuế và kết quả thu thuế trên địa
bàn huyện Thới Lai theo:
2
-Từng nguồn thu.
-Từng sắc thuế.
-Từng địa bàn.
-Từng thành phần kinh tế.
E.LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã tham khảo tài liệu sau:
Đặng Minh Hiển (2009), luận văn tốt nghiệp: “Công tác quản lý thu thuế
khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy thành phố Cần

Thơ”. Nội dung luận văn: Phân tích kết quả thu thuế, những thuận lợi và khó
khăn của cơ quan thuế để từ đó đưa ra các biện pháp thu thuế; phân tích tình
hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh; đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch trong công tác thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh.
3
CHƯƠNG 1
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1.1 Những vấn đề chung về thuế
1.1.1.1 Nguồn gốc hình thành và phát triển
Thuế đã có quá trình phát triển lâu đời. Từ thời nhà nước chiếm hữu nô
lệ đã xuất hiện các khoản thu bằng hiện vật, các khoản này cộng với các nguồn
thu từ việc cưỡng bức lao động, bóc lột, nô dịch và chinh phục các dân tộc
khác đã tạo ra mâu thuẩn xã hội và chính sự đấu tranh chống lại mâu thuẩn đó
làm cho xã hội ngày càng phát triển. Cùng với sự phát triển của các quan hệ
hàng hóa – tiền tệ, thuế cũng có những phát triển đáng kể so với ngày đầu hình
thành: từ chỗ mang hình thức hiện vật, thuế đã dần dần chuyển sang hình thức
tiền tệ.
Nước ta, dù đã hình thành từ rất lâu nhưng đến nữa cuối thế kỷ XI, thuế
mới được hình thành một cách có tổ chức và hệ thống.
Trải qua sự thăng trầm và biến động của lịch sử, đến cuối năm 1989 hệ
thống thuế của nước ta vẫn tiếp tục duy trì, bổ sung và sửa đổi để phù hợp với
quy luật khách quan của nền kinh tế có nhiều thành phần, mở cửa buôn bán,
hợp tác kinh tế rộng rãi với nước ngoài. Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần VI và VII đề ra kỳ họp thứ 11 khóa IX của Quốc hội đã ban
hành các luật thuế đầu tiên ở Việt Nam và ngày 01/10/1990 hệ thống thuế mới
được hình thành bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế.
Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự hình thành một hệ thống thuế hoàn chỉnh
nhất từ trước đến nay, bao gồm 9 sắc thuế: Thuế nông nghiệp, thuế doanh thu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu (mậu dịch và phi mậu

dịch), thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế nhà đất, thuế vốn (khoản thu do
việc sử dụng vốn NSNN). Ngoài ra còn có một số phí và lệ phí. Tuy có nhiều
loại thuế nhưng mỗi doanh nghiệp chỉ áp dụng phổ biến từ 2 đến 3 loại thuế.
Đến nay, trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung trong khuôn khổ cuộc cải
cách thuế bước 2, hệ thống pháp luật về thuế bao gồm:
1. Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
2. Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
3. Luật thuế giá trị gia tăng
4. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
5. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
6. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
7. Pháp lệnh thuế tài nguyên
8. Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
9. Pháp lệnh thuế nhà đất
4
10.Chế độ thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước
11.Các quy định về phí, lệ phí
1.1.1.2 Bản chất của Thuế
Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi
cá nhân trong xã hội, khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của
pháp luật. Nhà nước và thuế là hai phạm trù có quan hệ với nhau trong quá
trình phát triển. Nhà nước ra đời sử dụng công cụ thuế để tạo nguồn thu nhằm
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quá trình hoạt động và tồn tại của mình.
Các loại thuế được coi là bắt buộc mang tính chất cưỡng chế, nhằm tạo
nên quỹ tiền tệ tập trung, khá ổn định cho Nhà nước. Nhà nước sử dụng nguồn
thu này thực hiện nhiệm vụ của mình là xây dựng phát triển đất nước. Mọi tổ
chức và mọi cá nhân khi nộp thuế cho Nhà nước sẽ không trược tiếp nhận lại
của Nhà nước bất cứ lợi ích nào mà coi như khoản nghĩa vụ phải đóng góp.
Trong tình hình đất nước hiện nay, thì công cụ thuế càng quan trọng.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế để thực hiện mục tiêu

công nghiệp hóa hiện đại hóa làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh cho nên mọi nghĩa vụ, mọi tính cưỡng chế của thuế phải
được thể hiện đầy đủ, đúng đắn theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3 Khái niệm về Thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật
do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế.
1.1.1.4 Phân loại Thuế
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp
luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và
quản lý hệ thống thuế, chúng ta tiến hành sắp xếp các loại thuế trong hệ thống
pháp luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định,
gọi là phân loại thuế.
a) Theo tính chất
Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế thì toàn bộ số thuế trong xã hội
được phân thành hai loại: Thuế gián thu và thuế trực thu.
- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc
thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián
thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với
nhau (người nộp thuế là chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, người chịu
thuế là người tiêu dùng). Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị
gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập
của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp
5
thuế theo quy định của pháp luật cũng đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực
thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta
thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối

với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất
nông nghiệp…
Trong điều kiện nước ta hiện nay thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thu về thuế. Vì vậy, Nhà nước ta đang quan tâm đến thuế gián thu hơn
là thuế trực thu vì những lý do sau:
- Thông qua thuế gián thu Nhà nước có thể quy định giá hoặc trợ giá
trong những trường hợp cần thiết.
- Nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng.
- Nhằm phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân cư.
- Điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao.
- Phù hợp với tâm lý người chịu thuế.
b) Theo đối tượng
Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị
gia tăng.
- Thuế đánh vào các sản phẩm hàng hóa như thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt…
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác và sử dụng một số tài sản quốc gia như
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
- Thuế khác và phí, lệ phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa
phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm
thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật
thuế.
c) Theo địa giới hành chính
Theo địa giới hành chính có các loại thuế sau:
- Thuế trung ương: Là loại thuế mà ngân sách trung ương hưởng 100%
như thuế xuất nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu; thuế giá
trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu…

- Thuế địa phương: là loại thuế mà ngân sách địa phương hưởng 100%
như thuế môn bài, thuế nhà đất…
- Thuế điều tiết: là loại thuế phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương theo tỷ lệ nhất định như thuế giá trị gia tăng (ngoại trừ
thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ
số kiến thiết); thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước
6
(ngoại trừ thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số kiến thiết); thuế thu nhập
doanh nghiệp (ngoại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán
toàn ngành, thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động xổ số kiến thiết)…
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế - xã hội
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động
kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau:
1.1.2.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Đây là vai trò cơ bản của thuế, mỗi chính sách thuế, luật thuế, pháp lệnh
thuế được ban hành nhằm điều tiết tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường thì vai trò của thuế càng quan trọng hơn, đây là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước từ 90% trở lên.
Vai trò tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước với việc sử dụng nguồn
lực chính trị của Nhà nước đã ban hành. Các luật thuế, các chính sách về thuế
nhằm huy động và sử dụng nguồn thu Ngân sách Nhà nước để phục vụ cho
việc phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn thu thuế là thu từ thu nhập quốc dân
nên mức huy động thuế còn phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất kinh doanh
của xã hội, giá trị sản phẩm thặng dư do sản xuất kinh doanh trong xã hội
mang lại. Do vậy, thực hiện chính sách động viên thuế trên cơ sở tạo nguồn
thu và nuôi dưỡng nguồn thu, nhằm tạo nguồn thu khá ổn định và lâu dài, đáp
ứng được mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước là xây dựng đất nước công

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.2.2 Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai
trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Chính sách thuế
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu, đến cơ cấu đầu tư
phát triển hay suy thoái của nền kinh tế. Căn cứ vào tình huống cụ thể, Nhà
nước có thể chủ động điều tiết kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở giai đoạn
cực thịnh Nhà nước có thể tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong
giai đoạn này việc tăng thuế thường không gây ra phản ứng ở người nộp thuế
bởi vì ở giai đoạn này thu nhập của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng
thuế sẽ không ảnh hưởng đến đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được
thành lập quỹ dự trữ để đề phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy
thoái. Việc tăng thuế trong giai đoạn này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng
của tổng cầu, làm giảm bớt sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, khi nền
kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng
cao tổng cầu, từ đó mà xúc tiến việc phục hưng nền kinh tế.
Sự thành công hay thất bại của việc quản lý Nhà nước, nền kinh tế là giải
quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại,
người ta thường xác định 4 mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô mà mọi chính
phủ phải theo đuổi. Bốn mục tiêu đó là:
7
- Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý.
- Tạo được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động.
- Ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát.
- Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
1.1.2.3 Thuế là công cụ điều tiết thu nhập
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường
nói riêng nếu không có sự can thiệp của Nhà nước, để thị trường tự do điều
chỉnh thì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực
đối lập nhau, một thiểu số người sẽ giàu lên nhanh chóng và đa số người

nghèo cuộc sống không được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan
đến vấn đề đạo đức, công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm
mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát triển kinh tế của một đất nước. Sự phát triển
của một quốc gia là kết quả nổ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên
trong xã hội đều có những đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát
triển kinh tế nếu không chia sẻ cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi
sự công bằng. Bởi vì vậy cần có sự can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối
thu nhập trong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế.
Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của
thuế thể hiện rõ ràng trong thuế trực thu (như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh
vào người có thu nhập cao). Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã
hội. Vai trò này thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến.
Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các
sắc thuế gián thu như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt… các loại
thuế này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều
tiết thu nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân
của xã hội.
1.1.3 Nội dung cơ bản của một số luật thuế chủ yếu
Thuế Công thương nghiệp (CTN) là các loại thuế thu vào các ngành sản
xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, các hoạt động kinh doanh thương
nghiệp phục vụ (vận tải, ăn uống) do các tổ chức kinh tế tập thể và cá nhân
đảm nhận trong thời kì còn phân biệt hệ thống thuế đối với kinh tế quốc
doanh, đối với kinh tế tập thể và tư nhân. Các loại thuế này gồm: thuế môn
bài, thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức doanh nghiệp. Khái niệm thuế CTN ở Việt
Nam chỉ tồn tại trong thời kì trước 1990; sau 1990, Việt Nam cải cách hệ
thống thuế, thực hiện chính sách thuế thống nhất cho mọi thành phần kinh tế,
khái niệm thuế CTN không còn phổ biến.
Ở nước ta hiện nay, xét cụ thể về loại hình doanh nghiệp, thành phần
kinh tế quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,

hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể và cá nhân kinh doanh.
8
Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặt biệt (TTĐB), thuế tài
nguyên, Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế môn bài và thu khác về
thuế được gọi là thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh (CTN-NQD).
Sau đây là nội dung cơ bản của một số luật thuế chủ yếu:
1.1.3.1 Luật Thuế GTGT
a) Thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng; khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ chịu.
Như vậy thuế giá trị gia tăng thể hiện rõ tính chất là loại thuế gián thu,
giá bán và thuế giá trị gia tăng được thể hiện ngay trên hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng sẽ căn bản khắc phục được những tồn tại của
thuế doanh thu trước đây, do đó được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
b) Đối tượng nộp Thuế
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số
123/2008/NĐ – CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ
chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT từ nước ngoài đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
c) Đối tượng chịu Thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 ngày
03/06/2008 của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng
không thuộc diện chịu thuế GTGT đã quy định trong luật.
d) Căn cứ và phương pháp tính Thuế
Căn cứ tính thuế:

Thuế GTGT được xác định dựa trên hai căn cứ là: Giá tính thuế và thuế
suất.
*Giá tính thuế:
Theo điều 7 luật thuế GTGT và điều 4 Nghị định 123/2008/NĐ – CP, giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Hàng hóa nhập khẩu là giá tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu
có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Hàng hóa, dịch vụ dùng trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính
thuế GTGT xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
9
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, là số tiền cho thuê trong kỳ.
- Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán 1 lần chưa có
thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số
tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạn mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu
sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có
thuế GTGT; Ở khâu nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có)
cộng thuế TTĐB.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này
bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

- Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá
tính thuế.
*Thuế suất:
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:
- Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm
cả hàng hóa gia công xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở
nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa bán cho cửa
hàng miễn thuế; hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất
khẩu. Trừ trường hợp: vận tải quốc tế; hàng hóa dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho vận tải quốc tế; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu
tư tài chính, đầu tư chứng khoán nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do chính phủ quy định.
- Thuế suất 5%: Được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục
vụ trực tiếp sản xuất và tiêu dùng:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và
chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản
phẩm nông nghiệp.
10
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ các sản
phẩm không thuộc diện chịu thuế.
+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan
lưới đánh cá.
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến.
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã

bùn.
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây, các sản
phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông
sơ chế; giấy in báo.
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy
gặt đập liên hợp, máy thu hoach sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm
thuốc trừ sâu.
+ Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh, sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh.
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy, học tập, bao gồm các loại mô hình, hình
vẽ, bảng phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
+ Đồ chơi trẻ em; sách các loại.
+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công
nghệ.
- Thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế 0% và 5%.
Phương pháp tính thuế:
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp sau: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
- Xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT – Thuế GTGT đầu vào (2.1)
đầu ra được khấu trừ
Trong đó:

+ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
11
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Riêng đối với tài sản cố
định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì được khấu trừ toàn
bộ thuế GTGT đầu vào.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với cơ sở sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản có tổ chức sản xuất khép
kín.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc
hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
+ Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
+ Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia
công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
*Phương pháp tính Thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các trường hợp
sau:
+ Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có

cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt nam chưa
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
12
Số thuế
GTGT phải
nộp
Giá trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch vụ chịu
thuế
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
= X (2.2)
GTGT của
hàng hóa,
dịch vụ chịu
thuế
Giá thanh toán
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương
ứng
=
_
(2.3)
e) Hóa đơn chứng từ

Hóa đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch
vụ bằng giấy tờ theo mẫu do Bộ tài chính quy định, hoặc do các cơ sở kinh
doanh tự in theo những điều kiện được quy định và được chấp thuận của cơ
quan thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải sử dụng hóa
đơn GTGT và ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định, trong đó ghi rõ giá bán,
các khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán. Trong
trường hợp hóa đơn không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT được xác
định bằng giá thanh toán theo hóa đơn nhân với thuế suất thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng (thông thường). Giá bán
ghi trên hóa đơn là giá bán đã có thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, đối với
hàng hóa dưới mức quy định phải lập hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn bán
hàng, nếu cơ sở kinh doanh lập hóa đơn thì lập bảng kê hàng hóa bán lẻ theo
mẫu kê khai của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp nếu
người mua yêu cầu lập hóa đơn thì cơ sở kinh doanh phải lập theo đúng quy
định.
Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá
thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT.
f) Kê khai nộp Thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải có trách nhiệm
kê khai thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và Luật quản lý thuế.
Cụ thể:
- Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi tờ
khai tính thuế GTGT từng tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là 20 ngày đầu
của tháng tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ
khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập
khẩu với cơ quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hóa.

- Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế
GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định
đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định
được theo từng thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất
của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời
hạn vào ngân sách Nhà nước, chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế phát sinh phải nộp
lớn (bình quân tháng từ 200 triệu đồng trở lên) thì phải nộp thuế định kỳ là 05,
10 ngày một lần trong tháng.
13
g) Quyết toán thuế GTGT
Theo quy định của Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
tài chính hướng dẫn một số điều của luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành
Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật quản lý thuế thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện
quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo
năm dương lịch. Trong thời hạn 90 ngày từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh
doanh phải nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn
thiếu vào Ngân sách Nhà nước trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo
quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp
theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở
kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo
quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
h) Hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu
trừ hết và có số thuế còn lại từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT theo tháng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT
nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Thuế TNDN
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ
đi các khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập chịu thuế của các tổ chức
có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là doanh
nghiệp) có thu nhập chịu thuế.
14
b) Đối tượng nộp thuế
Theo thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành luật thuế TNDN thì đối tượng nộp thuế gồm:
*Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật doanh nghiệp; Luật Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN); Luật đầu tư; Luật
hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã).

Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân, cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
*Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.
Hộ kinh doanh cá thể.
Cá nhân hành nghề độc lập có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành
nghề cố định (trừ người làm công ăn lương) như: bác sỹ, kế toán, kiểm toán,
họa sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.
Cá nhân cho thuê tài sản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc
thiết bị và các loại tài sản khác.
*Công ty ở nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở
nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại
Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài gồm
một trong các hình thức sau:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao
nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm
thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện
phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động
giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm công cho mình hay một đối tượng khác.
- Đại lý cho công ty ở nước ngoài.
- Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp:
+ Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài.
+ Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ tại Việt Nam.

15
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo
quy định của Hiệp định đó.
Công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nộp thuế TNDN theo hướng dẫn riêng của Bộ tài
chính.
c) Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế:
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính.
Kỳ tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với
doanh nghiệp nước ngoài.
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế
suất.
*Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
Cách tính thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí) + các khoản thu nhập khác (2.4)
*Thuế suất
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế
suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động
nhân (x) với thuế suất tương ứng.
Thuế suất thuế TNDN là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này và Điều 13 của Luật thuế TNDN của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số
14/2008/QH12 ngày 03/06/2008.
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác

dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh.
Phương pháp tính thuế :
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN (2.5)
Thu
nhập
tính
thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
(
Thu nhập
được miễn
thuế
+
Các khoản
lỗ kết
chuyển
theo quy
định
)
(2.6)
16
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công
nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế
TNDN

phải
nộp
=
(
Thu
nhập
-
Phần trích
lập quỹ
KH&CN
)
X
Thuế
suất thuế
TNDN
(2.7)
d) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là toàn bộ
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế GTGT) kể cả trợ giá, phụ
thu, phụ trợ mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì doanh thu để
tính thu nhập là cả thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là tiền bán hàng hóa trả
một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi;
biếu; tặng; trang bị, thưởng cho người lao động được xác định trên cơ sở tiền
bán hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời

điểm trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động được xác định
trên cơ sở tiền bán hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị
trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động.
Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về gia công bao gồm cả
tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc
gia công hàng hóa.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh
đầu tư xây dựng nhà cho người lao động thuê là số tiền cho thuê tài sản thu
từng kỳ theo hợp đồng về cho thuê tài sản, cho thuê nhà.
Trường hợp bên thuê nhà trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của
cơ sở kinh doanh.
Đối với hoạt động tín dụng là số lãi phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế
đối với các khoản nợ xác định là có khả năng thu hồi cả gốc, lãi đúng thời hạn.
Đối với các hoạt động khác do bộ tài chính quy định.
d) Chi phí hợp lý
*Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, mức trích khấu
hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định.
17
Chi phí nguyên nhiên liệu, năng lượng hàng hóa thực tế sử dụng vào sản
xuất kinh doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong
kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca.
Chi phí cho nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
tài trợ giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê tài sản, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ
thuật bằng sáng chế…

Các khoản chi trả cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở
kinh doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn… theo chế độ quy định.
Chi trả tiền vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng, của các
tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế nhưng tối đa không quá 1, 2 lần mức lãi
suất cho vay của ngân hàng thương mại cùng thời điểm.
Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại
chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.
Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí vận chuyển bốc vác,
thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hoa hồng mô giới và các loại chi phí khác
phải có chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, gắn với kết quả kinh doanh
nhưng tối đa không quá 10% tổng các chi phí hợp lý quy định.
Các khoản thu, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
*Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây
dựng… trừ trường hợp có văn bản thỏa thuận của Bộ Tài chính.
Các khoản chi không có hóa đơn chứng từ.
Các khoản tiền phạt vi phạm giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt vi
phạm hành chính và thuế, các khoản phạt khác.
Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như:
chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng
hộ địa phương.
Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đài thọ:
- Chi sự nghiệp.

18
- Chi ốm đau, thai sản.
- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
- Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đài thọ.
e) Kê khai nộp thuế
Hàng năm cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ của năm trước và dự kiến mức tăng trưởng của năm sau tự
kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và số thuế TNDN phải nộp, gửi
kê khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/01.
Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo kê khai hàng quý chậm nhất là
ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng
từ thì số thuế phải nộp hàng tháng, thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày 20
của tháng tiếp theo.
f) Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quyết toán thuế phải thể
hiện đầy đủ các khoản sau:
-Doanh thu.
-Chi phí hợp lý.
-Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập khác.
-Số thuế TNDN phải nộp.
-Số thuế TNDN đã nộp trong năm.
-Số thuế TNDN còn phải nộp (thừa hoặc thiếu).
g) Miễn giảm thuế TNDN
Miễn giảm thuế cho dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc
ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 20%, áp dụng trong thời gia 10 năm,
nếu là thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế
suất ưu đãi 15%, áp dụng trong thời gian 12 năm, nếu là địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 10%, áp dụng
trong thời gian 15 năm.
Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh
vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo
quy hoạch hoặc di chuyển đến địa bàn có điều kiện kinh tê - xã hội khó khăn
được miễn thuế từ 2 đến 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp từ 2 đến 9 năm tiếp theo.
Ngoài ra còn miễn, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh đang hoạt động có
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn
19
thuế từ 1 đến 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp từ 2 đến 7 năm tiếp
theo.
1.1.4 Những nét cơ bản của luật quản lý thuế
Trong thời gian 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và
hội nhập, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách, hoàn thiện để đáp ứng
yêu cầu phát triển của đất nước. Trong quá trình thực hiện các luật thuế và
pháp lệnh thuế, công tác cải cách hành chính thuế luôn luôn được xác định là
yếu tố quan trọng và từng bước hoàn thiện, đổi mới theo hướng đơn giản, rõ
ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, từng bước được
tăng cường chuyển sang cơ chế tự khai - tự nộp thuế, cơ quan quản lý thuế
chuyển từ cơ chế quản lý tiền kiểm sang hình thức hậu kiểm và cung cấp dịch
vụ công. Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế ngày càng được
nâng cao. Vai trò của cơ quan tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế
từng bước được tăng cường. Công tác quản lý thuế đã hình thành một hệ thống
tổ chức thống nhất trong cả nước và từng bước đã được củng cố, tăng cường,
kiện toàn cả bộ máy quản lý thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý thuế.
Trước yêu cầu đổi mới phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập kinh tế quốc
tế công tác quản lý thuế còn những bất cập và tồn tại trong quản lý. Để thực
hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010. Luật quản lý thuế đã

được Quốc Hội khóa XI thông qua kỳ họp lần thứ 10, và đã thực hiện từ ngày
01/07/2007 nhằm khắc phục các hạn chế trong công tác quản lý thuế vừa qua,
đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Luật quản lý thuế quy định đầy đủ các nội dung của công tác quản lý
thuế, phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các loại thuế (bao gồm
thuế nội địa và thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu).
1.1.4.1 Đối tượng áp dụng
Người nộp thuế: Tổ chức, cá nhân nộp thuế, hộ gia đình, tổ chức cá nhân
khấu trừ thuế, tổ chức cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.1.4.2 Nội dung quản lý thuế
Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý
thuế nhằm bảo đảm phục vụ hỗ trợ người nộp thuế và giám sát quá trình tuân
thủ pháp luật thuế có hiệu quả.
1.1.4.3 Các quy định của luật quản lý thuế
Nhằm nâng cao vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào công
tác quản lý thuế.
Về tổng thể Luật quản lý thuế đã tạo lập khung pháp lý chung để thực thi
tất cả các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà
nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu. Sự ra đời của Luật quản lý thuế sẽ
20
khắc phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về phương thức quản lý giữa các
loại thuế. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng một cơ chế quản lý thuế tiên
tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là một cơ chế đề
cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế như: người
nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và các tổ chức cá nhân có liên quan về thuế.
Các quy định của Luật quản lý thuế tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục
hành chính thuế, tăng cường công cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống

pháp luật thuế. Diện mạo của công tác quản lý thuế sẽ được hiện đại hóa phù
hợp với hệ thống quản lý thuế quốc tế, phục vụ cho công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.
1.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập từ đội kê khai - kế toán thuế và tin học - thu nhập
cá nhân, đội kiểm tra thuế - quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đội hành chính -
nhân sự - tài vụ - quản trị - ấn chỉ tại Chi cục Thuế huyện Thới Lai.
1.2.2 Phương pháp phân tích số liệu theo từng mục tiêu
Để phân tích mức độ biến động của từng chỉ tiêu, mức độ thực hiện
nhiệm vụ và mức độ biến động các chỉ tiêu đã dự kiến với trị số thực tế, trong
luận văn này tôi sử dụng phương pháp phân tích so sánh số tương đối và so
sánh số tuyệt đối.
- Điều kiện để so sánh được các chỉ tiêu:
+ Phải thống nhất về các nội dung kinh tế của các chỉ tiêu.
+ Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
+ Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về số lượng, thời
gian và giá trị.
- Mục tiêu so sánh trong phân tích:
+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối
cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ Mức biến động tuyệt đối: Được xác định trên cơ sở so sánh trị số của
chỉ tiêu giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc).
+ Mức độ biến động tương đối: Là kết quả so sánh giữa số thực tế với số
gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh tổng khối lượng, tổng quy mô
hoặc tổng giá trị của các chỉ tiêu kinh tế được đo lường bằng các loại thước đo
hiện vật, tiền tệ, thời gian,…Số tuyệt đối là căn cứ cơ bản được dùng để tính ra

các trị số khác.
21
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ
so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này với
thực hiện kỳ trước.
Ta có công thức:  F = F
1
– F
0
(2.8)
Trong đó:
•F là trị số chênh lệch giữa 2 kỳ.
•F
1
là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích.
•F
0
là trị số chỉ tiêu kỳ gốc.
- So sánh bằng số tương đối: Số tương đối là số nói lên mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu kinh tế về kết cấu, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các
chỉ tiêu,…Số tương đối có nhiều loại tùy thuộc vào yêu cầu phân tích người ta
sẽ vận dụng cho thích hợp.
Số tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ
tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
+ Số tương đối phản ánh tốc độ tăng trưởng:
Trong đó:
•F là phần trăm (%) gia tăng của các chỉ tiêu phân tích (số tương đối)
•F
1

là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích.
•F
0
là trị số chỉ tiêu kỳ gốc.
+ Số tương đối kết cấu: nhằm phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận chiếm
trong tổng thể:
22
 F =
F
1
F
0
X 100 – 100
Trị số của từng bộ phận =
Tỷ trọng của từng bộ phận
Trị số của tổng thể
X 100 (2.10)
(2.9)
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI
CỤC THUẾ HUYỆN THỚI LAI
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế huyện Thới Lai
Cùng với sự phát triển ngành thuế cả nước, tháng 09/1990 Cục Thuế
thành phố Cần Thơ chính thức được thành lập theo cơ cấu chung của ngành
mà tiền thân của nó là Phòng thu quốc doanh, Phòng thuế công thương nghiệp
và Phòng thuế nông nghiệp trực thuộc Ban tài chính vật giá thành phố sáp
nhập theo quyết định số 3141/QĐ/BTC ngày 21/08/1990 của Bộ tài chính.
Đến ngày 09/03/2009 Chi cục Thuế huyện Thới Lai được thành lập từ
Chi cục Thuế huyện Cờ Đỏ tách ra theo nghị định số 12/NĐ - CP của Chính
Phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Cờ Đỏ để thành lập huyện

Thới Lai.
Chi cục Thuế huyện Thới Lai là cơ quan trực thuộc Cục thuế Thành Phố
Cần Thơ, tọa lạc tại Thị Trấn Thới Lai - Huyện Thới Lai - TP. Cần Thơ.
Từ lúc thành lập đến nay, đơn vị thống nhất vai trò lãnh đạo và chỉ đạo tổ
chức thực hiện thu ngân sách hàng năm luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước, đội ngũ cán bộ thuế được quan
tâm đào tạo về chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ ngày càng vững mạnh và
toàn diện, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và đặc điềm kinh tế xã hội
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Huyện Thới Lai có diện tích tự nhiên: 25.580,56 ha (năm 2011), trong đó
diện tích đất nông nghiệp là 23.260,88 ha và đất phi nông nghiệp là 2.309,84;
với dân số 122.252 người (2011), trong đó dân số phân theo nông nghiệp là
83.522 và phi nông nghiệp là 38.730 người, số thị dân chỉ chiếm 8,78% so với
dân số của toàn huyện.
Phía Đông giáp huyện Phong Điền, quận Ô Môn.
Phía Tây giáp huyện Cờ Đỏ, TP.Cần Thơ và tỉnh Kiên Giang.
Phía Nam giáp huyện Phong Điền, TP.Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, tỉnh
Kiên Giang.
Phía Bắc giáp huyện Cờ Đỏ, quận Ô Môn.
Về tọa độ địa lý của huyện Thới Lai: 9
0
59’57” Vĩ độ Bắc, 105
0
39’40”
Kinh độ Đông.
Chi cục thuế huyện Thới Lai có tọa độ địa lý:
+ 105
0


33’51.16” đến 105
0

56’42.12” kinh độ Đông.
+ 10
0
3’59.15” đến 10
0
6’64.31” vĩ độ Bắc.
2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
23
Tình hình kinh tế khó khăn, nguồn ngân sách có hạn và lại là một huyện
mới được thành lập nhưng huyện Thới Lai đã nổ lực vượt khó và đạt nhiều kết
quả đáng ghi nhận, đa số các chỉ tiêu kinh tế của huyện đều đạt và vượt so với
kế hoạch đề ra, đời sống người dân từng bước được nâng cao. Cơ cấu kinh tế
chuyển biến tích cực theo hướng đa dạng. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
11,24%, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 21 triệu đồng/năm. Trên lĩnh
vực nông nghiệp sản lượng đạt trên 348.850 tấn, giá trị thương mại dịch vụ
thực hiện được 1.270 tỷ đồng, tổng giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
đạt 1.568 tỷ đồng. Công tác xây dựng cơ bản, kiến thiết hạ tầng từng bước
được nâng cao. Lĩnh vực văn hóa – xã hội tiếp tục phát triển, tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp các cấp đạt 99%, mạng lưới y tế từng bước được phát triển. Việc chăm
lo gia đình chính sách , hộ nghèo được các địa phương quan tâm, giúp đỡ.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế, quy trình quản lý thuế. Phân tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế,
tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về lập dự toán ngân sách,
công tác thu thuế trên địa bàn, phối hợp với cơ quan, đơn vị với địa bàn để
thực hiện nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật thuế và các hoạt động

hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Tổ chức, thực hiện các biện pháp thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân
do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý: Tính thuế, lập sổ thuế, phát hành các lệnh
thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách.
Thanh tra kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, miễn thuế, giảm thuế,
nộp thuế của các đối tượng nộp thuế và tổ chức cá nhân được ủy nhiệm thu
thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế, quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế thuộc thẩm quyền, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các
cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật thuế, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
thuế theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác quản
lý thu thuế.
Tổ chức công tác kế toán, thống kê thuế, quản lý ấn chỉ thuế, lập báo cáo
về tình hình, kết quả thu thuế và các báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành của cơ quan thuế cấp trên, Ủy Ban Nhân Dân đồng cấp và các cơ
quan có liên quan, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục
Thuế.
Được quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp cưỡng chế
thi hành pháp luật về thuế theo thẩm quyền thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng đối với các nhân nộp thuế vi phạm pháp luật
nghiêm trọng về thuế.
Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn giảm, hoàn
thuế, truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
24
Được quyền yêu cầu tổ chức và cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin có liên quan
đến việc quản lý thu thuế của cơ quan thuế, đề nghị các cơ quan có thẩm
quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.

Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề cần sửa đổi pháp luật
thuế, các quy trình của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục Thuế những vướng
mắc phát sinh, vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định quản lý kinh
phí, tài sản của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
2.2 CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ
2.2.1 Cơ cấu lãnh đạo
2.2.1.1 Chi cục trưởng
Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Cục Thuế thành phố và Ủy Ban
Nhân Dân cùng cấp điều hành toàn diện các mặt công tác của Chi cục Thuế,
chịu trách nhiệm về kế hoạch và mặt tổ chức thực hiện công tác thu thuế, ký
duyệt các quyết định, các văn bản báo cáo về Cục Thuế và Ủy Ban Nhân Dân
cùng cấp, tổ chức các buổi học tập hội thảo bồi dưỡng trao dồi rút kinh
nghiệm. Triển khai các chủ trương chính sách của Nhà nước và công văn
hướng dẫn của Cục Thuế, Ủy Ban Nhân Dân cùng cấp và các ban ngành thuộc
lĩnh vực của mình, chịu trách nhiệm về tổ chức, điều động nhân sự thực hiện
kế hoạch thu thuế cho toàn Chi cục.
2.2.1.2 Phó chi cục trưởng
Chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về những mặt được giao, thay mặt
Chi cục trưởng khi đi vắng hoặc được ủy quyền một số công tác khác. Một
phó chi cục trưởng phụ trách quản lý đội kiểm tra, tuyên truyền , kê khai kế
toán thuế; Một phó Chi cục trưởng phụ trách đội hành chính tài vụ và đội thuế
liên xã.
2.2.1.3 Các đội trưởng
Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Chi cục Thuế về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đội đã được phân công. Chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo tính chính
xác các căn cứ, số liệu báo cáo thuộc vấn đề chuyên môn nghiệp vụ trong dự
thảo các quyết định, các văn bản trình ban lãnh đạo Chi cục, chịu trách nhiệm
về nội dung và thời gian, báo cáo thường xuyên, định kỳ theo quy định. Căn

cứ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đội trưởng xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo cán bộ thuộc quyền thực hiện, đảm bảo về mặt thời gian, số
liệu phối hợp chặt chẽ với các đội trưởng trong Chi cục để đề xuất giải quyết
các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan. Quản lý cán bộ thuộc quyền,
phân công nhiệm vụ hợp lý nhằm phát huy khả năng của từng cá nhân góp
phần hoàn thành nhiệm vụ và hạn chế các mặt tồn tại của cán bộ.
2.2.2 Cơ cấu đội
25

×