Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.63 KB, 80 trang )

Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
1
SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thuế xuất hiện từ rất lâu đời v à luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nước, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất ki nh doanh trong nước phát
triển. Ngày nay vai trò của thuế càng được nâng cao hơn nữa, thuế thực sự là
công cụ có hiệu lực góp phần quản lý v à điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời
phục vụ yêu cầu kiểm soát và hướng dẫn mọi hoạt động kinh tế. B ên cạnh đó,
thuế cũng đóng vai tr ò tích cực góp phần thực hiện công bằng x ã hội, đảm bảo
tính pháp lý cao, thể hiện được tính đơn giản, rõ ràng, công khai, dân ch ủ và
mang tính khả thi.
Trong mỗi thời kỳ với các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần có các
chính sách thuế phù hợp mang lại hiệu quả cao. Thuế c ông thương nghiệp là
nguồn thu chủ yếu tron g ngân sách Nhà nư ớc, vì vậy để nâng cao được hiệu quả
của thuế thì vai trò của công tác quản lý thu thuế công th ương nghiệp càng trở
nên quan trọng hơn hết. Để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế công thương
nghiệp nói chung công tác qu ản lý thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh
nói riêng mới hạn chế được khả năng thất thu thuế, ho àn thành các chỉ tiêu đã đề
ra, góp phần thể hiện tính công bằng x ã hội. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Công tác
quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục T huế quận Bình
Thuỷ thành phố Cần Thơ” để đưa ra những biện pháp ho àn thiện công tác quản
lý thu thuế ngoài quốc doanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
trên địa bàn quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Công tác quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận
Bình Thuỷ trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 .


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận xét tình hình chung của ngành thuế.
- Phân tích kết quả thu thuế, những thuận lợi v à khó khăn của cơ quan thuế
để từ đó có biện pháp thu thuế một cách có hiệu quả.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
2
SVTH: Đặng Minh Hiển
- Phân tích tình hình thu thu ế công thương nghiệp ngoài quốc doanh để
thấy được sự tăng giảm qua các năm (2006 – 2008).
- Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch trong công tác thu thuế công
thương nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy.
- Đánh giá tổng hợp lại việc thu thuế công thương nghi ệp ngoài quốc
doanh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Vì Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ thu gồm nhiều loại
thuế như: thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, thuế nhà đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế cấp quyền sử dụng đất… nhưng ở đây chỉ phân tích về
thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh (trong đó gồm: thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,
thuế công thương nghiệp khác…)
1.3.2. Thời gian
Phân tích số liệu tình hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh
của Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ từ năm 2006-2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình lập bộ, lập kế hoạch thu thuế và kết quả thu thuế trên
địa bàn quận Bình Thuỷ theo:
- Từng nguồn thu.
- Từng sắc thuế.

- Từng địa bàn
- Từng ngành nghề.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
3
SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LU ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của thuế
Hệ thống thuế nước ta được hình thành và phát tri ển gắn với sự ra đời v à
phát triển của Cách mạng nhân dân v à Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Từ nền sản xuất nhỏ l ên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình hình kinh tế xã
hội luôn có những biến động. Việc xây dựng v à tổ chức thực hiện các chính sách
thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn cách mạng để
có những sửa đổi bổ sung thích hợp.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công cho đ ến cuối năm 1989 hệ
thống thuế Việt Nam vẫn tiếp tục duy tr ì, bổ sung và sửa đổi để thực hiện đ ường
lối của Đảng và mục tiêu của Nhà nước. Trong các giai đoạn n ày, để phù hợp với
quy luật khách quan của nền kinh tế có nhiều th ành phần, mở cửa buôn bán, hợp
tác kinh tế rộng rãi với nước ngoài, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần VI và VII đề ra kỳ họp thứ 11 khóa IX của Quốc hội đ ã ban hành
các luật thuế đầu tiên ở Việt Nam và ngày 01/10/1990 hệ thống thuế được thành
lập thống nhất ở Việt Nam.
2.1.2. Bản chất của thuế
- Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi
cá nhân trong xã h ội khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của
pháp luật. Nhà nước và thuế là hai phạm trù có quan hệ với nhau trong quá tr ình
phát triển. Nhà nước ra đời sử dụng công cụ thuế để tạo nguồn thu nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho quá trình ho ạt động và tồn tại của mình.

- Các loại thuế được coi là bắt buộc mang tính chất c ưỡng bức, nhằm tạo
nên quỹ tiền tệ tập trung, khá ổn định cho N hà nước. Nhà nước sử dụng nguồn
thu này thực hiện nhiệm vụ của m ình là xây dựng phát triển đất n ước. Mọi tổ
chức và mọi cá nhân khi nộp thuế cho N hà nước sẽ không trực tiếp nhận lại của
Nhà nước bất cứ lợi ích n ào mà coi như khoản nghĩa vụ phải đóng góp.
- Trong tình hình đất nước ta hiện nay, thì công cụ thuế càng quan trọng.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế để thực hiện mục ti êu
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
4
SVTH: Đặng Minh Hiển
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh cho nên m ọi nghĩa vụ, mọi tính c ưỡng chế của thuế phải được thể hiện
đầy đủ, đúng đắn theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế ,
phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước thuộc phạm
vi cơ quan thuế quản lý.
2.1.4. Phân loại thuế
Để phục vụ công tác nghi ên cứu, quản lý và tổ chức tiến hành thu thuế, tùy
mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn m à cơ cấu và nội dung chính sách thuế có
khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc xem xét, đáng giá và phân tích
mà phân loại các loại thuế căn cứ v ào các tiêu thức.
2.1.4.1. Phân loại thuế theo tính chất
Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế th ì toàn bộ số thuế trong xã hội
được phân thành hai loại: Thuế gián thu và thuế trực thu
- Thuế gián thu: Là loại thuế cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ,
trường hợp này người nộp thuế là người kinh doanh, người chịu thuế là người
tiêu dùng (Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...)
* Ưu điểm: Đơn giản trong việc tính toán.

* Nhược điểm: Không đảm bảo tính công bằng x ã hội.
- Thuế trực thu: Là loại thuế điều tiết trực tiếp v ào thu nhập của người nộp,
trong trường hợp này người nộp thuế và người chịu thuế đồng nhất với nhau,
Thuế trực thu không đ ược trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
(Thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập đối với ng ười có thu nhập cao).
* Ưu điểm: Đảm bảo tính công bằng x ã hội.
* Nhược điểm: Khi áp dụng thuế trực thu đ òi hỏi nhiều điều kiện r àng
buộc; áp dụng chế độ kế toán, hóa đ ơn chứng từ, đội ngũ cán bộ đạt trình độ nhất
định, không phù hợp với tâm lý, tập quán của ng ười nộp thuế.
Từ đó có thể thấy sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu chỉ mang
tính chất tương đối và nó có thể chuyển hóa cho nhau.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
5
SVTH: Đặng Minh Hiển
Trong điều kiện nước ta hiện nay thuế giá n thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thu về thuế. V ì vậy Nhà nước ta đang quan tâm đến thuế gián thu h ơn là
thuế trực thu vì những lý do sau:
* Thông qua thuế gián thu Nhà nước có thể qui định giá hoặc trợ giá
trong những trường hợp cần thiết.
* Nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng.
* Nhằm phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân c ư.
* Điều tiết được thu nhập của những ng ười có thu nhập cao (cụ thể hàng
hóa cao cấp bị đánh thuế cao).
* Phù hợp với tâm lý người chịu thuế.
2.1.4.2. Phân loại thuế theo đối tượng
Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế ti êu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế nh à đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền cấp giấy quyền sử dụng đất - thu tiền sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, thuế môn bài, lệ phí trước bạ, phí giao thông, các loại phí -

lệ phí khác.
Hệ thống thuế của n ước ta được hình thành và phát tri ển từng bước gắn với
sự ra đời và phát triển của Nhà nước cách mạng dân chủ nhân dân v à Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình
hình kinh tế - xã hội luôn luôn có những biến động, việc xây dựng v à tổ chức
thực hiện các chính sách thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng
giai đoạn cách mạng để từ đó có nhữ ng sửa đổi, bổ sung cho ph ù hợp.
2.1.4.3. Phân loại theo địa giới hành chính
a) Thuế trung ương: Là loại thuế mà ngân sách trung ương hưởng 100%
như thuế xuất nhập khẩu; thuế ti êu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; thuế giá trị
gia tăng, hàng hoá nhập khẩu…
b) Thuế địa phương: Là loại thuế mà ngân sách địa phương hưởng 100%
như thuế môn bài, thuế nhà đất...
c) Thuế điều tiết: Là loại thuế phân chia giữa cấp ngân sách trung ương và
cấp ngân sách địa ph ương theo tỷ lệ nhất định như thuế giá trị gia tăng ngoại trừ
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
6
SVTH: Đặng Minh Hiển
thuế giá trị gia tăng hàng hoá xuất khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ
sản xuất trong nước ngoại trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số kiến thiết.
2.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI
Mỗi loại thuế đều mang tính chất ri êng biệt, có tác dụng điều tiết nhất định
trong nền kinh tế thị trường.
2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nh à nước
Đây là vai trò cơ bản của thuế, mỗi chính sách thuế, luật thuế, pháp lệnh
thuế được ban hành nhằm điều tiết tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong
nền kinh tế thị trường thì vai trò của thuế càng quan trọng hơn, đây là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách Nhà nước từ 90% trở lên.
Vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước với việc sử dụng quyền lực

chính trị của Nhà nước đã ban hành. Các luật thuế, các chính sách về thuế nhằm
huy động và sử dụng nguồn thu ngân sách Nhà nước để phục vụ cho việc phát
triển kinh tế xã hội. Nguồn thu thuế l à thu từ thu nhập quốc dân n ên mức huy
động thuế còn phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất kinh doan h của xã hội, giá trị
sản phẩm thặng dư do sản xuất kinh doanh trong x ã hội mang lại. Do vậy, thực
hiện chính sách động vi ên thuế trên cơ sở tạo nguồn thu v à nuôi dưỡng nguồn
thu, nhằm tạo nguồn thu khá ổn định v à lâu dài, đáp ứng được mục tiêu kinh tế
xã hội của Nhà nước là xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2.2.Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nh à nước, thuế còn có vai
trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu đến c ơ cấu đầu tư phát triển hay suy
thoái của nền kinh tế. Căn cứ vào tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động
điều tiết nền kinh tế bằng t huế. Khi nền kinh tế ở giai đoạn cực thịnh Nhà nước
có thể tăng thuế để tăng nguồn th u cho ngân sách. Trong giai đo ạn này việc tăng
thuế thường không gây ra phản ứng ở ng ười nộp thuế bởi v ì ở giai đọan này thu
nhập của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh h ưởng
đến đời sống của họ. Số bội t hu ngân sách sẽ được thành lập quỹ dự trữ để đề
phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế trong giai
đoạn này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Ng ược lại khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
7
SVTH: Đặng Minh Hiển
thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó m à xúc tiến việc
phục hưng nền kinh tế.
2.2.3. Thuế là công cụ điều tiết thu nhập
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đ ặc biệt là nền kinh tế thị trường nói
riêng nếu không có sự can thiệp của Nh à nước, để thị trường tự do điều chỉnh th ì

việc phân phối của cải v à thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nh au,
một thiểu số người giàu sẽ giàu lên nhanh chóng và đa s ố người nghèo cuộc sống
không được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức,
công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp l àm mất đi ý nghĩa cao cả
của sự phát triển kinh tế của một đất n ước. Sự phát triển của một quốc gia là kết
quả nỗ lực cộng đồng của to àn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những
đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẽ
cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi v ì vậy cần có sự
can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập tr ong xã hội, đặc biệt thông
qua công cụ thuế.
Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng x ã hội của thuế
thể hiện rõ ràng trong thu ế trực thu như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh v ào
người có thu nhập cao. Nh ư vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng x ã hội.
Vai trò này thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến .
Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các
sắc thuế gián thu nh ư: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…các loại thuế
này thường đánh rất cao v ào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu
nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức b ình quân của xã hội
2.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ LUẬT THUẾ CHỦ Y ẾU
2.3.1. Luật thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá tr ình luân chuyển từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng; khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
chịu.
Như vậy thuế giá trị gia tăng thể hiện rõ tính chất là loại thuế gián thu, giá
bán và thuế giá trị gia tăng được thể hiện ngay trên hóa đơn bán hàng hóa, d ịch
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
8

SVTH: Đặng Minh Hiển
vụ. Thuế giá trị gia tăng sẽ căn bản khắc phục được những tồn tại của t huế doanh
thu trước đây, do đó được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
2.3.1.1. Đối tượng nộp thuế
Theo qui định tại Điều 3 Luật thuế GTGT v à Điều 3 Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 c ủa Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, không phân bi ệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh v à tổ chức, cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc đối t ượng chịu thuế GTGT
từ nước ngoài đều là đối tượng nộp thuế GTG T.
2.3.1.2. Đối tượng chịu thuế
Theo qui định tại Điều 2 Luật thuế GTGT v à Điều 2 Nghị định
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 c ủa Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT
là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ
các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT đ ã qui định trong luật.
2.3.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT được xác định dựa tr ên hai căn cứ là: Giá tính thuế và thuế
suất.
a) Giá tính thuế
Theo điều 7 luật thuế GTGT v à điều 6 Nghị định 158/2003/NĐ -CP, giá tính
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được qui định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác giá tính thuế GTGT l à giá bán chưa có thu ế GTGT.
- Hàng hóa nhập khẩu là giá tại cửa khẩu (+) với thuế nhập khẩu (nếu có)
(+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Hàng hóa, dịch vụ dùng trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế
GTGT xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thu ê tài sản, là số tiền cho thuê trong kỳ.
- Hàng hóa bán theo phương th ức trả góp, tính theo giá bán trả 1 lần ch ưa

có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao g ồm lãi trả góp), không tính theo số
tiền trả góp từng kỳ.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
9
SVTH: Đặng Minh Hiển
b) Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT đối với h àng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với h àng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả
hàng hoá gia công xu ất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công tr ình ở nước
ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; h àng hoá bán cho c ửa hàng miễn
thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu .
- Mức thuế suất 5% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
phục vụ trực tiếp sản xuất v à tiêu dùng như: nư ớc sạch phục vụ sản xuất v à sinh
hoạt, thiết bị và dịch vụ y tế, phân bón, thuốc trừ sâu …
- Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông áp dụng hầu hết đối với
các sản phẩm dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT m à không quy định ở
mức thuế suất 0% và 5%.
2.3.1.4. Phương pháp tính thu ế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đ ược tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp kh ấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
a) Phương pháp khấu trừ thuế
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp =
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
• Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của h àng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của h àng hóa, dịch vụ đó.
• Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi tr ên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, d ịch vụ (bao gồm cả t ài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, d ịch vụ chịu thuế GTGT.
- Xác định thuế GTGT đầu v ào được khấu trừ:
• Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
10
SVTH: Đặng Minh Hiển
Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch
vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu v ào.
• Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với c ơ sở sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản có tổ chức sản xuất khép kín .
• Thuế giá trị gia tăng đầu v ào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài
hoặc hàng hoá do doanh nghi ệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh h àng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT th ì được khấu trừ thuế GTGT đầu v ào.
• Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đ ối với trường hợp gia công
hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân n ước ngoài
b) Phương pháp tính thu ế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT
Phải
nộp

=
Giá trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch vụ chịu
thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
GTGT
của hàng
hóa,
dịch vụ
=
Giá thanh toán
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương
ứng
2.3.1.5. Hoá đơn ch ứng từ
Hoá đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán háng hoá, dịch vụ
bằng giấy tờ theo mẫu do B ộ tài chính qui định, hoặc do các c ơ sở kinh doanh tự
in theo những điều kiện được qui định và được sự chấp thuận của c ơ quan thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp khấu trừ phải sử dụng hoá
đơn GTGT và ghi đ ầy đủ, đúng các yếu tố qui định, trong đ ó ghi rõ giá bán, các
khoản phụ thu, phí thu th êm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy

GVHD: Nguyễn Thị Lương
11
SVTH: Đặng Minh Hiển
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đ ơn bán hàng (thông thư ờng). Giá bán ghi
trên hoá đơn là giá đ ã có thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ h àng hoá cho ngư ời tiêu dùng, đối với
hàng hoá có giá bán dư ới mức qui định phải lập hoá đ ơn chứng từ hoặc hoá đơn
bán hàng, nếu cơ sở kinh doanh lập hoá đ ơn thì phải lập bảng kê khai hàng hoá
bán lẻ theo mẫu kê khai của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Tr ường
hợp nếu người mua yêu cầu lập hoá đơn thì cơ sở kinh doanh phải lập theo đúng
qui định.
2.3.1.6. Kê khai n ộp thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê
khai thuế GTGT theo qui định tại Điều 13 Luật thuế GTGT. Cụ thể:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập v à gửi tờ
khai tính thuế GTGT từng tháng cho c ơ quan thuế chậm nhất là 20 ngày đầu của
tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai
thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu c ùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với c ơ
quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại h àng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định đ ược theo từng thuế
suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của h àng hoá, dịch vụ
mà cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn
vào ngân sách Nhà nước, chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ s ơ
khai thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế phát sinh phải nộp lớn ( b ình
quân tháng từ 200 triệu đồng trở l ên) thì phải nộp thuế định kỳ là 05, 10 ngày

một lần trong tháng.
2.3.1.7. Quyết toán thuế GTGT
Theo qui định của Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 c ủa Bộ tài
chính hướng dẫn một số điều của luật quản lý thuế v à hướng dẫn thi hành Nghị
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
12
SVTH: Đặng Minh Hiển
định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một
số điều của luật quản lý thuế thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế
hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm d ương lịch.
Trong thời hạn 90 ngày từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp quyết
toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà
nước trong vòng 10 ngày k ể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa
thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập , hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, c ơ sở
kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với c ơ quan thuế và gửi báo cáo quyết
toán thuế trong thời hạn 45 ng ày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản.
2.3.1.8. Hoàn thu ế GTGT
Theo qui định tại Điều 16 Luật thuế GTGT, việc ho àn thuế GTGT chỉ thực
hiện trong các trường hợp sau:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối t ượng nộp thuế theo ph ương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu v ào được khấu trừ của 3 tháng li ên tục lớn
hơn số thuế đầu ra hoặc đ ược hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định trong tr ường
hợp có số thuế đầu v ào được khấu trừ lớn.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị c ơ quan thuế hoàn lại số
thuế GTGT đã nộp thừa.
2.3.2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp l à loại thuế trực thu, thu v ào lợi nhuận của tất
cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh.
2.3.2.1. Đối tượng nộp thuế
Theo Thông tư s ố 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/0007 của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành luật thuế TNDN thì đối tượng nộp thuế gồm:
a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, d ịch vụ bao gồm
- Các tổ chức kinh doanh đ ược thành lập và đăng ký kinh doanh theo Lu ật
doanh nghiệp; Luật doanh nghiệp Nh à nước; Luật đầu tư; Luật hợp tác xã.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
13
SVTH: Đặng Minh Hiển
- Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã); tổ hợp tác
(trừ trường hợp nêu tại điểm 1 mục II phần A Thông tư này).
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức th uộc lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan hành chính, t ổ chức sự nghiệp v à các tổ chức khác.
b) Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm
- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.
- Hộ kinh doanh cá thể.
- Cá nhân hành ngh ề độc lập có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành
nghề cố định (trừ người làm công ăn lương) như: bác s ỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ
sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.
- Cá nhân cho thuê tài s ản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị và các loại tài sản khác.
c) Công ty ở nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ s ở này công ty ở
nước ngoài thực hiện một phần hay to àn bộ hoạt động kinh doanh của m ình tại

Việt Nam mang lại thu nhập. C ơ sở thường trú của công ty ở n ước ngoài gồm
một trong các hình thức sau:
- Chi nhánh, văn ph òng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận
hàng hóa, phương ti ện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm d ò
hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thi ết bị, phương tiện phục vụ cho
việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm xây dựng; công tr ình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động
giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ t ư vấn thông qua người
làm công cho mình hay m ột đối tượng khác.
- Đại lý cho công ty ở n ước ngoài.
- Đại diện ở Việt Nam trong các tr ường hợp :
+ Có thẩm quyền ký kết các hợp đồn g đứng tên công ty ở nước ngoài.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
14
SVTH: Đặng Minh Hiển
+ Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng t ên công ty nước
ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần m à Cộng Hòa Xã hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về c ơ sở thường trú thì thực hiện theo
quy định của Hiệp định đó.
Công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nư ớc ngoài kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật đầu t ư và Luật doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ
tài chính.
2.3.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp l à thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế và thuế suất.

a) Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu đ ược từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
* Phương pháp xác đ ịnh thu nhập chịu thuế :
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bằng doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế trừ chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế cộng thu nhập chịu
thuế khác trong kỳ tính thuế.
b) Thuế suất
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với c ơ sở kinh doanh là
28%.
- Thuế suất thuế TNDN đối với c ơ sở kinh doanh tiến h ành tìm kiếm thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50%.
2.3.2.3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, ti ền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
15
SVTH: Đặng Minh Hiển
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra l à toàn bộ
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không có thuế giá trị gia tăng) kể cả trợ giá,
phụ thu, phụ trợ mà cơ sở sản xuất kinh doanh đ ược hưởng. Nếu cơ sở sản xuất
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu
để tính thu nhập l à cả thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hoá bán theo phương th ức trả góp là tiền bán hàng hoá trả
một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng đ ể trao đổi;
biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động được xác định trên cơ sở tiền bán

hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên th ị trường tại thời điểm trao
đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là ti ền thu về gia công bao gồm cả
tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hoá.
- Đối với hoạt động cho thuê tài s ản kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đầu
tư xây dựng nhà cho người lao động thuê là số tiền cho thuê tài sản thu từng kỳ
theo hợp đồng về cho thuê tài sản, cho thuê nhà.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh
doanh
- Đối với hoạt động tín dụng l à số lãi phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế
đối với các khoản nợ xác định l à có khả năng thu hồi cả gốc, l ãi đúng thời hạn.
- Đối với các hoạt động khác do bộ t ài chính quy định.
2.3.2.4. Chi phí hợp lý
a) Các khoản chi phí hợp lý đ ược trừ để tính thu nhập chịu thuế
- Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, mức trích khấu
hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định.
- Chi phí nguyên nhiên li ệu, năng lượng hàng hóa thực tế sử dụng vào sản
xuất kinh doanh dịch vụ li ên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ
được tính theo mức ti êu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
16
SVTH: Đặng Minh Hiển
- Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền l ương, tiền công
phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca.
- Chi phí cho nghiên c ứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
tài trợ cho giáo dục, y tế, đ ào tạo lao động theo chế độ quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước, điện thoại, sửa chữa t ài sản cố

định, tiền thuê tài sản, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các t ài liệu kỹ thuật
bằng sáng chế ....
- Các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ c ơ sở kinh
doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đo àn ... theo
chế độ quy định.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngân h àng, của
các tổ chức tín dụng theo l ãi suất thực tế nhưng tối đa không quá 1, 2 lần mức lãi
suất cho vay của ngân h àng thương mại cùng thời điểm.
- Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi.
- Trợ cấp thôi việc cho ng ười lao động theo quy định của phápluật.
- Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí vận chuyển bốc vác,
thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến m ãi, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hoa hồng môi giới v à các loại chi phí khác phải
có chứng từ theo quy định của Bộ t ài chính, gắn với kết quả kinh doanh nh ưng
tối đa không quá 10% tổng các khoản chi phí hợp lý quy định.
- Các khoản thu, phí, lệ phí, tiền thu ê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản suất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
b) Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết nh ư chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo h ành sản phẩm hàng hóa, công trình xây
dựng ... trừ trường hợp có văn bản thoả thuận của Bộ T ài chính.
- Các khoản chi không có hóa đ ơn chứng từ.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
17
SVTH: Đặng Minh Hiển
- Các khoản tiền phạt vi phạm giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, vi phạm chế độ kế toán thống k ê, phạt vi phạm

hành chánh và thu ế, các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như:
chi về đầu tư xâydựng cơ bản, chi ủng hộ các đo àn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ
địa phương.
- Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đ ài thọ.
• Chi sự nghiệp.
• Chi ốm đau, thai sản.
• Chi trợ cấp khó khăn th ường xuyên, khó khăn đột xuất.
• Các khoản chi khác do ngu ồn kinh phí khác đ ài thọ.
Cái mới trong Thông tư 34 là các khoản chi phí tài trợ cho giáo dục, tiền
điện nước sử dụng chung với chủ nh à cho thuê phần chi phí này được tính vào
chi phí xác định thu nhập chịu thuế.
2.3.2.5. Kê khai n ộp thuế
- Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo k ê khai hàng quý ch ậm nhất là
ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh ch ưa thực hiện sổ sách kế toán, hoá
đơn, chứng từ thì số thuế phải nộp hàng tháng, thời gian nộp thuế chậm nhất l à
ngày 20 của tháng tiếp theo
2.3.2.6. Quyết toán thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế h àng năm với cơ quan
thuế sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quyết toán thuế phải thể hiện
đầy đủ các khoản sau:
- Doanh thu.
- Chi phí hợp lý.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập khác.
- Số thuế TNDN phải nộp.
- Số thuế TNDN đã nộp trong năm.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (Thừa hoặc thiếu ).
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương

18
SVTH: Đặng Minh Hiển
2.3.2.7. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Miễn giảm thuế cho dự án đầu t ư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc
ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 20%, áp dụng trong thời gian 10 năm,
nếu là thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế
suất ưu đãi 15%, áp dụng trong thời gian 12 năm, nếu l à địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đ ược áp dụng thuế suất ưu đãi 10%, áp dụng
trong thời gian 15 năm.
- Dự án đầu tư thành lập sơ sở kinh doanh mới thuộc ng ành nghề, lĩnh vực,
địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy
hoạch hoặc di chuyển đến địa b àn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
miễn thuế từ 2 đến 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế v à giảm 50% số thuế
phải nộp từ 2 đến 9 năm ti ếp theo.
- Ngoài ra còn miễn, giảm thuế cho c ơ sở kinh doanh đang hoạt động có
đầu tư xây dựng dây chuyền sả n xuất mới, mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất th ì được miễn thuế từ
1 đến 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp từ 2 đến 7 năm tiếp theo.
2.3.3. Giới thiệu sơ bộ luật quản lý thuế
Trong thời gian 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế , mở cử a và
hội nhập, hệ thống chính sách thuế đ ã dược cải cách, hoàn thiện để đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước. Trong quá trình thực hiện các luật thuế v à pháp lệnh
thuế, công tác cải cách h ành chính thuế luôn luôn được xác định là yếu tố quan
trọng và từng bước được hoàn thiện, đổi mới theo h ướng đơn giản, rõ ràng, minh
bạch, tạo điều kiện thuận l ợi cho người nộp thuế, từng b ước được tăng cường
chuyển sang cơ chế tự khai - tự nộp thuế, cơ quan quản lý thuế chuyển từ c ơ chế
quản lý tiền kiểm sang h ình thức hậu kiểm và cung cấp dịch vụ công. Ý thức tuân
thủ pháp luật về thuế của ng ười nộp thuế ngày được nâng cao. Vai tr ò của cơ
quan tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế từng b ước được tăng cường.

Công tác quản lý thuế đã hình thành một hệ thống tổ chức thống nhất trong cả
nước và từng bước đã được củng cố, tăng cường, kiện toàn cả bộ máy quản lý
thuế và qui trình nghiệp vụ quản lý thuế.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
19
SVTH: Đặng Minh Hiển
Trước yêu cầu đổi mới phát triển kinh tế, x ã hội và hội nhập kinh tế quốc tế
công tác quản lý thuế còn những bất cập và tồn tại trong quản lý. Để thực hiện
chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010. Luật quả n lý thuế đã được
Quốc Hội khoá XI thông qua kỳ họp lần thứ 10, v à đã thực hiện từ ngày
01/7/2007 nhằm khắc phục các hạn chế trong công tác quản lý thuế vừa qua,
đồng thời đáp ứng đ ược yêu cầu phát triển kinh tế v à hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.3.1. Luật quản lý thuế quy định
Đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế, phạm vi điều chỉnh thống
nhất đối với toàn bộ các loại thuế ( bao gồm thuế nội địa v à thuế đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu )
2.3.3.2. Đối tượng áp dụng
- Người nộp thuế : Tổ chức, cá nhân nộp thuế, hộ gia đình, tổ chức cá nhân
khấu trừ thuế, tổ chức cá nhân l àm thủ tục về thuế thay ng ười nộp thuế.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm c ơ quan thuế và cơ quan hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm c ông chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan .
2.3.3.3 Các thủ tục hành chính thuế
Được qui định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm v à
bảo đảm quyền lợi hợp pháp của ng ười nộp thuế, tạo điều kiện cho ng ười nộp
thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế.
2.3.3.4. Luật quản lý thuế
Qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý
thuế nhằm bảo đảm phục vụ hỗ trợ người nộp thuế và giám sát quá trình tuân th ủ

pháp luật thuế có hiệu quả.
2.3.3.5. Các qui định của Luật quản lý thuế
Nhằm nâng cao vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia v ào công tác
quản lý thuế.
Về tổng thể Luật quản lý thuế đ ã tạo lập khung pháp lý chung để thực thi
tất cả các Luật thuế, Pháp lệnh thu ế, các khoản thu khác thuộc ngân sách Nh à
nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu. Sự ra đời của Luật quản lý thuế sẽ
khắc phục được tình trạng chia cắt, tách biệt về ph ương thức quản lý giữa các
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
20
SVTH: Đặng Minh Hiển
loại thuế. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng một c ơ chế quản lý thuế tiên tiến,
hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là một cơ chế đề cao quyền
và trách nhiệm của các chủ thể chấp h ành pháp luật thuế như: người nộp thuế, cơ
quan quản lý thuế và các tổ chức cá nhân có li ên quan về thuế. Các qui định của
Luật quản lý thuế tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng
cường công cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo
của công tác quản lý thuế sẽ đ ược hiện đại hoá ph ù hợp với hệ thống quản lý thuế
quốc tế, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.4.1. Phương pháp thu th ập số liệu
Thu thập số liệu từ đội kê khai – kế toán thuế - tin học, đội kiểm tra thuế,
đội nghiệp vụ dự toán – hỗ trợ và tuyên truyền, đội xử lý nợ và đội hành chính tại
Chi cục Thuế quận Bình Thủy.
2.4.2. Phương pháp phân tích s ố liệu (theo từng mục ti êu)
- Phương pháp phân tích so sánh theo s ố tuyệt đối.
- Phương pháp phân tích so sánh theo s ố tương đối.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy

GVHD: Nguyễn Thị Lương
21
SVTH: Đặng Minh Hiển
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG Q UÁT VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH
THỦY
3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA
CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát tri ển của Chi cục Thuế quận B ình Thủy
Cùng với sự phát triển ng ành thuế cả nước. Tháng 9/1990 Cục T huế thành
phố Cần Thơ chính thức được thành lập theo cơ cấu chung của ngành mà tiền
thân của nó là Phòng thu quốc doanh, Phòng thuế công thương nghiệp và Phòng
thuế nông nghiệp trực thuộc Ban t ài chính vật giá thành phố sáp nhập theo quyết
định số 3141/QĐ/BTC ngày 21/08/1990 c ủa Bộ tài chính.
Đến ngày 01/01/2004 tỉnh Cần Thơ được chia tách thành tỉnh Hậu Giang v à
thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế quận Bình Thủy tách ra
theo Quyết định số 268/QĐ-BTC ngày 19/01/2004 c ủa Bộ tài chính về việc thành
lập các Chi cục Thuế trực thuộc Cục T huế thành phố Cần Thơ.
Từ đó đến nay, đơn vị thống nhất vai tr ò lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực
hiện thu ngân sách h àng năm luôn hoàn thành t ốt nhiệm vụ được giao, số thu
năm sau luôn cao hơn năm trư ớc, đội ngũ cán bộ thuế được quan tâm đào tạo về
chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ ngày càng vững mạnh và toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội
3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Chi cục Thuế quận Bình Thủy có diện tích tự nhiên: 6.878,69 ha với dân số
93.839 người, trong đó hơn 55% là thị dân, sinh sống tại 6 ph ường: An Thới,
Bình Thủy, Trà Nóc, Thới An Đông, Long H òa và Long Tuyền.
- Phía nam giáp với quận Ô Môn.
- Phía tây giáp với quận Cái Răng.

- Phía đông giáp huyện Bình Minh, Vĩnh Long và huyện Tân Quới, tỉnh
Đồng Tháp.
- Phía bắc giáp với quận Ninh Kiều
* Về tọa độ địa lý:
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
22
SVTH: Đặng Minh Hiển
+ 105
0
39’ 30’’ đến 105
0
48’ 36’’ kinh đông.
+ 9
0
58’ 45’’ đến 10
0
6’ 36’’ vĩ độ bắc.
3.1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Quận Bình Thủy là đơn vị có nguồn thu lớn thứ hai sau quận Ninh Kiều ( so
các quận, huyện trong thành phố Cần Thơ). Thành phố Cần Thơ là một thành phố
đồng bằng cấp quốc gia, quận B ình Thủy là “phần lõi” của đô thị Cần Thơ được
giao nhiệm vụ nặng nề, một sứ mệnh mới, có th uận lợi về điều kiện giao dịch
mua bán trao đổi xuất nhập khẩu, tiểu thủ công nghiệp v à các loại hình dịch vụ,
du lịch….do thuận lợi về mặt giao thông đ ường thủy lẫn đường bộ. Có sân bay
Trà Nóc, cảng Cần Thơ, khu công nghiệp Trà Nóc, hàng năm Chi cục Thuế quận
Bình Thủy thu thuế trên 50 tỷ đồng, trong đó số thu chủ yếu từ nguồn công
thương nghiệp chiếm tỷ trọng trên 45%.
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về

thuế, quy trình quản lý thuế. Phân tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế, tham
mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa ph ương về lập dự toán ngân sách, công
tác thu thuế trên địa bàn, phối hợp với cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện
nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện công tá c tuyên truyền pháp luật thuế v à các hoạt động hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Tổ chức, thực hiện các biện pháp thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân do
chi cục thuế trực tiếp quản lý: tính thuế, lập sổ thuế, phát h ành các lệnh thu thuế
và thu khác theo quy định của pháp luật thuế, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nộp
thuế đầy đủ, kịp thời v ào ngân sách.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc k ê khai thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp
thuế của các đối tượng nộp thuế và tổ chức cá nhân được ủy nhiệm thu thuế, xử
lý vi phạm hành chính thuế, quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thuộc
thẩm quyền, lập hồ s ơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các cá nhân, tổ
chức vi phạm luật thuế, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo quy định của
pháp luật.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
23
SVTH: Đặng Minh Hiển
Tiếp nhận ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin v ào công tác quản lý
thu thuế.
Tổ chức công tác kế toán, thống k ê thuế, quản lý ấn chỉ thuế, lập báo cáo về
tình hình, kết quả thu thuế v à các báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành của cơ quan thuế cấp trên, Ủy Ban Nhân Dân đồng cấp v à các cơ quan có
liên quan, tổng kết đánh giá t ình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.
Được quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp c ưỡng chế
thi hành pháp luật về thuế theo thẩm quyền thông báo công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với các cá nhân nộp thuế vi phạm nghi êm trọng pháp
luật về thuế.

Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn giảm, ho àn
thuế, truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
Được quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có li ên quan cung cấp kịp thời các thông tin có li ên
quan đến việc quản lý thu thuế của c ơ quan thuế, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nh iệm phối hợp với cơ quan
thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.
Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề cần sửa đổi pháp luật
thuế, các quy trình của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục Thuế những vướng
mắc phát sinh, vượt quá thẩm quyền giải quy ết của Chi cục Thuế.
Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định quản lý kinh phí,
tài sản của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục tr ưởng Cục Thuế giao.
3.2. CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ
3.2.1. Cơ cấu lãnh đạo
3.2.1.1. Chi cục trưởng
Chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo Cục Thuế thành phố và Ủy Ban Nhân
Dân cùng cấp điều hành toàn diện các mặt công tác của Chi cục Thuế, chịu trách
nhiệm về kế hoạch và việc tổ chức thực hiện công tác thu thuế, ký duyệt các
quyết định, các văn bản báo cá o về Cục Thuế và Ủy Ban Nhân Dân c ùng cấp, tổ
chức các buổi học tập hội thảo bồi d ưỡng trao dồi rút kinh nghiệm. Triển khai các
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
24
SVTH: Đặng Minh Hiển
chủ trương chính sách của Nhà nước và công văn hướng dẫn của Cục Thuế, Ủy
Ban Nhân Dân cùng cấp và các ban ngành thuộc lĩnh vực của mình, chịu trách
nhiệm về tổ chức, điều động nhân sự thực hiện kế hoạch thu thuế cho to àn Chi
cục.
3.2.1.2. Phó chi cục trưởng

Chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về những mặt đ ược giao, thay mặt
Chi cục trưởng khi đi vắng hoặc đ ược ủy quyền một số công tác khác. Một phó
chi cục trưởng phụ trách về phí -lệ phí, các khoản thu về đất, tr ước bạ; một phó
chi cục trưởng phụ trách về thuế công thương nghi ệp ngoài quốc doanh.
3.2.1.3. Các đội trưởng
Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Chi cục Thuế về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đội đã được phân công. Chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo tính chính xác
các căn cứ, số liệu báo cáo thuộc vấn đề chuy ên môn nghiệp vụ trong dự thảo các
quyết định, các văn bản tr ình ban lãnh đạo Chi cục, chịu trách nhiệm về nội dung
và thời gian, báo cáo thư ờng xuyên, định kỳ theo quy định. Căn cứ các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đ ược giao, đội trưởng xây dựng kế hoạch v à chỉ đạo
cán bộ thuộc quyền thực hiện, đảm bảo về mặt thời gian, số liệu phối hợp chặt
chẽ với các đội trưởng trong Chi cục để đề xuất giải quyết các vấn đề chuy ên
môn, nghiệp vụ có liên quan. Quản lý cán bộ thuộc quyền, phân công nhiệm vụ
hợp lý nhằm phát huy khả năng của từng cá nhân góp phần ho àn thành nhiệm vụ
và hạn chế các mặt tồn tại của cán bộ.
3.2.2.Cơ cấu đội
3.2.2.1. Đội dự toán nghiệp vụ, tuyên truyền pháp chế
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước được giao của Chi
cục Thuế.
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuy ên truyền về chính
sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương
25
SVTH: Đặng Minh Hiển
3.2.2.2. Đội kê khai - kế toán thuế tin học, thu lệ phí trước bạ và thu
khác

Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống k ê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý v à vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, c ài đặt, hướng dẫn sử dụng các
phần mềm ứng dụng t in học phục vụ công tác quản lý thuế; quản lý thu lệ phí
trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản
đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các
khoản thu khác
3.2.2.3. Đội xử lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với ng ười nộp thuế thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục Thuế.
3.2.2.4. Đội kiểm tra
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; giải quyết tố cáo li ên quan đến người nộp thuế; kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại
(bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của c ơ quan thuế và khiếu nại
liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo li ên quan đến việc
chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế.
Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
3.2.2.5 . Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác h ành chính, văn thư,
lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý t ài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong
nội bộ Chi cục quản lý.
3.2.2.6. Đội thuế phường, liên phường
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất
kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nh à đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp , thuế tài
nguyên ...).

×