Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tiểu luận đại học xây dựng THỰC TẾ VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CỐNG THOÁT NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.57 MB, 19 trang )

Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
TIỂU LUẬN
THỰC TẾ VỀ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CỐNG THOÁT NƯỚC
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Công trình: dự án cải thiện môi trường Thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ đầu tư: Ban QLDAĐLĐT & MTN TP.Hồ Chí Minh.
Đơn vị thi công: N.E.S.JV.
Địa điểm đi thực tế từ shaft 3 đến shaft 13 trên đường Trần Hưng Đạo.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
1
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
Thành phố HCM từ trước đến nay chưa có hệ thống xử lý nước thải
của thành phố. Toàn bộ nước thải của thành phố có hệ thống ống dẫn
đổ thẳng ra sông Sài Gòn. Bây giờ dựa vào nguồn quỹ ODA mới xây
dựng hệ thống thu gom nước thải đưa về trạm xử lý ở Bình Chánh, sau
khi qua trạm bơm trung chuyển ở Cao Lỗ, Q8. Tại trạm bơm trung
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
2
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
chuyển có 6 bơm với Φ lớn hơn 2000 mm để bơm nước về trạm xử lý
ở Bình Chánh.
Gọi là nước thải của thành phố chứ cũng không phân biệt rõ là hệ
thống thoát nước sinh hoạt hay nước mưa. Hệ thống đang xây dựng
chạy song song sát bên cạnh hệ thống thoát nước cũ được xây dựng từ
thời Pháp thuộc.
Tại nơi miệng cống xả ra sông Sài Gòn có lắp đặt van 1 chiều. Khi
thủy triều lên sẽ đóng van lại không cho nước chảy ngược vào hệ
thống cống, giải quyết được vấn đề ngập nước của thành phố mỗi khi
triều cường lên, khi thủy triều xuống sẽ mở van trở lại. Bên cạnh cống
của hệ thống cũ có van cho nước thải chảy qua hệ thống cống mới dẫn


về trạm xử lý, tương lai toàn bộ nước thải của thành phố sẽ được xử
lý. Hiện nay vì đang xây dựng chiếm diện tích lòng lề đường bị dân
phản ảnh nhiều nhưng trước sau gì cũng phải xây dựng nếu muốn
hoàn thiện hệ thống thoát nước.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
3
Trần Đình Xu
Calmette
Trần
Hưng
Đạo
Cống cũ
Cống mới
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
4
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
II. MỘT SỐ HẠNG MỤC CỤ THỂ
1. Hạng Mục Bao
Nhánh Trần Đình
Xu
Ở các hạng mục
bao nhánh thi công
bằng phương pháp
đào hở, sâu 4m. Vì ở các đường nhánh trước khi ra đường chính Trần
Hưng Đạo có hệ dây cáp điện nên phải đào dần dần xuống. Nếu thi
công gây tổn hại đến hệ thống dây cáp này sẽ bồi thường số tiền rất
lớn
Trên tuyến đường chính thi công lắp cống bằng phương pháp dung
kích thủy lực.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
5
Đang thi công đào trên đường Trần Đình Xu
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
Hệ thống các đường ống và cấp không phải chạy song song nhau mà
chằng chịt nhau không theo 1 nguyên tắc nào cả nên gây rất nhiều khó
khăn trong thi công.
2. Hạng Mục Tại Shaft 4
Tại đây đã lắp cống xong và đã xây dựng giếng thăm. Giếng sâu 13 –
14 m có nhiều bậc đi xuống theo hình zích zắc hơi lệch nhau chứ
không thẳng từ trên xuống. Giếng được xây dựng để kiểm tra khi có
sự cố.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
6
Giếng
thăm
gần
xây
xong
tại
shaft 4.
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
Gồm có 3 ngăn tính từ trên xuống tới cống. Giữa 2 cống có mương
vành khuyên.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
7
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
8
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung

Khi cống có đường kính > 600 mm thì trên khoảng cách 300 – 500
mm phải có xây dựng một giếng có cổ giếng lớn để đưa các dụng cụ
nạo vét vào cống. Ở đây cũng ở khảng cách 300 mm có 1 giếng nhưng
không phải để nạo vét cống mà chỉ để kiểm tra, nạo vét cống được
thực hiện tại các bao nhánh trước khi đổ vào hệ thống chính trên
đường Trần Hưng Đạo.
3. Hạng Mục Tại Shaft 7
Đầu nguồn
cống nhỏ Φ =
1000 mm, cuối
nguồn cống
càng lớn Φ =
1500 mm đến
hơn 2000 mm, tại Cao Lỗ đường kính ống là 2,2 m. Độ sâu của cống
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
9
Mương vành khuyên tại shaft 4.
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
quá sâu phía đầu nguồn từ trên 10 m, cuối nguồn có thể lên tới gần 30
m. Tại shaft 7 sâu 16 m, tại vị trí đường Trần Tuấn Khải là 18 m.
2 shaft cách nhau 300 m, sau khi thi công xong sẽ xây dựng thu lại
trên bề mặt là 2 nắp cống mà chúng ta vẫn thường thấy trên đường.
Hố xây dựng tại đây là 9
×
7 m.
Đầu tiên người ta đào đất xuống rồi dùng cừ để tấn đất lại. Sau khi thi
công xong sẽ đổ bê tông, rút cừ lên đổ cát đầm xung quanh lại cho
chắc chắn. Khi khoan thì kéo cừ lên.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
10

Hố
thông
đã lắp
cống.
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
4. Các Hạng
Mục Tại
Các Shaft 8,
9, 10
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
11
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
12
Các
ống
cống
chuẩn
bị lắp.
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
Các ống được sản xuất theo quy chuẩn có van lắp khớp với nhau.
Người ta dùng kích đẩy vào các ống sẽ khớp vào với nhau. Lắp các
ống có cùng đường kính. Khi thay đổi đường kính ống không dùng
phương pháp nối ống nào cả mà giữa các ống có đường kính khác
nhau sẽ có hố ga giữa 2 đoạn ống đó. Chiều dài đường ống thay đổi 1
ít tùy nhà cung cấp chênh nhau, nhưng đường kính ống phải thật chính
xác bằng nhau.
5. Hạng Mục Tại Shaft 11
Shaft 11 vừa đưa ống vào xong. Trên cống có ghi số thứ tự (108).
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt

13
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
14
Ống luồn gió vào đầu mũi khoan. Quạt thổi khí vào mũi khoan.
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
Ống luồn gió vào mũi khoan phòng trường hợp khoan bị tắt nghẽn.
Sau khi lắp ống xong các ống này được đưa lên và đưa nước vào rửa
cống để đẩy bùn đất trong ống ra.
Mỗi ống cống có những lỗ xung quanh. Dùng bơm phun áp lực bơm
dung dịch bentonia để bôi trơn ống, dễ dàng cho việc kích ống vào.
Sau khi đưa ống vào, bơm hổn hợp xi măng vào để tạo thành hỗn hợp
cùng với betony chống sạt lở đất, xì nước và nước từ ngoài xâm nhập
vào.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
15
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
Cấu tạo của máy khoan gồm phần mũi khoan dài 4 m, và nối với phần
máy bơm dài 2 m.
Mũi khoan hoạt động có hệ thống điều khiển qua màn hình vi tính. Có
đầu tia lazer để định vị vị trí cần khoan.
Khi hoạt động cho đầu khoan nối với máy bơm, máy khoan tới đâu
bơm bùn lên tới đó, bùn bơm lên chứa vào thùng có xe tới vận chuyển
đi. Sau khi khoan tiến hành lắp cống vào, khoan tới đâu lắp ống tới đó.
Một lần kích khoan dài khoảng 500 – 1000 m. Mỗi ngày lắp từ 4 – 5
ống tùy điều kiện.
Ống thu bùn có 1 chiều dài bằng chiều dài của 1 ống cống.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
16
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung

GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
17
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
Cống qua sông Sài Gòn là cống ngầm dưới lòng sông. Hệ thống thoát
nước không phải là tự chảy mà có bơm đặt tại bơm trung chuyển ở
Q8. Khi thiếu nước thì là hệ thống tự chảy, khi nước ở trạm nhiều thì
phải dùng bơm để bơm nước về trạm. Trạm trung chuyển điều hòa lưu
lượng trước khi đến trạm xử lý.
III. KẾT LUẬN
Qua buổi thực tế đi công trình thi công em mới phần nào hình dung
được những điều mà trong giáo trình đề cập tới. Lúc đọc em không
hình dung được thề nào là giếng thăm, là hố ga, bây giờ em mới hình
dung ra phần nào do được chui xuống tận dưới đáy cống khi người ta
vừa xây dựng lên thành giếng thăm.
Trong chuyến đi này em còn biết được thực tế việc áp dụng phương
pháp nối ống bằng thủy lực, một phương pháp nối ống rất hiệu quả có
thể kích ống xa từ 500 m – 1000 m mà không cần phải đào đường lên.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
18
Tiểu luận môn mạng lưới thoát nước SVTH: Phạm Thị Tuyết Nhung
Sau khi đi thực tế em mới thấy được một phần những thực tế của hệ
thống thoát nước ở nước ta. Tiếc là chúng em chưa đi được nhiều nơi
và sớm hơn.
GVHD: TS. Nguyễn Trung Việt
19

×