Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài: Biện pháp nâng cao chất lợng cho học sinh
giải toán lớp 4.
I.Sơ yếu lí lịch
-Họ và tên: Dơng Văn Hình Nam
-Ngày, tháng năm sinh: 02/9/1972
-Dân tộc: Tày Tôn giáo: Không
-Quê quán: Hơng Sơn Quang Bình Hà Giang
- Chỗ ở hiện nay: Hơng Sơn Quang Bình Hà Giang
-Trình độ văn hóa: 12/12
-Trình độ chuyên môn: 9+3
- Ngày bắt đầu tham gia công tác: 15/9/1995
-Ngày gia nhập các đoàn thể: Đảng: 16/9/2003
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: 26/3/1987
-Chức vụ: Giáo viên.
-Đơn vị công tác: Trờng Tiểu học Hơng Sơn Quang Bình Hà Giang
II.mục đích yêu cầu của đề tài
- Giỳp HS phỏt huy c nng lc, tớch cc hn trong vic hc, cỏc bi tp
va sc vi HS.
- Huy ng tớnh tớch cc ca hc sinh trong hot ng hc cỏc em nm chc
v vn dng thnh tho cỏc ni dung trong tng bi, gúp phn phỏt trin nng lc t
duy v nng lc thc hnh ca hc sinh.
- Nhm phỏt huy nhng u im, kp thi khc phc nhng hn ch, giỳp
hc sinh lnh hi c y cỏc kin thc t nhng phng phỏp dy hc
III.những căn cứ về mặt lý luận và thực tiễn đề tài.
1.Căn cứ về mặt lí luận:
Trong chng trỡnh mụn hc bc Tiu hc, mụn Toỏn chim s gi rt ln.
Vic s dng phng phỏp dy hc ( PPDH ) ging nh ngh ca ngi th mc,
chỳng u bỡnh ng vi nhau. Vic s dng chỳng tựy thuc vo mc ớch v kh
nng s dng ca ngi dy v hc, tựy thuc vo hon cnh dy hc c th: i
tng hc sinh, thit b dy hc v khụng khớ hc tp. Trong thc tin khụng mt
giỏo viờn cú kinh nghim no li s dng n iu mt phng phỏp trong hot ng
dy hc ca mỡnh. Dy hc cng nh ngi th mc, thc hin mt thao tỏc nhm
to ra mt chi tit thỡ ch cn mt cụng c, nhng mun cú mt sn phm trn vn
( bn, ngh, t,) thỡ phi phi hp nhiu thao tỏc, s dng nhiu cụng c khỏc
nhau. Ngh thut dy hc l ngh thut phi hp cỏc PPDH trong mt bi dy ca
mt ngi giỏo viờn.
Nh vy, trong dy hc núi chung v dy hc Toỏn tiu hc núi riờng ngi
giỏo viờn phi bit kt hp nhiu PPDH vo trong mt tit dy. Khụng c xem nh
mt phng phỏp no, mi PPDH cú nhng mt tớch cc v hn ch riờng, khụng
nờn tuyt i húa mt PPDH no. t chc hot ng dy hc hiu qu, giỏo viờn
cn bit cỏch la chn, s dng u th ca tng PPDH phự hp vi mc tiờu, ni
dung tng loi bi hc, tng lp hc, tng giai on dy hc nhm phỏt huy ti
a tớnh tớch cc, ch ng sỏng to ca hc sinh.
Ch trng ca ng v Nh nc ta t ra cho ngnh Giỏo dc l phi i
mi, nõng cao cht lng dy v hc sao cho nn giỏo dc nc nh em li kt
qu ngang tm vi cỏc nc trong khu vc cng nh cỏc nc tiờn tin trờn th gii.
B Giỏo dc ang trin khai i mi ton din v ng b giỏo dc o to
trong ú cú i mi chng trỡnh giỏo dc cỏc cp hc núi chung, chng trỡnh Tiu
hc núi riờng v gúp phn phỏt trin nhanh chúng quy mụ cng nh cht lng giỏo
dc ph thụng, Nhng trc yờu cu cp bỏch n vic chun b cho lp ngi lao
ng mi phc v cụng nghip húa , hin i húa t nc, vic i mi cỏc phng
phỏp dy hc, i mi PPDH Toỏn lp 4 l yờu cu cn thit.
Trong ú mụn Toỏn núi chung, mụn Toỏn lp 4 núi riờng l nn tng cho nn
kin thc sau ny. Cỏc em m hng kin thc bc Tiu hc thỡ sau ny cỏc em khú
cú th gii cỏc bi toỏn bc cao hn. M bt c mt ngnh no hay mt lnh vc
no thỡ Toỏn hc cng giỳp chỳng ta thnh t, giỳp mi nh doanh nghip hay cỏc
nh khoa hc thnh cụng trong vic nghiờn cu. Vy mun cú c kt qu nh
mong mun chỳng ta phi gõy dng, kốm cp ngay t bc Tiu hc l quan trng
nht. Nh chỳng ta ó bit: Toỏn l sai mt li i mt dm , cú ngha l Toỏn rt
cn s tuyt i chớnh xỏc.
Quan im chng trỡnh mi cn thc hnh, vn dng, nờn núi chung ni dung
chng trỡnh thng tinh gim, tp chung vo cỏc kin thc k nng c bn bỏm sỏt
thc t, tớch hp c nhiu mt giỏo dc.
Chng trỡnh toỏn mi ó cú nhng i mi tng cng thc hnh v ng
dng kin thc mi nhm giỳp hc sinh hc tp tớch cc, linh hot, sỏng to theo
nng lc ca hc sinh. t c mc tiờu chng trỡnh ra, trc ht giỏo viờn
phi nm vng mc tiờu, ni dung, kh nng cú th khai thỏc trong tng bi. iu
quan trng l giỏo viờn phi xõy dng nhng phng phỏp huy ng tớnh tớch cc
ca hc sinh trong hot ng hc cỏc em nm chc v vn dng thnh tho cỏc ni
dung trong tng bi, gúp phn phỏt trin nng lc t duy v nng lc thc hnh ca
hc sinh.
Nhm phỏt huy nhng u im, kp thi khc phc nhng hn ch,
giỳp hc sinh lnh hi c y cỏc kin thc t nhng phng phỏp dy hc.
Qua thc t ging dy, bn thõn tụi luụn trn tr phi lm gỡ, lm nh th no cỏc
em cú hng thỳ trong hc tp, nht l i vi mụn Toỏn. Chớnh vỡ vy tụi ó i sõu
vo tỡm hiu Biện pháp nâng cao chất lợng cho học sinh giải toán lớp 4, giỳp
cỏc em nm vng cỏc kin thc trong mụn hc ny.
2.Căn cứ thực tiễn.
Hin nay, vic nõng cao cht lng dy v hc ca GV v HS l mi quan tõm cú
tm quan trng hng u bao trựm v chi phi mi hot ng khỏc. Trong cỏc mụn
hc Tiu hc thỡ mụn Toỏn c coi l trng tõm v chim s tit nhiu. Thụng qua
vic hc Toỏn giỳp HS nm c kin thc Toỏn hc c bn, cú c s hc tt cỏc
mụn khỏc, giỳp cỏc em nng ng, sỏng to, t tin hn. Chng trỡnh Toỏn lp 4 l
s k tha, tip tc ca toỏn 1, 2, 3. Ni dung toỏn ó cú nhng i mi v ni dung,
tng cng thc hnh, ng dng kin thc mi giỳp HS phỏt huy c nng lc, tớch
cc hn trong vic hc, cỏc bi tp va sc vi HS.
Để đạt được mục tiêu chương trình đã đề ra, GV phải nắm chắc mục tiêu, nội
dung để khai thác trong từng bài. Điều quan trong là GV phải nghiên cứu, đầu tư xây
dựng phương pháp dạy và học, giao việc vừa sức cho từng đối tượng HS nhằm giúp
HS tích cực trong hoạt động học tập, vận dụng được thành thạo những nội dung trong
từng bài.
IV.néi dung vµ thêi gian thùc hiÖn ®Ò tµi.
1.Thùc tr¹ng t×nh h×nh.
- Trong chương trình môn Toán lớp 4, ở học kỳ I chủ yếu tập trung vào bổ
sung, hoàn thiện, tổng kết, hệ thống hóa, khái quát hóa về số tự nhiên và dãy số tự
nhiên, các phép tính và một số tính chất. Ở học kỳ II tập trung vào dạy phân số, dấu
hiệu chia hết và một số dạng về hình học.
Nội dung chương trình toán lớp 4 gồm 6 chương:
Chương I: Số tự nhiên, bảng đơn vị đo khối lượng.
Chương II: Bốn phép tích với các số tự nhiên. Hình học
Chương III: Dấu bị chia hết cho 2,5,3,9. Giới thiệu hình bình hành
Chương IV: Phân số- các phép tính với phân số. Giới thiệu hình thoi.
ChươngV: Tỉ số- Một số bài toán liên quan đế tỉ số. Tỉ lệ bản đồ.
Chương VI: Ôn tập.
Về nội dung chương trình toán lớp 4: Mỗi chương là một mảng kiến thức
Bên cạnh việc tìm tòi và sáng tạo phần giảng dạy phù hợp với yêu cầu bài học và
đối tượng học sinh. Mỗi giáo viên phải giúp các em có phương pháp lĩnh hội tri thức
Toán học. Học sinh có phương pháp học phù hợp với từng dạng bài toán thì việc học
mới đạt kết quả cao. Thực tế cho thấy ở đơn vị tôi các em học Toán rất yếu, trường
chưa có lớp dạy học 2 buổi/ngày, cho nên khi học sinh học Toán còn nhiều khó khăn.
2. Nh÷ng h¹n chÕ khã kh¨n
a. Về phía giáo viên:
Ở các lớp 1,2,3 học sinh chủ yếu nhận biết các khái niệm ban đầu, đơn giản
qua các ví dụ cụ thể với sự hỗ trợ của các vật thực hoặc mô hình, tranh ảnh,…do đó
chỉ nhận biết cái toàn thể, cái riêng lẻ, chưa làm rõ các mối quan hệ, tính chất của sự
vật, hiện tượng. Lên lớp 4 các em được học các kiến thức trừu tượng, khái quát, vận
dụng một số tính chất của số, phép tính, hình học dạng khái quát hơn. Các em thực
hành, vận dụng nhiều: Dạy học dựa vào hoạt động học của học sinh.
Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng
mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức.
Nguyên nhân là do giáo viên chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy cũng như chưa
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh. Tổ chức các hình thức dạy và học chưa phong phú và phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học
sinh. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức còn dàn trải.
Nội dung mỗi bài học trước thường là cơ sở của bài học sau, việc giới thiệu bài
cũng hết sức quan trọng vì nó là một sự chuyển tiếp giữa mảng kiến thức cũ và
mảng kiến thức mới. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên chưa đầu tư, các kiến thức
liên quan đến bài giảng chưa biết sử dụng bài trước để giới thiệu dẫn dắt lôi cuốn học
sinh một cách hấp dẫn vào bài mới. Ví dụ: Bài nào giáo viên cũng chỉ giới thiệu một
cách khô khan ( Hôm nay chúng ta học bài: Phép cộng phân số ( tiếp theo ) ). Khai
thác nội dung kiến thức giáo viên cũng chưa làm nổi bật được khi nào bắt đầu, khi
nào cao trào đỉnh điểm, khi nào kết thúc,…Cách đặt ra tình huống có vấn đề, tự nhớ
lại kiến thức cũ và vận dụng làm bài, chủ động, sáng tạo trong giờ học.
Ví dụ: Bài: “ So sánh hai phân số khác mẫu số ”. Giáo viên không cho học
sinh tự tìm cách làm để cho hai phân số có mẫu số bằng nhau mà yêu cầu luôn học
sinh quy đồng rồi so sánh tử số của 2 phân số mới. Hoặc bài: “ Diện tích hình thoi ”,
giáo viên chỉ yêu cầu tính diện tích dựa vào hình chữ nhật, chứ không yêu cầu các
em ghép hình rồi tự tìm cách tính dựa vào cách tính diện tích hình chữ nhật.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học không kém phần quan trọng . Đồ dùng dạy học
phong phú, lạ lẫm cũng thu hút học sinh chú ý vào bài giảng rất là nhiều, đặc biệt
những đồ dùng dạy học càng thu hút và huy động được nhiều các giác quan của học
sinh thì càng có hiệu quả. Một số giáo viên chỉ vẽ hình và cho học sinh quan sát, tìm
kiến thức mới trên hình: Không cho các em thao tác và như thế các em chỉ huy động
được giác quan thị giác ( nhìn lên bảng ) và thính giác ( nghe cô giảng bài ). Ví dụ
bài: “ So sánh hai phân số khác mẫu số ”. Học sinh so sánh trên hai băng giấy sẽ dễ
tiếp thu kiến thức hơn vì trực quan tác động được nhiều đến các giác quan của các
em ( có thêm xúc giác – tiếp xúc với băng giấy ) Một số giáo viên ít dành thời gian
nghiên cứu, chuẩn bị hay chuẩn bị đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy thêm phong
phú ( Sợ tốn thời gian ) dẫn tới việc tiếp thu bài môn Toán chưa cao.
b. Về phía học sinh:
Kết quả khảo sát chất lượng môn Toán đầu năm học 2011 - 2012 như sau:
Tổng số
học sinh
Điểm giỏi
( 9 - 10 )
Điểm khá
( 7 - 8 )
Điểm Trung
bình ( 5 - 6 )
Điểm yếu
( Dưới 5 )
8
TS % TS % TS % TS %
0 0 1 12,5 4 50 3 37,5
Qua giảng dạy tôi thấy, rất nhiều em do điều kiện kinh tế gia đình còn khó
khăn, một buổi đi học, một buổi các em phải làm việc kiếm tiền giúp gia đình, nên
chủ yếu các em học ở trên lớp là chính. Vì thế việc học của các em gặp rất nhiều trở
ngại. Đặc biệt chưa nhận thức đúng vai trò của môn Toán. Học sinh chưa ý thức
được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi cho mình
những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau
khi học xong bài, các em chưa nắm được lượng kiến thức thầy giảng, rất nhanh quên
và kỹ năng tính toán chưa nhanh. Ví dụ: Khi học xong các cách giải toán về phân số
các em làm rất lộn xộn: cộng hai phân số cùng mẫu số cũng quy đồng rồi cộng tử số,
có khi nhân phân số các em cũng quy đồng…mặc dù khi học xong bài mới, ở lớp các
em vân dụng làm bài rất tốt, nhưng khi làm luyện tập chung lại lộn xộn. tinh thần hợp
tác học tập chưa cao nhiều em còn chưa tự tin, học thụ động.
3.Phương pháp dạy học bài mới :
GV là người tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động học tập để giúp HS:
Khắc phục sự kémn khái quát, sự cứng nhắc của tư duy. Dựa vào tính trực quan cụ
thể trong tư duy của HS, GV cần khai triển các hoạt động mang tính chất thực tiễn,
HS phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó, các em sẽ tự phát hiện và giải
quyết nhiệm vụ học bài.
VD: Khi dạy bài “So sánh 2 phân số cùng mẫu số”
Nhiệm vụ của bài là HS phải xem xét 2 phân số đó có bằng nhau hay không và
nếu không bằng nhau thì phân số nào bé hơn, phân số nào lớn hơn.
Khi dạy bài này, tôi cho HS cắt 2 hình tròn bằng nhau. Mỗi hình tròn lại chia
làm 8 phần bằng nhau bằng cách gấp hình tròn đó thành 4 phần khít nhau. Ơ hình
tròn một, lấy
8
2
hình tròn, ở hình tròn hai lấy
8
3
hình tròn. HS sẽ gạch: Ở hình tròn
một là 2 phần; ở hình tròn hai là 3 phần. Sau đó tôi cho các em so sánh các phần gạch
chéo của 2 hình tròn. Qua phần so sánh, các em sẽ thấy:
)
8
2
8
3
(
8
3
8
2
>< hay
. Từ đó nêu
được cách so sánh cơ bản (như quy tắc SGK).
a. Tự phát hiện kiến thức mới:
VD: Trong bài “Phép nhân phân số” (tiết 122)
Trước tiên tôi cho HS tìm hiểu ý nghĩa của phép nhân phân số thông
qua cách tính diện tích hình chữ nhật.
_ GV nêu: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 5m, chiều rộng 3m. Và
HS nêu được S = 5 x 3 = 15m
2
_ Tiếp theo GV nêu: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài
5
4
m, chiều rộng
3
2
m. GV gợi ý để HS nêu được S =
3
2
5
4
x
_ Muốn thực hiện được phép nhân
3
2
5
4
x
, GV cho HS quan sát trên hình vẽ:
1m
5
4
m
Nhìn hình vẽ, HS phải nêu được:
_ Hình vuông có S = 1m
2
_ Hình vuông có 15 ô, mỗi ô có S =
15
1
m
2
_ Hình chữ nhật (phần tô màu) chiếm 8 ô. Do đó diện tích hình chữ nhật bằng
15
8
m
2
. Từ đó HS neu được
15
8
3
2
5
4
=x
(m
2
).
Từ nhận xét trên, GV hướng dẫn HS dựa vào VD để rút ra quy tắc nhân 2 phân
số. GV lưu ý với HS: kết quả phép tính giải là phân số tối giản.
Sau khi HS đã biết cách nhân 2 phân số thì GV khích lệ HS thi đau học tập
bằng cách tự cho VD về cách nhân 2 phân số và tự tìm lấy kết quả. Ngoài ra GV cho
HS vận dụng cách tính để tìm chu vi, diện tích các hình đã học: hình bình hành, hình
vuông, hình chữ nhật.
Quá trình dạy học toán như đã nêu ở trên sẽ giúp HS nắm chắc kiến thức, kỹ
năng cơ bản nhất, thông dụng nhất, hình thành phương pháp học tập (đặc biệt là
phương pháp tự học), biết cách giải quyết vấn đề gần gũi với đời sống.
b. Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã học:
VD: trong bài “Phép cộng phân số” tiết 114.
Ơ bài này, thông qua VD ở SGK, tôi và HS sẽ cùng thực hành trên băng giấy.
_ Chia băng giấy bằng 8 phần bằng nhau bằng cách gập đôi 3 lần theo chiều
ngang.
_ Lần 1: tô màu vào
8
3
băng giấy.
_ Lần 2: tô màu vào
8
2
băng giấy.
_ Lúc này, HS dễ dàng thấy phải thực hiện phép tính
8
2
8
3
+
_ Nhìn vào băng giấy của mình, HS sẽ nêu được cả 2 lần đã tô màu được
8
5
băng giấy.
_ Từ đó HS sẽ nêu ra được cách tính:
8
5
8
23
8
2
8
3
=
+
=+
Qua VD trên, HS sẽ rút ra cách cộng 2 phân số cùng mẫu số bằng cách lấy tử
số cộng với nhau và giữ nguyên mẫu số.
Ở bài phép cộng tiếp theo (tiết 115) là phép cộng 2 phân số khác
mẫu số.
Lúc này từ VD ở SGK, HS sẽ dễ dàng nêu được: muốn biết cả 2 bạn đã lấy
bao nhiêu phần của băng giấy màu thì phải thực hiện phép tính cộng:
3
1
2
1
+
Sau đo, tôi sẽ dẫn dắt các em bằng các câu hỏi gợi ý:
_ Nhận xét mẫu số của 2 phân số (2 phân số có mẫu số khác nhau)
_ Muốn thực hiện được phép cộng 2 phân số này ta phải làm gì? (Quy đồng
mẫu số)
Sau đó HS tự quy đồng mẫu số và lại đưa về phép cộng 2 phân số cùng mẫu số
như tiết trước.
Như vậy với phương pháp dạy học bài mới như trên, HS có điều kiện ôn tập
củng cố kiến thức đã học và vận dụng những kiến thức đó để chiếm lĩnh tìm ra kiến
thức mới, tìm ra mội dung tiềm ẩn trong bài học. Phương pháp này còn góp phần ren
luyện tư duy cho HS; tìm tòi sự liên quan giữa kiến thức cũ và mới.
1. Phương pháp dạy các nội dung thực hành luyện tập :
Nhiệm vụ chủ yếu cảu các tiết dạy thực hành luyện tập và củng cố
kiến thức cơ bản và rèn luyện các năng lực thực hành, giúp HS nhận ra rằng học
không chỉ để biết mà còn để làm, để vận dụng các kiến thức vào cuộc sống hằng
ngày.
Khai dạy thực hành luyện tập cần lưu ý người GV cần giúp mọi HS đều tham
gia vào hoạt động thực hành; luyện tập theo khả năng của mình băng cách:
_ Tổ chức cho HS làm các bài tập theo thứ tự sắp xếp trong SGK, không qua
hoặc bỏ qua bài tập nào kể cả các bài tập HS cho là dễ.
_ Trước khi làm bài GV giao bài theo sự phân hoá đối tượng.
_ Không nên bắt HS chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. Sau mỗi bài, HS
nên tự kiểm tra sau đó nên chuyển sang làm bài tập tiếp theo.
_ Trong 1 số tiết dạy, có thể HS này làm nhiều bài tập hơn HS khác. GV cần
giúp HS khai thác các nội dung tiềm ẩn trong mỗi bài tập.
VD: Bài 4 phần b, tiết 121
Tính bằng cách thuận tiện
15
21
3
5
5
2
12
20
5
2
12
13
12
7
5
2
12
13
12
7
5
2
=+=+=
++=++
Ở bài này có thể một số HS vẫn thực hiện theo thứ tự thực hiện các phép tính
trong biểu thức mà vẫn chưa ra kết quả như trên nhưng tính như vậy là chưa hợp lý,
chưa nhanh. Lúc này, GV nên hướng dẫn HS áp dụng các tính chất đã học của phép
cộng để HS có thể tự tìm ra cách tính và vận dụng kiến thức đó để giải các bài tập
khác tương tự.
Hay ở tiết 124, bài tập số 4.
Tính rồi rút gọn:
5
4
3
5
x
Ơ bài này, HS thường làm như sau:
3
4
15
20
53
45
5
4
3
5
===
x
x
x
lúc này, GV nên rút gọn trứơc (dựa vào tính chất bằng nhau của phân số) để
tìm kết quả nhanh.
3
4
53
45
5
4
3
5
==
x
x
x
Hoc trong bi luyn tp ca phộp nhõn phõn s (tit 124) thỡ GV
phi dn dt HS nh li kin thc cu HKI ú l:
_ Tớnh cht giao hoỏn ca phộp nhõn.
_ Tớnh cht kt hp ca phộp nhõn.
_ Tớnh cht nhõn 1 s vi 1 tng (hoc 1 tng vi 1 s)
_ Tớnh cht nhõn 1 s vi 1 hiu (hoc 1 hiu vi 1 s)
giỳp HS cú th lm nhanh chúng bi tp loi ny, HS phi vn dng tớnh
cht ca phộp nhõn tỡm nhanh kt qu biu thc.
VD:
5
2
21
17
21
17
5
3
xx +
+=
5
2
5
3
21
17
x
(ỏp dng tớnh cht 1 s nhõn vi 1 tng)
=
21
17
1
21
17
=x
V. những giải pháp đã thực hiện.
Trong cụng tỏc ging dy, vai trũ ca ngi Thy rt quan trng, c bit l mụn
Toỏn. Ngi giỏo viờn ch yu cung cp cho hc sinh mt cỏch y , chớnh xỏc, cú
h thng kin thc. ngoi ra, cũn thng xuyờn rốn luyn cho cỏc em nhng k nng
cn thit giỳp cỏc em cú phng phỏp, vn dng kin thc ó hc vo vic lm cỏc
bi tp liờn h vi thc tin. Vỡ vy, mụn hc ny cú vai trũ vụ cựng quan trng trong
h thng giỏo dc ph thụng. Cho nờn tụi ó vn dng nhng phng phỏp ny nhm
phỏt huy tớnh tớch cc trong hc tp ca hc sinh nh sau:
- Phỏt huy tớnh tớch cc húa ca hc sinh trong PPDH vn ỏp kt hp vi mt s
PPDH khỏc trong hỡnh thnh tri thc mi.
- Phỏt huy tớnh tớch cc húa ca hc sinh trong phng phỏp phỏt hin v gii
quyt vn , kt hp vi PPDH khỏc t chc hot ng dy hc.
- Phỏt huy tớnh tớch cc húa ca hc sinh trong PPDH hp tỏc theo nhúm nh v
kt hp vi PPDH khỏc t chc hot ng dy hc nhm phỏt huy tớnh ch ng
sỏng to, hp tỏc ca hc sinh.
- Phỏt huy tớnh tớch cc húa ca hc sinh trong vic gii cỏc bi toỏn cú tớnh cht
chun b c s vic gii loi toỏn sp hc.
- Phỏt huy tớnh tớch cc húa ca hc sinh trong vic gii cỏc bi toỏn phỏt huy tớnh
trc quan c th trong t duy ca hc sinh.
- Khi dy thc hnh luyn tp Giỏo viờn cn lu ý giỳp mi hc sinh u tham
gia vo hot ng thc hnh, luyn tp theo kh nng ca mỡnh.
Qua nhng phng phỏp trờn, tụi thy cỏc em ó cú hng thỳ hc tp v vn dng
vo lm bi tp tng i tt. Mc dự cha c hon thin, nhng cng chng t
trong các môn học, môn Toán cần có sự đổi mới về phương pháp dạy học, giúp học
sinh phát huy cao tính tích cực trong học tập.
VI.kÕt qu¶ thùc hiÖn
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi nhận thấy
học sinh lớp tôi hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài,
tính toán nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng
lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học Toán, học sinh dần dần chiếm lĩnh kiến thức
mới và giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống. Sự tiến bộ của các em biểu hiện
cụ thể qua kết quả như sau:
Kết quả kiểm tra giữa HKI năm học 2011 – 2012:
Tổng số
học sinh
Điểm giỏi
( 9 - 10 )
Điểm khá
( 7 - 8 )
Điểm Trung
bình ( 5 - 6 )
Điểm yếu
( Dưới 5 )
8
TS % TS % TS % TS %
0 0 3 37,5 4 50 1 12,5
Kết quả kiểm tra cuối HKI năm học 2011 – 2012:
Tổng số
học sinh
Điểm giỏi
( 9 - 10 )
Điểm khá
( 7 - 8 )
Điểm Trung
bình ( 5 - 6 )
Điểm yếu
( Dưới 5 )
8
TS % TS % TS % TS %
1 12,5 3 37,5 4 50 0 0
Kết quả kiểm tra giữa HKII năm học 2011 - 2012:
Tổng số
học sinh
Điểm giỏi
( 9 - 10 )
Điểm khá
( 7 - 8 )
Điểm Trung
bình ( 5 - 6 )
Điểm yếu
( Dưới 5 )
8
TS % TS % TS % TS %
2 25 3 37,5 3 37,5 0 0
VII. Bµi häc kinh nghiÖm.
Qua thực tế áp dụng các PPDH trên vào hướng dẫn học sinh học tốt môn Toán,
bản thân tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm cần có hướng phấn đấu:
- Giáo viên phải nắm được toàn bộ chương trình môn Toán lớp 4, nắm vững kiến
thức Toán trong SGK; SGV; chuẩn kiến thức kĩ năng. Có đầy đủ đồ dùng dạy và học
cho giáo viên và học sinh ở các tiết học. có phần củng cố bằng các trò chơi: “ Trò
chơi học Toán ” và chuyển từ kiến thức cũ giúp học sinh khai thác kiến thức mới
một cách hấp dẫn, khoa học. Biết tổ chức các PPDH gắn với các bài tập thực hành
luyện tập. giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới và vận dụng làm các bài tập một
cách chính xác. Đây cũng là cách giúp các em ghi nhớ lâu những qui tắc và vận dụng
giải các bài tập đã học để khi lên lớp trên Giáo viên nhắc tới những dạng bài tập đó là
các em nhớ và vận dụng làm được ngay. Như vậy sẽ tránh được những em học sinh
lên lớp trên mà kiến thức Toán tiểu học bị hổng.
- Giáo viên cần gần gũi với học sinh hơn nữa và có sự linh hoạt trong cách tổ
chức các PPDH , giúp học sinh tự tin, giúp các em tự giác biết cách làm bài Toán
một cách khoa học, chính xác, sửa chữa những điểm yếu, điểm sai của mình.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục: gia đình – nhà trường –
xã hội.
- Riêng đối với bản thân tôi, điều cần thiết và không thể coi nhẹ là phải dạy tốt lý
thuyết, từ đó mới phát triển được các tư duy, suy luận cho học sinh. Để rèn luyện kĩ
năng giải Toán cho học sinh thì trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải lựa chọ các
phương pháp dạy tốt. Khi dạy học sinh lớp 4 học Toán, giáo viên phải đặt ra tình
huống để các em suy nghĩ, tìm tòi cách giải khác nhau.
VIII. kÕt luËn
Trên đây là một số PPDH giúp học sinh học tốt môn Toán trong chương trình
Tiểu học nói chung và chương trình Toán lớp 4 nói riêng. Trong suốt thời gian qua
bản thân tôi đã nghiên cứu, vận dụng vào thực tế giảng dạy và chất lượng học tập của
học sinh đã nâng lên rõ rệt. Các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học Toán. Đối
với tôi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em –
những mầm non tương lai của đất nước.
Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ không tránh khỏi
những mặt hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
quý báu của cấp trên và đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện và đạt kết quả cao
hơn, đồng thời được áp dụng rộng rãi trong việc dạy học môn Toán ở Tiểu học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
H¬ng S¬n, ngày 25 tháng 04 năm 2012
Người viết
D¬ng V¨n H×nh
NhËn xÐt cña tæ khèi chuyªn m«n:
Phª duyÖt cña thñ trëng ®¬n vÞ:
X¸c nhËn cña phßng GD&§T
X¸c nhËn cña H§T§KT huyÖn