Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

BÁO CAO THỰC TẬP-SẢN XUẤT NHÀ MÁY TINH BỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 103 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:
SẢN XUẤT NHÀ MÁY TINH BỘT
DANH SÁCH NHÓM:
ĐÀO BÍCH DUYÊN 12150341
DƯƠNG ĐỨC LONG 12128351
ĐẶNG THỊ NHUNG 12089271
NGUYỄN TRẦN NGỌC PHƯỚC 12139351
VÕ THỊ MINH THƯ 12126341
GVHD: VŨ THỊ HOAN
Tp.HCM, tháng 11 năm 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 : TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MÌ 1
1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM 1
1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHU
VỰC CHÂU Á 1
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN Ở VIỆT NAM 3
PHẦN 2: LẬP LUẬN KINH TẾ-KỲ THUẬT 5
2. LẬP LUẬN KỸ THUẬT 5
2.1. LỰA CHỌN NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT TINH BỘT 5
2.2. LỰA CHỌN NĂNG SUẤT THIẾT KẾ CHO PHÂN XƯỞNG NHÀ MÁY5
PHẦN 3 : NGUYÊN LIỆU 7
3. NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM 7
3.1. ĐẶC ĐIỂM CÂY SẮN 7
3.2. TÌNH HÌNH TRỒNG SẮN 7
3.3. PHÂN LOẠI, CẤU TẠO, THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CỦ SẮN 9
3.3.1. PHÂN LOẠI 9


3.3.2. CẤU TẠO 9
3.3.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CỦ SẮN 10
3.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA CỦ SẮN 14
3.4.1. PHƯƠNG PHÁP CẢM QUAN 14
3.4.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TINH
BỘT CÓ TRONG CỦ 15
3.5. VẤN ĐỀ VỀ BẢO QUẢN CỦ SẮN 15
3.6. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG TINH BỘT SẮN 16
3.6.1. TIÊU CHUẨN CHUNG 16
3.6.2. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ 16
3.7. ỨNG DỤNG CỦA TINH BỘT SẮN 17
3.7.1. ỨNG DỤNG CỦA TINH BỘT SẮN TRONG NGÀNH SẢN XUẤT THỰC
PHẨM 17
3.7.2. ỨNG DỤNG TINH BỘT SẮN TRONG MỘT SỐ NGÀNH CÔNG
NGHIỆP KHÁC 18
3.8. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG 19
PHẦN 4 : QUY TRÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MÌ 27
4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 27
4.1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 27
4.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 28
4.2.1. NGÂM 28
4.2.1.1. MỤC ĐÍCH 28
4.2.1.2. THÔNG SỐ KỸ THUẬT 28
4.2.2. RỬA VÀ BÓC VỎ 28
4.2.2.1. MỤC ĐÍCH 28
4.2.2.2. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH RỬA VÀ BÓC VỎ 28
4.2.2.3. PHƯƠNG PHÁP RỬA VÀ BÓC VỎ 28
4.2.2.4. THIẾT BỊ 30
4.2.3. CẮT KHÚC 31
4.2.3.1. MỤC ĐÍCH 31

4.2.3.2. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH CẮT KHÚC 31
4.2.3.3. THIẾT BỊ CẮT KHÚC 31
4.2.4. NGHIỀN 32
4.2.4.1. MỤC ĐÍCH 32
4.2.4.2. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH NGHIỀN 32
4.2.4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH NGHIỀN 33
4.2.4.3. THÔNG SỐ KỸ THUẬT 33
4.2.4.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN 33
4.2.5. TÁCH BÃ 36
4.2.5.1. MỤC ĐÍCH 36
4.2.5.2. CÁCH TIẾN HÀNH 36
4.2.5.3. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH TÁCH BÃ 37
4.2.5.4. THÔNG SỐ KỸ THUẬT 37
4.2.5.5. HÓA CHẤT SỬ DỤNG 37
4.2.6. TÁCH DỊCH BÀO 38
4.2.6.1. MỤC ĐÍCH 38
4.2.6.2. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH TÁCH DỊCH BÀO 38
4.2.6.3. CÁCH TIẾN HÀNH 39
4.2.7. RỬA TINH BỘT 39
4.2.7.1. MỤC ĐÍCH 39
4.2.7.2. CÁCH TIẾN HÀNH 39
4.2.8. TÁCH TINH BỘT 40
4.2.8.1. MỤC ĐÍCH 40
4.2.8.2. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH TÁCH TINH BỘT 40
4.2.8.3. CÁCH TIẾN HÀNH 40
4.2.8.4. THÔNG SỐ KỸ THUẬT 40
4.2.9. SẤY TINH BỘT 41
4.2.9.1. MỤC ĐÍCH 41
4.2.9.2. CÁC BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH SẤY TINH BỘT 41
4.2.9.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SẤY TINH BỘT 42

4.2.9.4. PHƯƠNG PHÁP SẤY TINH BỘT 42
4.2.10. BAO GÓI 44
4.2.10.1. MỤC ĐÍCH 44
PHẦN 5 : XỬ LÝ NƯỚC THẢI 46
5.1 CÁC DẠNG CHẤT THẢI 46
5.1.1. KHÍ THẢI 46
5.1.2 NƯỚC THẢI 47
5.1.2.1. NGUỒN PHÁT SINH VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI SẢN XUẤT
TINH BỘT SẮN 47
5.1.2.2. PHÂN LOẠI NƯỚC THẢI NHÀ MÁY 48
5.1.3. CHẤT THẢI RẮN 48
5.2. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM 48
5.2.1. GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO BỤI 48
5.2.1.1. ĐỐI VỚI Ô NHIỄM BỤI TẠI CÔNG ĐOẠN ĐÓNG BAO THÀNH
PHẨM 48
5.2.1.2 ĐỐI VỚI Ô NHIỄM BỤI DO HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VÀ KHU
VỰC THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU 49
5.2.2. GIẢM THIỂU Ô NHIỄM KHÍ THẢI 49
5.2.3. GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÙI TỪ BÃI CHỨA CHẤT THẢI RẮN VÀ
NƯỚC THẢI 49
5.3. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CHẤT THẢI RẮN VÀ BÃ THẢI 49
5.3.1. CÁC BIỆN PHÁP ÁP DỤNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN TINH BỘT
SẮN 50
5.3.1.1. PHÂN LUỒNG DÒNG THẢI 50
5.3.1.2. CÁC BIỆN PHÁP ÁP DỤNG ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 50
PHỤ LỤC 56
MỞ ĐẦU
Tinh bột có trong tự nhiên trong các quả, củ như: ngũ cốc. Các loại lương thực được
coi là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra tinh bột. Tinh bột cùng với protein và chất
béo là một thành phần quan trọng bậc nhất trong chế độ dinh dưỡng của loài người

cũng như nhiều loài động vật khác. Ngoài sử dụng làm thực phẩm ra, tinh bột còn
được dùng trong công nghiệp sản xuất giấy, rượu, băng bó xương. Tinh bột được tách
ra từ hạt như ngô và lúa mì, từ rễ và củ như sắn, khoai tây, dong là những loại tinh bột
chính dùng trong công nghiệp. Trong số các loại tinh bột thì tinh bột khoai mì có nhiều
ưu điểm hơn các loại tinh bột khác.
Giá cả của tinh bột sắn thì thấp hơn so với tinh bột gạo và tinh bột lúa mì. Hiện tại và
trong tương lai giá cả của tinh bột gạo sẽ không giảm so với tinh bột sắn do công nghệ
sản xuất tinh bột gạo phức tạp hơn cũng như chính sách của chính phủ không khuyến
khích sử dụng tinh bột gạo trong các ngành công nghiệp khác.
Tinh bột lúa mì không cạnh tranh lại tinh bột khoai mì vì loại tinh bột này hiện nay chủ
yếu được nhập khẩu nên số lượng không nhiều và giá cả lại cao.
Hướng phát triển của cây sắn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và
ngoài nước là thâm canh tăng năng suất để đạt giá trị tổng sản lượng ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, việc đầu tư cho khâu chế biến để tăng giá trị sản phẩm cũng là công việc
rất cần phải giải quyết. Đó thực sự là những khó khăn mà các nhà máy sản xuất tinh
bột khoai mì phải đối mặt. Chính vì thế, nhóm chúng em chọn để tài này để cùng nhau
tìm hiểu và đưa ra những phương án khả thi nhất để có thể duy trì hoạt động cho một
nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì.
PHẦN 1 : TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MÌ
1. TÌNH H ÌNH SẢN XUẤT TINH BỘT SẮN TRÊN TH Ế GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1. Tình hình sản xuất tinh bột sắn trên Thế giới và khu vực Châu Á
Sắn là loại cây lương thực quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Sắn có xuất xứ
từ Trung – Nam Mỹ. Sau đó phát triển sang Châu Phi, Châu Á, Cùng với sự phát triển
của nhiều ngành công nghiệp cây sắn ngày càng trở nên có giá trị kinh tế cao.
Năm 2011, toàn thế giới có 100 nước trồng sắn với tổng diện tích đạt 19,64
triệu ha, năng suất củ tươi bình quân 12,83 tấn/ ha, sản lượng 252,20 triệu tấn (FAO,
2013).
- 1 -
Sắn là cây lương thực (Food) có sản lượng 252,20 triệu tấn) đứng hàng thứ năm
sau ngô (883,46 triệu tấn), lúa gạo (722,76 triệu tấn), lúa mì (704,08 triệu tấn) khoai

tây (374,38 triệu tấn). Sắn được trồng 66 % ở châu Phi, 20 % ở châu Á, 14 % ở châu
Mỹ Latinh.Sắn là thức ăn của hơn một tỷ người trên thế giới, đặc biệt là châu Phi nơi
sắn làm lương thực thực phẩm chính. Sắn là cây thức ăn gia súc (Feed), cây chế biến
tinh bột (Flour) làm bột ngọt, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép,
phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học, chất giữ ẩm cho đất và hiện nay sắn là cây
nguyên liệu chính để chế biến nhiên liệu sinh học (Fuel) có lợi thế cạnh tranh cao
Sản xuất sắn trên thế giới. Châu Phi là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu
đến năm 2011 đạt 140,97 triệu tấn, chiếm 55,90 % sản lượng sắn thế giới 252,20 triệu
tấn. Trong đó, đứng đầu châu lục này là Nigeria với sản lượng đạt 52,40 triệu tấn năm
2011. Châu Á chiếm 30 % sản lượng sắn thế giới với diện tích 3,91 triệu ha, năng suất
bình quân 19,60 tấn/ha và sản lượng đạt 76,68 triệu tấn. Cây sắn giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của các nước Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Philippin. Châu Mỹ
là khu vực sản xuất sắn lớn thứ ba trên thế giới. Diện tích trồng sắn ở châu Mỹ tăng từ
2,54 triệu ha năm 2000 lên 2,85 triệu ha năm 2005 và sau đó giảm xuống còn 2,67
triệu ha vào năm 2011. Năng suất sắn châu Mỹ bình quân đạt 12,88 tấn/ha, sản lượng
sắn đạt khoảng 34,36 triệu tấn năm 2011. Brazil là nước trồng nhiều sắn nhất của châu
lục này với 1,74 triệu ha năm 2011, chiếm khoảng 65 % diện tích sắn trồng ở châu Mỹ
(FAOSTAT, 2013)
Mười nước có sản lượng sắn hàng đầu thế giới năm 2011 bao gồm Nigeria 52,4
triệu tấn. Brazil 25,44 triệu tấn, Indonesia 24,00 triệu tấn, Thái Lan (21,91 triệu tấn).
Cộng hòa Công gô (15,56 triệu tấn) Angola (14,33 triệu tấn), Ghana (14,24 triệu tấn),
Việt Nam (9,87 triệu tấn), Ấn Độ (8,00 triệu tấn), và Mozambic (6,26 triệu tấn).
Khả năng thu lợi cao từ việc xuất khẩu tinh bột sắn khiến các nước xuất khẩu chủ
yếu, sẽ thay đổi các giống sắn truyền thống bằng các giống sắn mới cho năng suất cao,
hàm lượng tinh bột lớn thích hợp với chế biến công nghiệp. Có như vậy mới đáp ứng
được nhu cầu trong nước cũng như ngoài nước đang gia tăng.
- 2 -
1.2. Tình hình sản xuất tinh bột sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng có sản lượng đứng thứ ba sau lúa
và ngô. Năm 2011, diện tích sắn cả nước đạt 560 ngàn ha, năng suất bình quân 17,63

tấn/ha, sản lượng 9,87 triệu tấn (Tổng cục Thống kê, 2013).
Việt Nam hiện đang sản xuất hằng năm hơn 2 triệu tấn sắn củ tươi, đứng thứ 11
trên thế giới về sản lượng sắn, nhưng lại là nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ ba
trên thế giới sau Thái Lan và Indonesia. Trong chiến lược toàn cầu cây sắn đang được
xem là một loại cây lương thực dễ trồng, thích hợp với những vùng đất cằn cỗi, đây
cũng là cây công nghiệp triển vọng có khả năng cạnh tranh với nhiều loại cây trồng
khác.
+ Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích sắn năm 2011 ước đạt
168.600 ha (chiếm 30,10 % diện tích sắn cả nước), năng suất đạt 17,66 tấn/ha và sản
lượng đạt 2.977.900 tấn củ tươi (chiếm 30,15 % sản lượng sắn cả nước). Diện tích sắn
nhiều nhất là các tỉnh Bình Thuận, Nghệ An, Quãng Ngãi, Phú Yên.
+ Vùng Tây Nguyên có diện tích sắn năm 2011 đạt 154.600 ha (chiếm 27,60 % diện
tích sắn cả nước), năng suất 16,70 tấn/ha, sản lượng 2.582.200 tấn củ tươi (chiếm
26,15 % sản lượng sắn toàn quốc). Sắn trồng nhiều ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk
Lắk và Đắk Nông.
+ Vùng trung du miền núi phía Bắc diện tích sắn năm 2011 đạt 117.200 ha (chiếm
20,92 % diện tích sắn toàn quốc), năng suất đạt 12,36 tấn/ha, sản lượng 1.448.900 tấn
củ tươi (chiếm 14,67 % sản lượng sắn toàn quốc). Sắn trồng nhiều nhất ở các tỉnh Sơn
La, Yên Bái và Hòa Bình.
+ Vùng Đông Nam Bộ diện tích sắn năm 2011 đạt 99.000 ha (chiếm 17,68 % diện tích
trồng sắn toàn quốc), năng suất sắn 25,34 tấn/ha cao nhất nước, sản lượng ước đạt
2.536.500 tấn củ tươi (chiếm 25,68 % sản lượng sắn toàn quốc). Sắn trồng nhiều ở Tây
Ninh, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương.
Ở nước ta, cây sắn đang chuyển đổi nhanh chóng đóng vai trò là cây công
nghiệp. Sự hội nhập đang mở rộng thị trường sắn, tạo nên những cơ hội chế biến tinh
bột, tinh bột biến tính bằng hoá chất và Enzim, sản xuất sắn lát, sắn viên để xuất khẩu
và sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, trong sản xuất thức ăn gia súc và làm
nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác, góp phần vào sự phát triển kinh tế của
đất nước.
- 3 -

Tinh bột sắn ở Việt Nam đã trở thành một trong bảy mặt hàng xuất khẩu mới có
triển vọng được chính phủ và các địa phương quan tâm. Hiện nay cả nước có 53 nhà
máy chế biến tinh bột sắn đi vào hoạt động và 7 nhà máy đang được xây dựng.
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn Việt Nam được thể hiện dưới bảng sau.
- 4 -
PHẦN 2: LẬP LUẬN KINH TẾ-KỲ THUẬT
2. LẬP LUẬN KỸ THUẬT
2.1. Lựa chọn nguyên liệu để sản xuất tinh bột
Ta chọn cây sắn để sản xuất tinh bột do các nguyên nhân sau:
 Điều kiện trồng trọt
So với cây lúa thì cây sắn không đòi hỏi khắt khe về điều kiện canh tác đặc biệt
là nguồn nước. Cây sắn có thể trồng trên các loại đất bạc màu, cằn cỗi ngoài ra người
trồng sắn không cần phải tốn nhiều công chăm sóc như khi canh tác đối với cây lúa.
Nhu cầu tinh bột dùng cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu hiện nay rất lớn đỏi hỏi
phải sản xuất thêm nhiều hơn nữa tinh bột để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường do đó cây sắn trở thành một cây trồng quan trọng để sản xuất tinh bột. Ngoài
việc mở rộng diện tích trồng sắn thì các cơ sở sản xuất tinh bột mới cũng phải được
xây dựng thêm nhằm đáp ứng nhu cầu này.
2.2. Lựa chọn năng suất thiết kế cho phân xưởng nhà máy
Thị trường sắn trong những năm gần đây đang có chiều hướng phát triển đi lên
do:
- Chính sách đổi mới của nhà nước và sự tăng trưởng cao ổn định của kinh tế
Việt Nam.
- Thông tin kinh tế thị trường tốt hơn. Hệ thống giao thông không ngừng được
mở rộng.
- Sản phẩm sắn Việt Nam có khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.
- Áp dụng giống sắn mới năng suất cao vào trồng, kỹ thuật canh tác tiến bộ.
Theo tài liệu cho biết nhiều nhà máy sản xuất tinh bột sắn gần đây đã được hình
thành tại các huyện Long Thành (Đồng Nai), Tân Biên (Tây Ninh),… có công suất chế
biến trung bình từ 100 ÷ 400 tấn củ tươi/ngày. Cùng với những thuận lợi về thị trường

tiêu thụ sắn (không ngừng được mở rộng) nên với năng suất thiết kế cho nhà máy dự
kiến 50 tấn tinh bột thành phẩm/ngày là điều không quá khó để có thể thực hiện.
Nhà máy sản xuất tinh bột sắn ra đời phù hợp với chính sách phát triển kinh tế
của chính phủ nói chung và các ngành công nghiệp chế biến nói riêng. Hơn nữa các
nhà máy chế biến tinh bột sắn ngoài việc giúp giải quyết công ăn việc làm cho người
dân còn góp phần đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có giá trị kinh tế cao ra thị trường
thế giới.
- 5 -
Sản lượng sắn Việt Nam (triệu tấn) phân theo vùng từ năm 1995-2011
Vùng sinh thái 1995 2000 2005 2010 2011
Đồng bằng sông Hồng 79,0 9,9 8,5 7,3 17,1
Trung du miền núi phía Bắc 606,3 82,1 89,4 104,6 117,2
Bắc trung bộ và duyên hải miền trung 602,1 83,8 133,0 155,0 168,6
Tây Nguyên 283,7 38,0 89,4 133,2 154,6
Đông Nam Bộ 560,8 16,1 98,8 90,1 99,0
Diện tích trồng sắn Việt Nam (1000ha) phân theo vùng từ năm 1995-2011
Vùng sinh thái 1995 2000 2005 2010 2011
Đồng bằng sông Hồng 10,9 9,9 8,5 7,3 17,1
Trung du miền núi phía Bắc 80,4 82,1 89,4 104,6 117,2
Bắc trung bộ và duyên hải miền trung 94,0 83,8 133,0 155,0 168,6
Tây Nguyên 32,6 38,0 89,4 133,2 154,6
Đông Nam Bộ 49,3 16,1 98,8 90,1 99,0
Đồng bằng Sông Cửu Long 10,2 7,7 6,4 6,0 3,6
Tổng cộng 277,4 237,6 425,5 496,2 560,1
- 6 -
PHẦN 3 : NGUYÊN LIỆU
3. NGUYÊN LIỆU – SẢN PHẨM

Hình 2: Cây sắn (khoai mì)
3.1. Đặc điểm cây sắn

Cây sắn hay còn gọi là cây khoai mì là cây lương thực ưa ấm nên được trồng nhiều ở
những nước có khí hậu nhiệt đới, có tên khoa học là Manihot esculenta Crantza. cây
lương thực ăn củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Lá
khía thành nhiều thùy, có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Rễ ngang phát
triển thành củ và tích luỹ tinh bột. Củ sắn dài khi luộc chín có màu trắng đục, hàm
lượng tinh bột cao. Sắn luộc chín có vị dẻo, thơm đặc trưng. Sắn có thời gian sinh
trưởng thay đổi từ 6 đến 12 tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy thuộc giống, vụ trồng, địa
bàn trồng và mục đích sử dụng.
3.2. Tình hình trồng sắn
Trên thế giới, sắn được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm lương thực-
thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Sắn chủ yếu trồng trên đất nghèo và dùng kỹ
thuật canh tác truyền thống.
Cây sắn được trồng trên 92 nước của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và là nguồn
lương thực của khoảng 500 triệu người.
Ở Việt Nam, sắn cùng với khoai là cây lương thực quan trọng thứ ba sau lúa và ngô.
- 7 -
Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo, do sắn dễ trồng, ít
kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. Sắn được trồng
rộng rãi từ Bắc chí Nam.
+ Vùng Bắc trung bộ và duyên hải Miền Trung : Diện tích sắn nhiều nhất là các tỉnh
Bình Thuận, Nghệ An, Quảng Ngãi, Phú Yên.
+ Vùng Tây Nguyên: Sắn trồng nhiều ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Đắk
Nông.
+Vùng trung du miền núi phía Bắc có Sắn trồng nhiều nhất ở các tỉnh Sơn La, Yên Bái
và Hoà Bình.
+ Vùng Đông Nam Bộ có Diện tích sắn nhiều nhất là các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước,
Đồng nai ,Bình thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Dương.
Vùng Đông Nam Bộ là địa bàn trọng điểm sản xuất sắn hàng hóa với ưu thế vốn có về
khí hậu, đất đai, giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, số dự án đầu tư vào chế biến và tiêu
thụ sắn của nước ngoài.

Diện tích trồng sắn của Việt Nam trong những năm tới dự kiến sẽ không tăng nhiều.
Tuy nhiên, sẽ gia tăng năng suất và sản lượng do việc áp dụng trồng các giống sắn mới
có năng suất củ tươi và năng suất bột cao, đồng thời với việc đẩy mạnh các biện pháp
thâm canh như bón phân cân đối, trồng xen canh, có hệ thống canh tác thích hợp trên
đất dốc và rải vụ thu hoạch và thích hợp vùng sinh thái.
Lợi ích của nghề trồng sắn: Sắn dễ trồng, hợp nhiều loại đất, cho năng suất cao và ổn
định, chi phí đầu tư thấp và sử dụng ít nhân công, thời gian thu hoạch kéo dài nên
thuận rải vụ. Nghề trồng sắn thích hợp với những hộ nông dân nghèo, ít vốn.
Nhược điểm của nghề sắn Trồng sắn làm kiệt đất; Củ sắn nghèo đạm và vitamin, có
độc tố HCN trong sắn củ tươi; Chế biến sắn gây ô nhiễm môi trường.
Bảng 5: Đặc điểm một số giống sắn
Đặc điểm
Giống
KM94 KM60 HL20 HL23 HL24
Năng suất củ tươi (tấn/ha) 38,6 27,2 20,2 19,8 20
Hàm lượng chất khô (%) 39,0 38,0 36,5 37,0 36,7
Hàm lượng tinh bột (%) 28,6 27,2 24,5 26,5 25,8
Thời gian thu hoạch (tháng) 7 ÷ 12 6÷ 9 7 ÷ 12 6÷ 9 6÷ 9
3.3. Phân loại, cấu tạo, thành phần hóa học của củ sắn
3.3.1. Phân loại
- 8 -
Sắn có nhiều loại khác nhau về màu sắc, thân cây, lá, vỏ củ, thịt củ. Tuy nhiên,
trong công nghiệp sản xuất tinh bột người ta phân sắn thành hai loại sắn đắng và sắn
ngọt.
- Sắn đắng: cho năng suất cao, củ to, hàm lượng tinh bột trong củ cao, có nhiều
nhựa củ, hàm lượng cyanhydric cao, ăn tươi bị ngộ độc.
- Sắn ngọt: gồm tất cả các loại sắn có hàm lượng cyanhydric thấp, loại sắn này có
hàm lượng tinh bột thấp, ăn tươi không bị ngộ độc.
Hiện nay, loại sắn mà nông dân tỉnh Tây Ninh đang trồng chủ yếu là loại sắn
đắng và các giống sắn này cho năng suất và hàm lượng tinh bột tương đối cao.

3.3.2. Cấu tạo
Củ sắn thường thuôn dài ở hai đầu, tùy theo tính chất đất và điều kiện trồng mà
kích thước của củ dao động trong khoảng:
- Chiều dài từ 0,1 ÷ 0,5m.
- Đường kính củ từ 2 ÷ 8cm.
Củ thường có 4 phần chính gồm: vỏ gỗ, vỏ củ, thịt củ và lõi.
Hình 3: Cấu tạo mặt cắt ngang của củ sắn.
a. Vỏ gỗ (Vỏ lụa)
- Giữ vai trò bảo vệ củ. Có thành phần chủ yếu là cellulose và hemicellulose.
- Không có chứa tinh bột, chiếm 0,5% ÷ 2% trọng lượng củ.
- 9 -
b. Vỏ củ (Vỏ thịt)
- Dày hơn vỏ gỗ, có cấu tạo từ các lớp tế bào thành dày, thành tế bào có cấu tạo
chủ yếu là cellulose, bên trong là hạt tinh bột, chất chứa Nitơ và dịch bào
(nhựa) có ảnh hưởng tới màu của tinh bột khi chế biến.
- Trong dịch bào có tanin, sắc tố, độc tố, các enzyme.
- Vỏ củ có chứa từ 5% ÷ 8% hàm lượng tinh bột khi chế biến.
c. Thịt củ
- Là thành phần chủ yếu của củ.
- Gồm các tế bào nhũ mô: vỏ tế bào là cellulose, pentozan; bên trong là hạt tinh
bột, nguyên sinh chất, các glucid hòa tan và nhiều chất vi lượng khác.
- Phân bố hàm lượng tinh bột trong thịt củ giảm dần từ phần thịt củ sát vỏ đến
lõi.
- Ngoài các lớp tế bào nhũ mô còn có các tế bào thành cứng không chứa tinh bột
(cấu tạo từ cellulose) cứng như gỗ gọi là xơ. Loại tế bào này thường thấy ở đầu
cuống của củ sắn lưu niên và những củ biến dạng trong quá trình phát triển.
d. Lõi sắn
- Thường ở tâm dọc suốt từ cuống tới đuôi củ, ở cuống to nhất rồi nhỏ dần tới
đuôi củ.
- Chiếm 0,3% ÷ 1% trọng lượng toàn củ, có thành phần chủ yếu là cellulose và

hemicellulose.
- Sắn có lõi lớn và nhiều xơ sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất và năng suất nghiền khi
chế biến.
Ngoài các thành phần trên, củ sắn còn cuống và rễ đuôi. Các thành phần này có
cấu tạo chủ yếu là là cellulose nên gây khó khăn trong chế biến.
3.3.3. Thành phần hóa học của củ sắn
Thành phần hóa học của củ sắn dao động trong khoảng khá rộng tùy thuộc vào:
giống, tính chất đất, điều kiện phát triển của cây, thời gian thu hoạch (đây là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hàm lượng tinh bột có trong củ).
- 10 -
Bảng: Tỷ lệ % (theo khối lượng) của các thành phần có trong củ sắn
STT Thành phần Tỷ lệ %
1 Nước 70,25
2 Tinh bột 21,45
3 Protid 1,12
4 Chất béo 0,4
5 Cellulose 1,11
6 Đường 5,13
7 Tro 0,54
Các thành phần dinh dưỡng trong củ sắn
a. Tinh bột
Tinh bột là thành phần quan trọng của củ khoai mì, bao gồm hai thành phần:
- Amylo: 15 ÷ 25%.
- Amylopectin: 75 ÷ 85%.
Hàm lượng tinh bột trong củ khoai mì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện
khí hậu, giống, thời gian thu hoạch, bảo quản… nhưng quan trọng nhất là thời gian thu
hoạch. Chẳng hạn như: sắn 6 tháng thì thu hoạch khoảng từ tháng 10 ÷ 11 là tốt nhất
(thời gian thu hoạch phụ thuộc vào giống sắn) sẽ cho năng suất và hàm lượng tinh bột
cao nhất. Còn nếu thu hoạch sớm thì năng suất củ thấp, lượng tinh bột ít, lượng chất
hòa tan cao. Còn thu hoạch trễ quá thì hàm lượng tinh bột sẽ giảm, thành phần xơ tăng,

một phần tinh bột bị thủy phân thành đường để nuôi mầm non.
Tinh bột trong khoai mì tồn tại dưới dạng các hạt tinh bột có kích thước 3 ÷ 34m.
Tinh bột khoai mì có một số tính chất đặc trưng rất có lợi khi sử dụng chúng làm
nguyên liệu trong chế biến thực phẩm như:
- Tinh bột khoai mì không có mùi nên rất thuận tiện khi sử dụng chúng cùng với
các thành phần có mùi trong thực phẩm
- Tinh bột khoai mì trong nước sau khi được gia nhiệt sẽ tạo thành sản phẩm có
dạng sệt trong suốt nên rất thuận tiện trong việc sử dụng chúng cùng với các tác
nhân tạo màu khác.
- Tỉ lệ amylopectin : amylose trong tinh bột khoai mì cao (80:20) nên gel tinh bột
có độ nhớt, độ kết dính cao và khả năng gel bị thoái hóa rất thấp.
- 11 -
Hình 4: Hạt tinh bột khoai mì qua kính hiển vi điện tử quét
b. Đường
- Đường trong củ chủ yếu là glucose và một ít maltose, saccharose.
- Trong quá trình chế biến các đường này sẽ hòa tan trong nước và theo nước
dịch ra ngoài.
c. Protid
- Protid là thành phần chưa được nghiên cứu kĩ, tuy nhiên vì hàm lượng thấp nên
ít ảnh hưởng tới quy trình công nghệ.
- Trong củ sắn, hàm lượng acid amine không được cân đối: thừa arginine nhưng
lại thiếu các acid amine chứa lưu huỳnh.
Bảng : Thành phần một số acid amine có trong củ sắn
Acid amine Hàm lượng (mg/100g protid)
Lysine 30
Methionine 13
Tryptophan 3
Phenylalanine 33
Threonine 23
Valine 21

Leucine 30
Isoleucine 20
Arginine 40
Histidine 13
- 12 -
d. Vitamin và khoáng
- Củ sắn có chứa nhiều Vitamin C và Canxi.
- Ngoài ra trong củ sắn còn có Vitamin B và nhiều loại khoáng khác.
Các hợp chất khác
Ngoài những chất dinh dưỡng trên, trong củ sắn còn có chứa độc tố, tanin, sắc tố và
các hệ enzyme phức tạp. Đây là những chất gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tinh bột
sau này (chủ yếu về màu sắc).
a. Độc tố
Trong củ khoai mì, HCN tồn tại dưới dạng cyanogenic glucoside gồm 2 loại
linamarin và lotaustralin.
- Linamarin có công thức phân tử C
10
H
17
O
6
N
- Độc tố này được phát hiện lần đầu bởi Peckolt và được gọi là manihotoxin.
- Dưới tác dụng của dịch vị có chứa HCl hoặc men tiêu hóa, chất này bị phân hủy
và giải phóng ra acid cyanhydric là chất độc đối với người.
C
10
H
17
O

6
N
+
H
2
O C
6
H
12
O
6
+
(CH
3
)
2
O
+
HCN
(Linamarin)
(Glucose)
(Aceton) Acid Hydrocyanic
- Lotaustralin có công thức phân tử là C
11
H
119
O
6
N
Tùy theo giống sắn, điều kiện đất đai, chế độ canh tác và thời gian thu hoạch mà

hàm lượng HCN có khác nhau.
Sự phân bố chất độc trong củ sắn không đều: cuống củ chứa nhiều chất độc hơn
giữa củ, lớp vỏ thịt chứa nhiều HCN hơn cả kế đến là lõi sắn, phần thịt sắn có chứa
chất độc ít hơn.
Các glucoside này hòa tan tốt trong nước nên trong quá trình sản xuất tinh bột, độc
tố sẽ theo nước dịch thải ra ngoài. Vì vậy mặc dù sắn đắng có hàm lượng độc tố cao
nhưng sản phẩm tinh bột từ sắn vẫn có thể sử dụng làm thực phẩm.
Do các glucoside này tập trung nhiều ở vỏ củ do đó khi chế biến nên tách dịch bào
nhanh để không ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột sau này vì HCN sẽ tác dụng với
Fe cho ra muối cyanate sắt có màu xám làm đen bột.
- 13 -
b. Enzyme
Các enzyme trong sắn tới nay chưa được nghiên cứu kỹ. Người ta cho rằng trong
số các enzyme có trong củ sắn thì hệ enzyme polyphenoloxydase là enzym có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng sắn trong quá trình bảo quản và chế biến.
Khi chưa đào lên, các enzyme này trong củ sẽ hoạt động yếu và ổn định nhưng khi
đào củ lên thì các enzyme này có điều kiện để hoạt động mạnh, khi đó enzyme
polyphenoloxydase sẽ xúc tác quá trình oxy hóa polyphenol tạo octorinon sau đó tổng
hợp các chất không có bản chất phenol (các acid amine) tạo ra các sản phẩm có màu.
Trong nhóm enzyme polyphenoloxydase có những enzyme oxy hóa các
monophenol mà điển hình là tyrosinase xúc tác sự oxy hóa acid amin tyrosine tạo ra
quinon tương ứng. Các quinon sau một loạt chuyển hóa sinh ra sắc tố màu xám đen gọi
là melanin. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho thịt sắn có màu đen (dân
gian gọi là chạy nhựa).
Ngoài tyrosinase, các enzyme oxy hóa khử khác cũng góp phần làm tổn thất chất khô.
c. Tanin
- Hàm lượng tanin trong sắn ít nhưng sản phẩm oxy hóa của tanin là chất
flobafen có màu đen khó tẩy.
- Ngoài ra phản ứng giữa tanin với sắt tạo tanat sắt có màu đen cũng khó tẩy.
3.4. Đánh giá chất lượng của củ sắn

Có hai phương pháp để đánh giá chất lượng của củ sắn
3.4.1. Phương pháp cảm quan
Xác định củ tốt xấu (có chạy nhựa hay không) và xác định tương đối hàm lượng
tinh bột có trong củ.
a. Dùng phương pháp cảm quan để xác định củ mới và cũ
- Bẻ đôi củ sắn, nhìn vào bề mặt cắt ngang: nếu củ trắng tươi thì tốt có thể để lại
sản xuất sau.
- Nếu củ bị quầng đen, xám hay xanh đen tức là củ “chạy chỉ” nên đưa vào sản
xuất ngay.
b. Dùng phương pháp cảm quan để xác định đúng tuổi sắn thu hoạch
- Chọn củ sắn trung bình trong khóm sắn rồi bẻ làm đôi, nếu ta chỉ dùng một lực
vừa phải để bẻ gẫy và thấy thịt sắn chắc và khô, màu thịt củ trắng đục thì có thể
coi như là đã thu hoạch sắn đúng tuổi, tỷ lệ tinh bột sẽ đạt ở mức cao.
- 14 -
- Nếu ta bẻ củ cũng dễ dàng nhưng thấy thịt củ sắn có màu vàng nhạt tuy chắc
thịt nhưng phần giữa củ ướt và trong thì đó là sắn còn non và lượng tinh bột thu
được sẽ ít.
- Nếu dùng nhiều sức mới bẻ gãy được củ hoặc củ bẻ mà không gãy đôi tức là củ
thu hoạch lúc quá tuổi, lúc đó củ có xơ nhiều và lượng tinh bột cũng đã giảm.
c. Dùng phương pháp cảm quan thống kê trong thu mua sắn nguyên liệu
- Củ nhỏ và ngắn (chiều dài khoảng 10cm, đường kính củ chỗ lớn nhất dưới
1,5cm) không quá 4%.
- Củ dập nát và gẫy vụn không quá 3%.
- Lượng đất và tạp chất tối đa từ 1,5% ÷ 2%.
- Không có củ thối.
- Củ có dấu vết chạy nhựa nhỏ hơn 5%.
3.4.2. Phương pháp thực nghiệm để xác định hàm lượng tinh bột có
trong củ
- Dùng loại cân thực nghiệm do Thái Lan thiết kế.
- Cân này hoạt động dựa trên sự khác nhau về tỷ trọng giữa tinh bột và nước.

- Qua nhiều lần khảo sát và từ các số liệu thu được hàm lượng tinh bột tương ứng
với mỗi lần là 5kg củ.
3.5. Vấn đề về bảo quản củ sắn
Trong quá trình bảo quản, sắn tươi thường nhiễm bệnh thối khô và thối ướt do nấm
và vi khuẩn gây nên nhất là đối với những củ bị tróc vỏ và dập nát.
Một số phương pháp bảo quản khoai mì tươi:
- Bảo quản trong hầm kín: mục đích của việc bảo quản trong hầm kín là hạn chế
sự hoạt động của các enzyme oxy hóa, một trong những nguyên nhân làm hư
hỏng củ. Yêu cầu hầm phải kín hoàn toàn, phải có mái che để tránh nước chảy
vào.
- Bảo quản bằng cách phủ cát khô: chọn củ có kích thước đều, không bị dập nát
xếp thành luống cao 0,5 ÷ 0,6m, rộng 1,2 ÷ 1,5m, chiều dài khoảng 4m. Sau đó
phủ đều cát lên, chiều dày lớp cát ít nhất là 20cm.
- Bảo quản bằng cách nhúng hoặc phun dung dịch nước vôi 0,5%, sau đó dùng
trấu hoặc cát phủ kín đống khoai mì, bảo quản theo phương pháp này có thể bảo
quản trong 15 ÷ 25 ngày.
- 15 -
Theo tài liệu sắn mua về không nên để quá 48 giờ sau thu hoạch nên ta phải chọn
chế độ thu mua thích hợp để có thể chế biến trong vòng 24 giờ nhằm tránh trường hợp
hư hỏng và giảm chất lượng tinh bột của củ.
3.6. Tiêu chuẩn chất lượng tinh bột sắn
(Theo tiêu chuẩn của FAO: TC 176 -1989 (được chỉnh sửa vào tháng 1 -1995)).
3.6.1. Tiêu chuẩn chung
Tinh bột khoai mì ăn được phải:
- An toàn và phù hợp cho người sử dụng.
- Không có mùi vị khác thường và côn trùng gây hại.
- Không bị nhiễm bẩn.
3.6.2. Tiêu chuẩn cụ thể
a. Chỉ tiêu vật lý
Kích thước hạt: đối với bột mịn thì hơn 90% qua lỗ rây 0,6mm, với bột thô hơn

90% qua lỗ rây 1,2mm.
b. Chỉ tiêu hóa lý
- Hàm lượng ẩm: 13%.
- Hàm lượng acid HCN ≤ 10mg/kg.
- Hàm lượng kim loại nặng: không có.
- Hàm lượng xơ ≤ 2%.
- Hàm lượng tro ≤ 3%.
c. Chỉ tiêu vi sinh
- Vi sinh vật gây bệnh: không có.
- Côn trùng gây hại: không có.
d. Chỉ tiêu cảm quan
- Bột màu trắng khô và mịn.
- Không có mùi vị khác thường.
- Không bị nhiễm bẩn.
- 16 -
3.7. Ứng dụng của tinh bột sắn
Tinh bột nói chung và tinh bột sắn nói riêng có rất nhiều ứng dụng trong các ngành
kinh tế khác nhau. Điểm đáng chú ý, tinh bột sắn được dùng rất phổ biến và thông
dụng trong nhiều loại bánh kẹo, phụ gia thực phẩm, mì ăn liền với các công thức phối
trộn phong phú và đa dạng.
3.7.1. Ứng dụng của tinh bột sắn trong ngành sản xuất thực phẩm
a. Các loại bánh
- Tinh bột được sử dụng là một trong những nguồn nguyên liệu chính để sản xuất
các loại bánh. Ngoài việc giảm giá thành sản xuất, tinh bột còn có chức năng
làm đầy, làm láng và góp phần tạo nên một số tính chất công nghệ cho các sản
phẩm bánh.
- Một số sản phẩm tiêu biểu: các sản phẩm bánh snack, bánh quy, bánh rán…
- Bún, miến, mì ống, mì sợi, bánh tráng là những sản phẩm thực phẩm rất thông
dụng ở quy mô làng xã được chế biến từ tinh bột sắn.
b. Tinh bột biến tính

- Đặc trưng chủ yếu của tinh bột biến tính chính là nó có độ nhớt cao góp phần
tạo độ sệt, độ đặc trong một số sản phẩm như nước sốt, nước chấm, súp…
- Ngoài ra tinh bột biến tính còn tạo ra độ mờ đục cho một số sản phẩm như nước
sốt.
c. Sản xuất các sản phẩm thủy phân từ tinh bột
- Bằng con đường thủy phân, tinh bột là nguyên liệu chính để sản xuất ra các loại
sản phẩm như: mạch nha, glucose, sorbitol, maltodextrin,…
- Từ glucose bằng con đường lên men người ta có thể sản xuất rượu, cồn, mì
chính…
- Sorbitol là phụ gia tạo cấu trúc rất thông dụng trong các sản phẩm thực phẩm.
d. Sản xuất đường glucose
- Nguyên liệu: bột hoặc tinh bột các loại củ cũng như các loại hòa thảo. Ở các
nước khác chủ yếu dùng tinh bột ngô, tinh bột khoai tây; ở nước ta dùng tinh
bột sắn để sản xuất đường glucose.
- Chất lượng tinh bột ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và hiệu suất thu hồi.
Chất lượng tinh bột thấp quá trình đường hóa kéo dài, phản ứng không triệt để,
sản phẩm có màu xấu khó khăn cho quá trình xử lý, hiệu suất thu hồi thấp.
- 17 -
- Quá trình sản xuất gồm 3 giai đoạn chủ yếu: đường hóa dịch bột thành dịch, xử
lý dịch đường hóa, kết tinh tinh thể từ mật và chế biến thành sản phẩm.
e. Sản xuất mì chính
- Mì chính là muối mononatri của acid glutamic (C
5
H
8
NO
4
Na). Có 2 dạng: bột và
tinh thể, là chất điều vị có giá trị trong công nghiệp thực phẩm, trong nấu nướng
thức ăn hằng ngày.

- Tinh bột được dùng trong sản suất mì chính bằng phương pháp lên men sử dụng
những chủng vi sinh vật có khả năng tổng hợp các acid amin từ các nguồn
glucid và đạm vô cơ sau đó tách lấy acid glutamic để sản xuất mì chính.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm: không cần sử dụng nguyên liệu protid,
không cần sử dụng nhiều hóa chất và thiết bị chịu ăn mòn, hiệu suất cao giá
thành hạ.
3.7.2. Ứng dụng tinh bột sắn trong một số ngành công nghiệp khác
a. Keo dán hoặc chất kết dính
- Do tinh bột có thể tạo nên dung dịch có độ nhớt rất cao sau khi hồ hóa, do đó nó
được ứng dụng trong sản xuất các loại hồ, keo dán.
b. Thức ăn gia súc
- Thông thường thức ăn gia súc được sản xuất từ nguyên liêu củ có chứa nhiều
tinh bột như bắp, khoai, sắn.
- Ngoài ra tinh bột còn thường được sử dụng như chất độn bổ sung trong quá
trình sản xuất thức ăn gia súc.
c. Dược phẩm
- Tinh bột được sử dụng trong ngành dược phẩm chủ yếu là làm tá dược (chất
độn), chất kết dính, hoặc được sử dụng làm màng bọc viên thuốc.
d. Dệt nhuộm
- Tinh bột là chất lý tưởng để bổ sung vào trong quá trình dệt. Đó là lý do tại sao
tinh bột được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất sợi, chỉ, vải cotton, và sợi
polyester. Tinh bột giữ vai trò quan trọng trong ba giai đoạn dệt, đó là: hồ vải,
in và hoàn thiện.
- Giai đoạn in: tinh bột được sử dụng nhằm ngăn cản các tác nhân gây ô nhiễm
trong khi in.
- 18 -
- Giai đoạn hoàn thiện: tinh bột thường sử dụng là tinh bột sắn, được cung cấp
với những tỷ lệ khác nhau để vải bóng và bền, ví dụ vải cotton là 12%, vải tổng
hợp là 18%, tơ nhân tạo là 8%
e. Sản xuất giấy

- Tinh bột được dùng trong sản xuất giấy để làm khô bề mặt và bao phủ bề mặt
của giấy.
3.8. Lựa chọn địa điểm xây dựng
Theo bảng số liệu thống kê “Diện tích sắn và sản lượng sắn phân theo địa
phương” ở ba khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long của
Tổng cục Thống kê năm 2012 ta nhận thấy:
Diện tích, năng suất, sản lượng sắn Việt Nam năm 2012 phân theo vùng kinh tế
TT Vùng sinh thái
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
1 Đồng bằng sông Hồng 6,7 15,7 105,1
2 Trung du và miền núi phía Bắc 118,0 12,0 1.494,5
3
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung
175,0 16,6 3.027,5
4 Tây Nguyên 149,5 17,0 2.542,0
5 Đông Nam Bộ 96,5 25,8 2.485,1
6 Đồng bằng sông Cửu Long 6,5 15,3 99,3
Cả nước 550,6 16,8 9.745,5
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê
- Cây sắn được trồng chủ yếu ở khu vực miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Xét ở cả hai vùng này về phân bố diện tích trồng sắn và sản lượng sắn thu
hoạch ta thấy miền Đông Nam Bộ chiếm ưu thế hơn so với Tây Nguyên.
- Trong các tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ thì hai tỉnh Tây Ninh và
Đồng Nai có diện tích trồng và sản lượng sắn nhiều hơn cả. Ở Đồng Nai do một

phần không nhỏ diện tích đất phục vụ cho nhu cầu phát triển các ngành công
nghiệp, trồng các cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều) nên việc tăng diện
tích đất trồng sắn là khó thực hiện. Trong khi đó, ở Tây Ninh do tính chất đất:
đất xám chiếm 86,31% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đất khá tơi, nhẹ thích hợp
cho trồng sắn và có khả năng mở rộng diện tích trồng sắn.
- 19 -
Trên thực tế nếu căn cứ vào số liệu thống kê “Diện tích sắn và sản lượng sắn
phân theo địa phương” của Tổng cục Thống kê thì từ năm 2000 đến nay diện tích đất
trồng sắn và sản lượng sắn ở Tây Ninh tăng lên rất nhanh:
- Diện tích trồng sắn từ 0,8 nghìn ha (năm 2000) tăng lên 43,3 nghìn ha (năm
2005).
- Sản lượng sắn từ 9,6 nghìn tấn (năm 2000) tăng lên 1064,5 nghìn tấn (năm
2005).
Từ đó có thể thấy cây sắn của tỉnh Tây Ninh đủ đáp ứng nguồn nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ cây sắn trong đó có ngành sản xuất tinh
bột. Vì lẽ đó, việc xây dựng nhà máy sản xuất tinh bột sắn ở tỉnh Tây Ninh là thích hợp
nhất.
- 20 -

×