Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít-năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.12 KB, 130 trang )

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LẬP LUẬN KINH TẾ, KỸ THUẬT 2
I. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bia trên thế giới 2
II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam 2
III. Các điều kiện xây dựng nhà máy bia 4
1. Địa điểm xây dựng 4
2. Nguồn nguyên liệu 4
3. Nấm men 4
4. Nguồn nước 4
5. Nguồn năng lượng 4
6. Thiết bị 5
CHƯƠNG 2 : CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 6
Phần thứ nhất : Chọn quy trình công nghệ 6
A. Chọn nguyên liệu 6
I . Malt đại mạch 6
II. Hoa Houblon 6
III. Nước 7
IV. Nguyên liệu thay thế (Gạo) 8
V. Nấm men 8
VI. Các chế phẩm enzim 9
1. Chế phẩm enzim SC 9
2. Chế phẩm enzim Cereflo 10
VII. Các chất phụ gia 10
B. Chọn quy trình công nghệ 10
I. Phân xưởng nấu 10
1. Nghiền nguyên liệu 10
2. Nấu nguyên liệu 11
3.Lọc dịch đường 12



Sinh viên thực hiện: Lê Văn Giáp Lớp CNTP1 – K48
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

4. Houblon hóa 13
5. Lắng trong và làm lạnh nhanh 13
II. Phân xưởng lên men 14
1. Chọn phương pháp lên men 14
1.1. Lên men cổ điển 14
2. Chọn quy trình lọc bia 14
2.1. Lọc bằng máy lọc khung bản 14
3. Quy trình tang trữ bia và bão hòa CO
2
16
III. Phân xưởng hoàn thiện 16
1. Hoàn thiện sản phẩm bia hơi 16
2. Hoàn thiện sản phẩm bia chai 17
Phần thứ hai : MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TRONG 1 MẺ SẢN XUẤT BIA 21
I. Phân xưởng nấu 21
1. Nghiền nguyên liệu 21
2. Chuẩn bị dịch đường lên men 22
II. Phân xưởng lên men 27
1. Chuẩn bị giống men 27
1.2 Rửa sữa men 28
2. Tiến hành lên men 29
3. Lọc trong bia 30
4. Bão hòa CO
2
31
III. PHÂN XƯỞNG HOÀN THIỆN 32

1. Chiết bock 32
2. Chiết chai 32
3. Thanh trùng bia 33
4. Kiểm tra chai , dán nhãn và hoàn tất sản phẩm 34
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN CÂN BẰNG SẢN PHẨM 35
A. TÍNH CÂN BẰNG SẢN PHẨM CHO BIA HƠI 10Bx 35
I. Tính lượng nguyên liệu nấu cho 1000 lít bia hơi 10Bx 35

Sinh viên thực hiện: Lê Văn Giáp Lớp CNTP1 – K48
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

II. Tính lượng sản phẩm trung gian và các nguyên liệu khác (nước, nấm men, hoa
houblon, …) cho bia hơi 10Bx 37
1. Tính lượng dịch cháo ở nồi hồ hóa 37
2. Tính lượng dịch malt ở nồi đường hóa 37
3. Tính lượng bã hèm 38
4. Khối lượng dịch lọc đầu và nồng độ dịch đường khi chưa rửa bã là 39
5. Tính lượng nước rửa bã và khối lượng dịch trước khi nấu hoa 40
6. Tính lượng hoa houblon 40
7. Tính lượng men giống 41
8. Tính lượng sữa men 41
9. Tính lượng bột trợ lọc Diatomit 41
10. Lượng chế phẩm enzym SC 41
11. Tính CO
2
41
B. TÍNH CÂN BẰNG SẢN PHẨM CHO BIA CHAI 12Bx 42
I. Tính lượng nguyên liệu nấu cho 1000 lít bia chai 12Bx 42
II. Tính lượng sản phẩm trung gian và các nguyên liệu khác (nước, nấm men, hoa
houblon, …) cho bia chai 12Bx 44

1. Tính lượng dịch cháo ở nồi hồ hóa 44
2. Tính lượng dịch malt ở nồi đường hóa 45
3. Tính lượng bã hèm 45
4. Khối lượng dịch lọc đầu và nồng độ dịch đường khi chưa rửa bã 46
5. Tính lượng nước rửa bã và khối lượng dịch trước khi nấu hoa 47
6. Tính lượng hoa houblon 48
7. Tính lượng men giống 48
8. Tính lượng sữa men 48
9. Tính lượng bột trợ lọc Diatomit 48
10. Lượng chế phẩm enzym SC 48
11. Tính CO
2
49
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN THIẾT BỊ, VỆ SINH NHÀ XƯỞNG VÀ THIẾT BỊ 53
I. Phân xưởng nấu 53

Sinh viên thực hiện: Lê Văn Giáp Lớp CNTP1 – K48
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

1. Định lượng nguyên liệu nấu và chọn cân 53
2. Chọn máy nghiền 53
3. Hệ thống vận chuyển nguyên liệu 54
4. Thiết bị hồ hóa, đường hóa 55
5. Thiết bị lọc dịch đường 56
6. Nồi nấu hoa 57
7. Thùng lắng xoáy 58
8.Tính và chọn thiết bị đun nước nóng và lạnh 59
9. Tính và chọn hệ thống CIP 60
II. PHÂN XƯỞNG LÊN MEN 61
1. Thiết bị lên men chính và lên men phụ 61

2. Tính thiết bị gây men giống 63
3. Thiết bị rửa men sữa 64
4. Máy lọc bia 65
5. Thiết bị chứa bia và bão hòa CO
2
65
6. Tính , chọn thiết bị cho hệ thống CIP 66
III. Phân xưởng hoàn thiện 66
1. Bia hơi 66
1.1 Máy rửa bốc 66
1.2 Máy chiết bốc 67
2. Bia chai 67
IV. Tính bơm 68
1. Bơm lọc 68
2. Bơm bột trợ lọc 69
3. Bơm CIP cấp và CIP hồi 69
CHƯƠNG 5 : TÍNH TOÁN ĐIỆN – HƠI – NƯỚC 70
I. Tính điện cho nhà máy 70
1. Tính phụ tải chiếu sáng 70
2. Tính phụ tải sản xuất 83
3. Xác định phụ tải tính toán 84

Sinh viên thực hiện: Lê Văn Giáp Lớp CNTP1 – K48
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

4. Xác định công suất và dung lượng bù 84
5. Chọn máy biến áp 86
6. Tính điện tiêu thụ hàng năm 87
II. TÍNH HƠI 88
1. Tính nhiệt cho nồi cháo 88

2. Tính nhiệt cho nồi đường hóa 90
3. Tính nhiệt cho nối nấu hoa 91
4. Tính nhiệt cho nồi đun nước nóng 91
5. Tính lượng nhiệt thanh trùng bia chai 91
6. Tính hơi 92
III. TÍNH LẠNH 94
1. Tính lạnh cho thiết bị làm lạnh nhanh 94
2. Tính lạnh cho quá trình lên men chính, lên men phụ 94
3. Tính lạnh cho việc rửa sữa men 96
4. Tính lạnh để hạ nhiệt độ bia từ 7
0
 1
0
C để nạp CO
2
96
5. Tính lạnh cho thùng nhân men giống 96
IV. Tính nước 97
1. Nước dùng cho phân xưởng nấu 97
2. Nước dùng trong phân xưởng lên men 98
3. Nước dùng cho phân xưởng hoàn thiện 98
4. Lượng nước dùng cho nồi hơi 99
5. Lượng nước dùng cho máy lạnh 99
6. Lượng nước dùng cho các việc khác 100
CHƯƠNG 6 : TÍNH TOÁN XÂY DỰNG 101
I. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy 101
1.Yêu cầu chung 101
2. Các yêu cầu về xây dựng 101
II. Bố trí tổng mặt bằng nhà máy 102
1. Nguyên tắc bố trí tổng mặt bằng nhà máy 102

2. Tính toán kích thước các hạng mục công trình 103

Sinh viên thực hiện: Lê Văn Giáp Lớp CNTP1 – K48
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

3. Tính chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật 109
3.1. Tính hệ số xây dựng nhà máy : K
xd
109
3.2.Tính hệ số sử dụng: K
sd
110
Chương 7 : TÍNH TOÁN KINH TẾ 111
PHỤ LỤC 1 : XỬ LÝ NƯỚC THẢI 118
PHỤ LỤC 2 : VẤN ĐỀ VỆ SINH THIẾT BỊ , NHÀ XƯỞNG VÀ 122
AN TOÀN LAO ĐỘNG 122
KẾT LUẬN 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125

Sinh viên thực hiện: Lê Văn Giáp Lớp CNTP1 – K48
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

LỜI MỞ ĐẦU
Bia là một loại nước giải khát có độ cồn thấp, được sản xuất từ các nguyên liệu
chính là : malt đại mạch, hoa houblon, nấm men và nước.
Hiện nay, bia đã rất phổ biến ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Lượng
bia tiêu thụ bình quân ở Việt Nam là 15 lít/người/năm. Trong khi đó, con số này ở
Thái Lan là 60 lít/người/năm, ở châu Âu xấp xỉ 150 lít/người/năm. Nhìn chung, sản
lượng bia ở Việt Nam vẫn ở mức thấp so với mặt bằng chung của khu vực và thế
giới. Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy nước ta là một thị trường bia đầy tiềm

năng, đây là một cơ hội lớn cho các nhà sản xuất bia ở Việt Nam nắm bắt và khai
thác có hiệu quả.
Với nhiệm vụ thiết kế nhà máy bia với năng suất 30 triệu lít bia/năm, em sẽ
trình bày những hiểu biết, tính toán, thiết kế xây dựng một nhà máy bia của mình
trong cuốn đồ án này. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, bạn bè để kiến
thức của em thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn.

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

CHƯƠNG 1 : LẬP LUẬN KINH TẾ, KỸ THUẬT.
I. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bia trên thế giới.
Đối với các nước công nghiệp phát triển, do đời sống kinh tế cao và do thị
hiếu của người tiêu dùng nên bia từ lâu đã được xem như một thức uống giải khát
thông dụng. Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia sản xuất bia với sản lượng lớn,
tới hàng tỷ lít mỗi năm như Mỹ, Trung Quốc, Đức,… Châu Á là một khu vực có số
dân đông nhất thế giới, do vậy, đây là một khu vực đầy tiềm năng, một thị trường
rộng lớn về bia. Theo số liệu thống kê, từ năm 94-98, mức tăng trưởng về sản lượng
bia ở Indonexia là 11,2% / năm, Thái Lan là 10,4%/ năm, Malaixia là 10,3%/năm,…
II. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bia ở Việt Nam.
Ngành bia là một ngành công nghiệp thực phẩm, sản xuất ra loại đồ uống có chất
lượng phục vụ nhu cầu xã hội. Trong vòng 10 năm qua, ngành bia có tốc độ tăng
trưởng nhanh, đáp ứng nhu cầu trong nước, thay thế phần nhập khẩu trước đây.
Theo tài liệu của Bộ Công thương :
Sản lượng :
Năm 1987, sản lượng bia cả nước có 84,5 triệu lít
Năm 1992, sản lượng bia cả nước lên 169 triệu lít
Năm 1997, sản lượng bia cả nước lên 667 triệu lít
Năm 1999-2000, sản lượng bia cả nước lên 1000 triệu lít.
Mức tăng trưởng hàng năm:
Năm 1991-1992 tăng bình quân 26,62%

Năm 1993-1994 tăng bình quân 14,30%
Năm 1995-1996 tăng bình quân 17,0%
Năm 1997-1998 tăng bình quân 10,0%
Năm 1999-2000 tăng bình quân 10,0%
Ngành bia trong 10 năm qua đã tập trung đầu tư mạnh nhằm nâng tư công suất,
tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm. Ngành đã chú trọng đầu tư các dây chuyền,
thiết bị hiện đại, tiên tiến, đồng bộ và có công nghệ tiên tiến trên thế giới. Tổng vốn
đầu tư vào ngành bia là 5.499.287 triệu đồng với năng lực sản xuất lớn hơn 1000
triệu lít. Toàn quốc có 469 đơn vị, trong đó quốc doanh trung ương 2 đơn vị, liên

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

doanh và 100% vốn nước ngoài 6 đơn vị, quốc doanh địa phương và tư nhân có 461
đơn vị.
Các nhà máy bia được phân bổ tại 49 tỉnh thành trên 64 tỉnh thành của cả nước,
tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Nam Bộ, đồng bằng Sông Hồng, Trung Bộ và
Nam Trung Bộ. Các khu vực Tây Nguyên, đồng bằng Sông Cửu Long, trung du
miền núi phía Bắc năng lực săn xuất bia ở mức thấp. Năng lực sản xuất bia tập
trung chủ yếu tại những tỉnh thành phố trực thuộc trung ương như: Thành phố Hồ
Chí Minh chiếm 23,2% tổng năng lực sản xuất bia toàn quốc; Hà Nội: 13,44% ; Hải
Phòng: 7,47% ; Hà Tây: 6,1% ; Tiền Giang: 3,79% ; Huế: 3,05% ; Đà Nẵng: 2,83%.
Trong số các nhà máy bia hiện đang hoạt động có 19 nhà máy sản lượng sản xuất
thực tế trên 20 triệu lít/năm, 15 nhà máy có công suất lớn hơn 15 triệu lít/năm, 268
cơ sở có năng lực sản xuất dưới 1 triệu lít/năm.
Về trình độ công nghệ, thiết bị, những nhà máy có năng suất trên 100 triệu
lít/năm tại Việt Nam đều có thiết bị hiện đại, tiên tiến, được nhập khẩu từ các nước
có nền công nghiệp phát triển mạnh như: Đức, Mỹ, Ý,… Các nhà máy có năng suất
trên 20 triệu lít/năm cho đến nay cũng đã được đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị,
tiếp thu trình độ công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Các cơ sở còn lại với công suất
thấp vẫn đang trong tình trạng thiết bị, công nghệ lạc hậu, yếu kém, không đạt yêu

cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trước tình hình sản xuất, tiêu thụ bia hiện nay của Việt Nam và trong thời kỳ hội
nhập này thì định hướng phát triển của ngành bia là:
-
Không đầu tư nhà máy bia có năng suất dưới 10 triệu lít/năm.
-
Ngừng đầu tư nhà máy bia 100% vốn nước ngoài cũng như liên doanh; tập
trung huy động công suất hiện có của các công ty bia nước ngoài đã đầu tư.
-
Tập trung mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng bia trung ương (Bia Hà
Nội, Sài Gòn) vì có hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
-
Tập trung đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng các doanh nghiệp bia quốc
doanh.

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

III. Các điều kiện xây dựng nhà máy bia.
1. Địa điểm xây dựng
Tốt nhất là xây dựng tại khu công nghiệp vừa phù hợp với chính sách của
nhà nước về việc xây mới và di chuyển các nhà máy ra ngoại vi thành phố,
vừa là nơi có rất nhiều thuận lợi về giao thong, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân
lực, nguyên liệu, tiêu thụ,…
2. Nguồn nguyên liệu
2.1. Malt
Malt đại mạch có thể mua của nhà máy sản xuất malt ở khu công nghiệp
Tiên Sơn-Bắc Ninh.
2.2. Gạo
Để hạ giá thành sản phẩm thì một trong những giải pháp quan trọng là

dùng nguyên liệu thay thế là gạo, vì gạo có chứa nhiều tinh bột và ở nước ta lại rất
sẵn có. Gạo có thể mua tại các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, các tỉnh đồng bằng Sông
Cửu Long.
3. Nấm men
Men giống sử dụng là chủng nấm men Saccharomyces thuộc nhóm
carlbergensis có khả năng lên men ở nhiệt độ cao và kết lắng tốt, có thể nhập ngoại
hoặc mua của Viện Công nghiệp Thực phẩm, sau đó nuôi cấy và nhân giống tại nhà
máy.
4. Nguồn nước
Nước trong sản xuất bia là một trong những thành phần vô cùng quan trọn,
ảnh hưởng lớn tới chất lượng bia, vì vậy đòi hỏi phải được xử lý đạt yêu cầu kỹ
thuật trước khi đưa vào sử dụng. Nước có thể lấy từ nguồn do nhà máy nước cung
cấp, đồng thời trong nhà máy bia phải xây dựng hệ thống xử lý nước từ nguồn nước
giếng khoan.
5. Nguồn năng lượng
5.1. Nguồn điện
Nhà máy sử dụng nguồn điện lưới quốc gia. Trong nhà máy có đặt một trạm
biến thế, một máy phát điện để đề phòng các sự cố về điện.
5.2. Nguồn nhiệt

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

Được cấp từ lò hơi đặt trong nhà máy. Than dùng cho lò hơi mua tại công ty
than.
5.3. Nguồn lạnh
Nhà máy xây dựng hệ thống làm lạnh, chất trung gian tải lạnh là glycol để
cung cấp cho các thiết bị cần làm lạnh.
6. Thiết bị
Thiết bị của nhà máy nên nhập ngoại hệ thống thiết bị chiết rót, lọc khung
bản tự động, và các thiết bị khác mua trong nước (của công ty Polyco,…) như hệ

thống nồi nấu, thùng lên men,…
CHƯƠNG 2 : CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

Phần thứ nhất : Chọn quy trình công nghệ
A. Chọn nguyên liệu
I . Malt đại mạch
Là nguyên liệu chính cung cấp các chất cần thiết để tiến hành lên men, đồng
thời góp phần tạo hương vị, tạo bọt cho bia thành phẩm.
Tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của malt là hoạt động của
enzym amylaza, thể hiện rõ ở năng lực đường hóa. Ngoài ra còn có các chỉ tiêu về
cảm quan, độ ẩm,…
Các yêu cầu về chất lượng của malt là
- Về cảm quan :
+ Màu sắc : có màu vàng tươi, vỏ bóng, sạch.
+ Kích thước hạt : đồng đều.
+ Mùi, vị : có mùi thơm đặc trưng, vị ngọt dịu, không có mùi vị lạ.
+ Độ sạch : không lẫn tạp chất. Tỷ lệ hạt gãy, vỡ tối đa là 0,5%; hạt
không
nảy mầm tối đa là 5%.
- Về chỉ số cơ học :
+ Dung trọng : 550-600g/l
+ Trọng lượng khô tuyệt đối : 30-32g/1000 hạt.
- Về thành phần hóa học :
+ Độ ẩm : ≤ 7%
+ Hoạt lực diastaza : 250-300K
+ Thời gian đường hóa : khoảng 15 phút tại t
o
= 70

o
C.
+Chất hòa tan: ≥ 70% chất khô.
II. Hoa Houblon.
Là nguyên liệu chính thứ hai không thể thiếu được trong công nghệ sản xuất
bia. Hoa Houblon tạo cho bia có vị đắng dễ chịu, hương thơm đặc trưng, làm cho
bia ổn định, tạo và giữ bọt cho bia, đồng thời trong thành phần của hoa có chất sát
khuẩn nên giúp làm tăng độ bền của bia.
Trong sản xuất bia có thể dùng hoa Houblon dưới dạng : hoa viên và cao hoa.
Hoa houblon cần bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ thấp và không có ánh sáng

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

mặt trời. Khi bảo quản hàm ẩm tối đa là 10%, nhiệt độ nhỏ hơn 5
o
C.
* Yêu cầu của hoa houblon:
- Mùi thơm đặc trưng, không có mùi hắc.
- Không lẫn tạp chất, không lẫn nhiều cuống hoa.
- Dùng tay nghiền, hoa hơi dính tay.
- Chỉ sử dụng loại hoa cái chưa thụ phấn.
* Thành phần hóa học của hoa houblon:
- Nước: 10 ÷ 11%
- Các chất đắng: 12 ÷ 21%
- Xenluloza: 40 ÷ 50%
- Các chất chứa nitơ: 15 ÷ 17%
- Tinh dầu: 0,5 ÷ 5%
- Các chất tro: 5 ÷ 8%
- Polyphenol: 2 ÷ 5%
- Các chất chiết không chứa nitơ: 27%

Hoa viên: hoa cánh được nghiền thành bột, ép thành viên rồi đem sấy khô.
Có 3 loại hoa viên:
- Hoa viên 90.
- Hoa viên 45.
- Hoa viên đã được đồng phân hóa.
Cao hoa: hoa được trích ly bằng cồn hoặc CO
2
để thu nhựa đắng và tinh dầu
thơm, sau đó làm bay hơi dung môi. Trong quá trình tách dung môi này, phần lớn
các tinh dầu thơm cũng bị mất theo. Cao hoa thu được nhớt và có màu xanh đậm,
được bảo quản trong các hộp hoặc chai và rất bền trong quá trình bảo quản.
III. Nước.
Nước là một trong những nguyên liệu chính trong sản xuất bia, chiếm 87-
90%. Thành phần và tính chất của nước ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình
công nghệ và chất lượng thành phẩm sau này. Cụ thể như sau:
-
Nước dùng để sản xuất dịch đường : Thành phần và tính chất của nước
ảnh hưởng đến quá trình hồ hóa, đường hóa. Ngoài ra các thành phần muối đi vào
dịch đường ảnh hưởng đến mùi vị, tính chất của bia. Các bicacbonat và cacbonat
trong nước sẽ hòa tan những chất đắng trong vỏ malt tạo vị đắng khó chịu cho dịch

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

đường và bia, đặc biệt Na
2
CO
3
và NaHCO
3
hòa tan cả các chất chat của malt gây

ảnh hưởng xấu đến chất lượng bia.
-
Nước dùng để rửa men và thiết bị : đòi hỏi phải sạch, không chứa nhiều
tạp chất hữu cơ và vi sinh vật, đặc biệt các vi sinh vật có ảnh hưởng trực tiếp đến
các quá trình kỹ thuật sản xuất bia, không được chưa NH
3
và các nitrit. Tốt nhất nên
dùng nước có độ cứng thấp (0-5
0
H) đến độ cứng trung bình (5-10
0
H).
Do đó, nước dùng trong sản xuất bia phải đạt những yêu cầu sau :
-
Độ cứng từ mềm đến trung bình.
-
Hàm lượng muối cacbonat không quá 50 mg/l.
-
Hàm lượng muối Mg
2+
không quá 100 mg/l.
-
Hàm lượng muối clorua 75-150 mg/l.
-
Hàm lượng CaSO
4
150-200 mg/l.
-
NH
3

và muối NO
2
không có.
-
Hàm lượng Ion Fe
2+
không quá 0.3 mg/l,
-
Vi sinh vật không quá 100 tế bào /ml.
Cần lưu ý một vài điểm nhạy cảm khi nước tiếp xúc với dịch đường, nấm men
và bia:
-
Nước rửa bã cần phải điều chỉnh độ kiềm < 50 mg/l và độ pH = 6.5 để
không chiết các chất không mong muốn từ bã. pH của dịch đường trước khi nấu
phải là 5.4 để thu được dịch đường sau khi nấu có pH = 5.2.
-
Nước cọ rửa và rửa nấm men phải được tiệtr ùng, loại bỏ mùi vị lạ.
IV. Nguyên liệu thay thế (Gạo).
Yêu cầu:
-
Đồng nhất về màu sắc, kích thước, không có hạt mốc, mối mọt, mùi lạ.
-
Không có cát, sạn.
-
Độ ẩm : 12-14%
-
Độ hòa tan : 80-85%.
V. Nấm men.
Sử dụng nấm men thuộc họ Saccharomyceteae, chi Saccharomyces, hô hấp tùy
tiện, nhiệt độ sinh trưởng và phát triển tối ưu của chúng là 20-20

o
C. Nấm men ngừng
hoạt động ở t
o
> 45
o
C nhưng chúng có khả năng chịu t
o
thấp rất tốt, thậm chí đến -18
o
.
Có hai chủng nấm men thường được sử dụng trong công nghệ sản xuất bia là:

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

-
Saccharomyces thuộc nhóm cerevisiae: nấm men lên men nổi. Đây là nấm
men thích nghi với điều kiện sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ cao, phân
bố chủ yếu ở lớp chất lòng trên bề mặt môi trường. Khả năng kết lắng của
chúng rất kém, trong suốt thời gian lên men và thậm chí khi quá trình đã kết
thúc, tế bào nấm men vẫn nổi lơ lửng như vậy trong bia non.
-
Saccharomyces thuộc nhóm carlbergensis : nấm men lên men chìm thích
nghi với điều kiện sinh trưởng và phát triển ở nhiệt độ thấp. Chúng phân bố
chủ yếu ở tầng sâu của dịch đường trong thiết bị lên men. Trong quá trình lên
men, chúng có xu hướng kết lắng, chìm sâu xuống đáy thùng. Khi quá trình
lên men kết thúc thì phần lớn lượng sinh khối đã được kết lắng. Ở nhiệt độ
0
o
C, nấm men vẫn có khả năng lên men.

Do những đặc điểm trên, em chọn chủng nấm men S.carlbergensis để dùng
trong sản xuất bia của nhà máy.
Yêu cầu chủng nấm men phải có :
- Khả năng chuyển hóa và sinh tổng hợp cao.
- Khả năng kết lắng tốt.
- Độ thuần khiết sinh học : chủng phải được tạo nên từ 1 tế bào, đồng nhất về
mặt di truyền.
Hiện nay có cả nấm men khô, ta có thể sử dụng chế phẩm này trong sản xuất
bia để tiện bảo quản, vận chuyển.
VI. Các chế phẩm enzim
1. Chế phẩm enzim SC.
Đây là loại chế phẩm α – amylaza thu được từ nuôi cấy vi sinh vật Baccillus
licheniformis, có khả năng chịu được nhiệt độ cao 103 ÷ 105
o
C sau 15 phút. Nhiệt
độ tối ưu của enzim Termamyl là 90 ÷ 95
o
C. Enzim này thủy phân tinh bột ở mối
liên kết α – 1,4 glucozit trong phân tử amyloza và amylopectin. Vì vậy tinh bột
nhanh chóng bị thủy phân thành các dextrin có phân tử lượng khác nhau, làm giảm
nhanh độ nhớt của dịch cháo.
Sử dụng enzim này có ưu điểm:
- Cho phép rút ngắn thời gian nấu (hồ hóa và dịch hóa).
- Tăng hiệu suất thu hồi chất hòa tan.
- Tăng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu thay thế, giảm giá thành sản phẩm.

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

2. Chế phẩm enzim Cereflo
Đây là tên thương mại của enzim β – glucanaza hoạt động tối ưu ở pH = 5,5

÷ 6,0, nhiệt độ 50 ÷ 60
o
C, có tác dụng làm giảm độ nhớt dịch đường, tăng hiệu suất
lọc, tăng khả năng trích ly các chất vào dịch đường. Vì vậy đưa ngay chế phẩm này
vào đầu quá trình đường hóa, nồng độ 0,006% so với nguyên liệu thay thế.
VII. Các chất phụ gia
- Các chất dùng xử lý nước : các muối NaCl, Al
2
(SO
4
)
3
, axit lactic, nhóm
ionit vô cơ, ionit hữu cơ,…
- Các chất sát trùng, tẩy rửa, vệ sinh : Cl
2
, NaOH, H
2
SO
4
, H
3
PO
4
, HCl, HNO
3
- Các chất chống oxy hóa: axit ascorbic…
- Các chất trợ lọc: bột trợ lọc Diatomit…
B. Chọn quy trình công nghệ.
I. Phân xưởng nấu.

1. Nghiền nguyên liệu.
- Mục đích: Để khi đường hóa thu được nhiều chất chiết nhất có lợi cho
sản xuất, hạn chế chất không có lợi tan vào dịch đường. Nội nhũ là nguồn cung
cấp cơ bản các chất hòa tan cho dịch đường, tùy mức độ phân hủy của malt mà
có mức độ nghiền mịn khác nhau.
Vỏ trấu được sử dụng như một chất trợ lọc dịch đường và hạn chế các chất
hòa tan của nó vào dịch đường gây mùi vị không tốt. Do đó, chỉ nên nghiền dập
hay bẹp.
Có các phương pháp nghiền sau:
a) Nghiền khô:
Bột nghiền khô gồm: vỏ trấu, tấm thô, tấm mịn, bột malt. Thường sử
dụng các máy nghiền có 1, 2 và 3 đôi trục.
- Ưu điềm: + Có thể nghiền trước khi nấu
+ Nghiền tốt các malt có độ nhuyễn kém
+ Dễ vệ sinh máy móc.

- Nhược điểm:
+ Không giữ được nguyên vỏ.

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

+ Khi nghiền bụi bay ra nhiều.
+ Dung tích chứa trong thùng lọc nhỏ (190 kg/m
2
)
b) Nghiền ẩm:
Malt được làm sạch, phun ẩm vỏ tới 18% ẩm, nghiền bằng máy nghiền
trục.
- Ưu điểm: + Vỏ trấu được bảo toàn.
+ Dung tích chứa trong thùng lọc lớn (280 – 330 kg/m

2
)
- Nhược điểm: + Nghiền không tốt những loại malt chưa nhuyễn
+ Ngâm không đều.
+ Hoạt lực enzym và hoạt lực sinh học không được kiểm
trong thùng ngâm. Chi phí đầu tư lớn trên một máy nghiền cho một nồi nấu.
+ Vệ sinh thiết bị khó khăn.
Từ những ưu, nhược điểm của 2 phương pháp trên, em chọn phương pháp
nghiền khô.
2. Nấu nguyên liệu.
* Mục đích nấu : thu được tối đa các chất hòa tan có lợi để thu dịch đường lên
men sau này.
Có 2 phương pháp nấu nguyên liệu là : phương pháp ngâm và phương pháp
đun sôi từng phần.
a) Phương pháp ngâm.
Không có quá trình đun sôi, toàn bộ khối cháo-malt được đường hóa
cùng một lúc từ điểm bắt đầu đến điểm cuối, t
0
= 76
0
C.
-
Ưu điểm : quá trình kỹ thuật đơn giản, dễ thao tác, rút ngắn thời gian vận
hành thiết bị, không tốn nhiều hơi.
-
Nhược điểm : nếu sử dụng nguyên liệu thay thế sẽ gây lãng phí do nhiệt độ
thấp không hòa tan triệt để.
b) Phương pháp đun sôi từng phần
Malt được trộn lẫn với nước thành hồ malt, nồi malt được chia thành từng


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

phần. Các phần này sẽ được đường hóa và đun sôi tiếp, sau đó hòa lẫn
với khối cháo.
-
Ưu điểm : do dịch malt được đun sôi và duy trì tại nhiệt độ thích hợp cho
các enzym hoạt động nên hiệu suất chiết tăng, tạo môi trường dinh dưỡng
đầu đủ cho nấm men phát triển, tạo sự hài hòa giữa các thành phần trong bia.
-
Nhược điểm : đun sôi nhiều lần dẫn đến khả năng các chất không có lợi hòa
tan vào dịch đường hoặc sinh ra những chất không mong muốn. Ngoài ra còn
tốn hơi, chu kỳ nấu kéo dài.
Dựa vào ưu, nhược điểm của 2 phương pháp trên, em chọn phương
pháp nấu đun sôi từng phần, sử dụng nguyên liệu thay thế, dùng chế phẩm
enzym SC cho nồi hồ hóa.
3.Lọc dịch đường
Mục đích : tách dịch đường khỏi các chất không hòa tan, giữ lại cùng bã
những chất không mong muốn như : tannin, lipit,…
Có 2 phương pháp lọc :
a) Lọc ép khung bản
Dùng lực của bơm đẩy phần dịch qua lớp vải lọc, còn phần bã malt được
giữ lại.
-
Ưu diểm : lọc nhanh, hiệu suất thu hồi chất chiết cao, năng suất lớn, ít tốn
nước rửa bã, chiếm ít diện tích.
-
Nhược điểm : khó mở rộng năng suất, khi lọc dich đường dễ tiếp xúc với
oxy, tanin bị oxy hóa làm bia bị đắng khó chịu, lớp vải lọc nhanh hỏng nên
tốn chi phí thay thế, lao động vất vả.
b) Lọc bằng thùng lọc đáy bằng.

Sử dụng thùng lọc 2 đáy, một đáy giả làm lớp lưới lọc, có hệ thống dao cào
đảo bã.
-
Ưu điểm : thùng kín nên ít bị oxy hóa, vệ sinh đơn giản.
-
Nhược điểm : thời gian lọc kéo dài hơn lọc khung bản.
Qua đó em chọn phương pháp sử dụng thùng lọc đáy bằng để lọc dịch
đường.
4. Houblon hóa
Mục đích : nhằm làm ổn định thành phần và tạo cho bia có mùi thơm, vị

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

đắng đặc trưng của hoa houblon. Đồng thời cũng trong lúc này xảy ra một số quá
trình khác như sự gia tăng nồng độ đường, cường độ màu, sự keo tụ protit thành
tanat protein làm trong và ổn định dịch đường, phản ứng melanoidin,… Một số
trong các quá trình ấy thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật, song cũng có một số quá trình gây
tác dụng không mong muốn.
Nhờ quá trình đun sôi này mà loại bỏ được các chất keo không ổn định, các
enzym hoạt động còn sót, nhờ đó làm ổn định thành phần hóa học của dịch đường,
tạo điều kiện cho bia có thành phần và tính chất theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Ta dùng cả cao hoa và hoa viên trong quá trình houblon hóa. Cho hoa vào
làm 2 lần, lần đầu cho cao hoa vào trước với lượng 3/4 tổng lượng lúc dịch bắt đầu
sôi để tạo vị đắng, lần 2 cho hoa viên với lượng 1/4 còn lại vào trước khi kết thúc
quá trình đun sôi 10-15 phút để tạo hương thơm.
5. Lắng trong và làm lạnh nhanh
Mục đích : trong dịch đường sau khi đun sôi với hoa houblon có chứa các
cặn huyền phù, tanat protein, các cặn từ hoa houblon. Để cấy giống nấm men
cần thiết phải làm trong dịch, tách bỏ cặn và làm lạnh đến nhiệt độ lên men.
Ta sử dụng thùng lắng xoáy Whirlpool để lắng trong, là thùng có đáy hơi

nghiêng so với mặt phẳng ngang 1,5
0
, dịch bơm vào với vận tốc lớn, khoảng
12-14m/s theo phương tiếp tuyến với thành thùng tại vị trí khoảng 1/3 chiều
cao thùng tính từ đáy lên. Khối dịch sẽ quay bên trong không gian thùng và
đầy dần lên. Cặn tập trung lại ở giữa, dịch trong sẽ được lấy ra ngoài phía dưới
thùng, cặn dễ dàng bị loại bỏ.
Sử dụng thiết bị làm lạnh nhanh dạng tấm bản, làm lạnh 2 cấp. Làm lạnh
cấp 1: dịch được bằng nước thường từ nhiệt độ 95-98
0
C xuống nhiệt độ 40
0
C,
sau đó tới làm lạnh cấp 2 bằng nước 2
0
C, nhiệt độ dịch giảm xuống nhiệt độ
12-14
0
C.
II. Phân xưởng lên men.
1. Chọn phương pháp lên men

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

Có 2 phương pháp lên men : lên men cổ điển và lên men đương đại.
1.1. Lên men cổ điển
Hai quá trình : lên men chính và lên men phụ được tiến hành trong các thiết
bị riêng biệt và đặt trong 2 phòng có nhiệt độ khác nhau.
- Ưu điểm : nhiệt độ lên men thấp (6-9
0

C), thời gian lên men chính kéo
dài, bia có hương vị đậm đà, thơm ngon.
- Nhược điểm : tốn diện tích nhà xưởng, tốn thiết bị, năng suất thấp, hệ
thống làm lạnh lớn gây tốn kém, khi chuyển lên men chính sang lên men phụ sẽ
gây tổn thất nhiều hơn, khó tách men cặn.
1.2. Lên men đương đại
Lên men chính và lên men phụ được tiến hành trong cùng một thiết bị hình
trụ đáy côn có hệ thống áo lanh bên ngoài để giữ và điều chỉnh nhiệt độ của 2
quá trình lên men này. Nhiệt độ lên men chính khoảng 12-14
0
C, nhiệt độ lên
men phụ là khoảng 0-2
0
C.
Phương pháp này có ưu điểm là thời gian lên men chính được rút ngắn, thiết
bị lên men gọn, không tốn diện tích nhà xưởng mà chất lượng bia vẫn đảm bảo,
khi kết thúc quá trình lên men có thể dễ dàng tách men cặn.
Qua đó em chọn phương pháp lên men đương đại trong thiết bị hình trụ
đáy côn trong sản xuất bia của nhà máy.
2. Chọn quy trình lọc bia
2.1. Lọc bằng máy lọc khung bản
- Nguyên tắc hoạt động : bia đi vào bên trong khung, thấm qua các
tấm vải lọc đã phủ bột trợ lọc. Các chất cặn bã được giữ lại còn bia trong
theo các rãnh của bản ra ngoài.
- Ưu điểm : + Bề mặt lọc lớn
+ Dịch lọc trong, loại được nấm men, cặn bẩn.
+ Tấm bản, vải lọc có thể gỡ ra dễ dàng, vệ sinh máy
đơn giản
- Nhược điểm :
+ Mất nhiều thời gian vệ sinh trước và sau khi lọc.


Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

+ Phải thay thế vải lọc định kỳ.
2.2. Lọc bằng máy lọc nến
Máy lọc nến là một thiết bị hình trụ, đáy côn, đặt thẳng đứng trong đó
có chứa các ống lọc được gắn vào cùng một tấm vỉ ngăn cách giữa vùng dịch
chưa lọc và dịch đã lọc. Các nến lọc cũng có thể được gắn với một hệ thống
các ống dẫn bia trong, thay thế cho các vỉ ngăn này. Khi làm việc, bia và bột
trợ lọc được bơm vào thiết bị. Bột sẽ phủ lên trên bề mặt các cột lọc, bia
trong sẽ đi qua lớp bột trợ lọc này và đi vào tâm của cột lọc sau khi đã được
tách các kết tủa và cặn. Bia trong theo tâm ống được dẫn lên khoang phía
trên và đi ra ngoài.
- Ưu điểm :
+ Bề mặt lọc tăng dần do sự bồi đắp liên tục bột trợ
+ Các bộ phận lọc không di chuyển.
+ Bản mặt lọc không bị thay thế định kỳ.
+ Có thể tự động hóa.
+ Giảm hàm lượng oxy xâm nhập.
+ Dễ dàng lắp đặt.
- Nhược điểm :
+ Rất nhạy cảm với sự thay đổi áp suất đột ngột.
+ Chu trình lọc ngắn.
+ Không thể tăng năng suất bằng cách tăng bộ phận
lọc.
+ Tiêu thụ lượng nước rửa lớn.
+ Khó khăn trong việc tháo dỡ, rửa và bảo dưỡng các
nến lọc.
2.3 Lọc bằng máy lọc đĩa.
Máy lọc đĩa có cấu tạo chính bao gồm một vỏ hình trụ thẳng đứng có chứa

một trụ rỗng, trên đó có gắn rất nhiều đĩa làm nhiệm vụ lọc. Các đĩa này được
gắn trên một trục rỗng có nhiệm vị dẫn bia trong. Trên bề mặt đĩa có các rãnh
hoặc đục lỗ, đây chính là các bề mặt phủ bột trợ lọc. Bia và bột trợ lọc được

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

bơm vào máy, bột trợ lọc sẽ phủ ở phía bên ngoài của các đĩa, bia trong được
lọc qua các lớp bột trợ lọc và đi vào bên trong các đĩa và được gom vào đường
dẫn giữa trục để đi ra ngoài.
Trong nhà máy, em chọn máy lọc khung bản để lọc trong bia.
3. Quy trình tang trữ bia và bão hòa CO
2
-
Mục đích : Tăng chất lượng cảm quan của bia, chống oxy hóa., chống kết
lắng, tăng thời gian bảo quản bia, ổn định các thành phần trong bia,…
-
Tiến hành : Bơm một lượng CO
2
vào tank trước để đuổi hết không khí ra
ngoài sau đó bơm bia đã lọc vào tank từ dưới lên để tránh sủi bọt. Sauk hi
bơm bia xong, bão hòa CO
2
đến khi hàm lượng CO
2
trong bia đạt 4,5 – 5g/lít.
Trong quá trình tang trữ bia, duy trì áp suất trong tank ở 1,8 kg/cm
2
và thu
hồi CO
2

khi cần thiết.
III. Phân xưởng hoàn thiện.
1. Hoàn thiện sản phẩm bia hơi.

1.1 Các loại bốc chứa bia
1.1.1. Bốc dạng tang trống
Được chế tạo bằng gỗ hoặc hợp kim nhôm, thép niken crom, xung quanh có
bố trí vòng cao su để tiện cho việc vận chuyển và chống va đập. Các thùng đều có
nút vặn xoắn nút kín.
1.1.2. Bốc dạng hình trụ
Bốc hình trụ (gọi là keg) chế tạo bằng hợp kim nhôm chứa cả magiê và
silicon.
Mặt trên keg có lỗ để lắp vòi dẫn bia hoặc CO
2
trong quá trình chiết bia vào keg.
Ưu điểm của keg là :
-
Các công đoạn vận chuyển, rửa và chiết bia có thể được tự động hóa.
-
Mức độ kín của keg có thể được kiểm tra một cách tự động.
-
Dễ dàng phân phối.
-
Keg được đưa trở lại nhà máy thường vẫn còn áp suất dư bên trong, do vậy
khả năng nhiễm vi sinh vật có hại vào keg từ bên ngoài là rất thấp.

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

1.2 Nguyên tắc chiết bia vào bốc.
Quá trình chiết bia vào bốc dựa trên nguyên tắc chiết đẳng áp diễn ra theo 2

giai đoạn:
-
Thùng chứa được tạo áp suất đối kháng với không khí nén hoặc CO
2
.
-
Dòng bia tự chảy nhờ chênh lệch chiều cao khi đã có sự cân bằng áp suất.
2. Hoàn thiện sản phẩm bia chai.
Quy trình hoàn thiện sản phẩm bia chai bao gồm các bước sau :
-
Rửa chai.
-
Kiểm tra chai sau khi rửa.
-
Rót bia vào chai.
-
Dập nắp chai.
-
Thanh trùng.
-
Soi chai.
-
Dán nhãn.
-
Xếp két.
2.1 Rửa chai
Quá trình rửa chai được tiến hành trong máy rửa. Trong máy rửa, chai được
phun nước, ngâm, phun bên trong và ngoài chai bằng chất tẩy rửa, sau đó được
tráng lại bằng nước để loại bỏ toàn bộ chất tẩy rửa.
2.2 Kiểm tra chai sau khi rửa.

Yêu cầu đối với chai chứa bia : chai được chế tạo từ vật liệu thủy tinh, cần phải
đáp ứng những yêu cầu sau :
-
Có độ cứng đủ để chịu được va chạm trong các thiết bị và trong quá trình vận
chuyển và chống lại áp suất tạo ra do CO
2
bên trong chai bia, nhất là khi
thanh trùng.
-
Nhẹ nhất có thể được, để giảm các chi phí vận chuyển.
-
Có hình dáng sao cho không dễ bị rơi hoặc đổ trong các thiết bị vận chuyển

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

và phải dễ vệ sinh, kiểu dáng chai phải đồng nhất.
-
Thủy tinh phải có màu sao cho bia ở bên trong được bảo vệ tránh khỏi tác
động của ánh sáng.
-
Chai không được để lọt các vẩn nhỏ vào trong bia, không có vết sùi, sứt, vỡ.
Kiểm tra chai : kiểm tra thành chai, đáy chai, miệng chai, dịch còn dư trong
chai.
2.3 Rót bia vào chai.
Sử dụng máy chiết chai hoạt động theo nguyên tắc chiết đẳng áp. Máy được
thiết kế dạng qua tròn với số vòi chiết là 36 vòi. Các chai được vận chuyển trên
băng tải vào máy chiết. Năng suất chiết 6.000 chai/giờ.
2.4 Dập nút chai
Sau khi chiết, chai được xiết nút càng nhanh càng tốt. Vì vậy máy xiết nắp chai
được được gắn cùng một khối với máy chiết và được vận hành cùng một động cơ

sao cho sự làm việc của 2 máy tương ứng nhau.
2.5 Thanh trùng
Tại cuối quá trình nấu, dịch đường đã được vô trùng. Vì vậy, các vi sinh vật gây
hư hỏng bia chỉ có thể xâm nhập vào sản phẩm do sự thiếu vệ sinh trong các công
đoạn từ lên men đến ra sản phẩ1m cuối cùng. Do đó ta phải tiến hành thanh trùng
bia chai sau khi dập nút. Dựa trên phương pháp thanh trùng Pasteur với chế độ nhiệt
thanh trùng là 60-65
0
C, chọn kiểu thanh trùng hầm Tunel. Bia từ máy dập nút chai
vào hầm thanh trùng qua các vùng nhiệt độ : 20-25
0
C  40-45
0
C  60-65
0
C  40-
45
0
C  20-25
0
C.
2.6. Soi chai
Bia chai sau khi ra khỏi hầm thanh trùng được đưa qua máy soi chai. Những
chai có biểu hiện khác thường (vẩn đục, có vật lạ, sứt,…) sẽ bị loại bỏ.
2.7. Dán nhãn
Nhãn mác của sản phẩm là một thành phần không thể thiếu được khi sản

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế nhà máy bia năng suất 30 triệu lít/năm

phẩm lưu thông trên thị trường. Nó không chỉ có vai trò cung cấp thông tin về sản

phẩm mà còn tác động đến tâm lý người tiêu dùng thông qua màu sắc, cách trang
trí,… Do đó, các yêu cầu cơ bản đối với nhãn mác sản phẩm như sau :
-
Các thông tin và hình ảnh trên nhãn phải được in một cách rõ ràng, màu sắc
và cách bố trí trên nhãn phải hài hòa, hấp dẫn người tiêu dùng.
-
Nhãn cần đảm bảo đủ độ dày, chịu ẩm tốt nhất.
-
Khi vào máy rửa, nhãn phải bong ra dễ dàng, tạo điều kiện cho quá trình rửa
diễn ra thuận lợi.
Chai bia được dán nhãn bằng máy dán nhãn chuyên dụng.
2.8. Xếp két
Chai bia sau khi dán nhãn được đưa đến máy gắp, đồng thời vỏ két cũng được
chuyển đến đúng vị trí, robot gắp chai gắp chai cho vào két, băng tải đưa két ra
ngoài.

Nghiền
Đường hóa
Lọc trong
Nấu hoa
Cân Cân
Nghiền
Hồ hóa
Rửa bãNước rửa bã Bã
Enzim
SC
Lắng trong
Làm lạnh
nhanh
Gạo

Cặn
Nấm
men
giống
Malt
Xử lý
Xử lý
Không
khí
Nén

×